Giáo trình mô đun Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá tra, cá ba sa - Nghề: Nuôi cá tra, cá ba sa

MÔ ĐUN
CHUẨN BỊ AO, BÈ NUÔI VÀ THẢ GIỐNG CÁ TRA, CÁ BA SA
Mã mô đun: MĐ02
Giới thiệu mô đun
Mô đun Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá tra, cá ba sa nhằm hướng dẫn
cho học viên những kiến thức cơ bản về công tác chuẩn bị ao, bè nuôi và thả
giống cá tra, cá ba sa, đăng ký hoạt động của bè cá trên sông, hồ, các điều kiện
của cơ sở sản xuất, kinh doanh giống cá tra, cá ba sa theo quy định hiện hành;
hướng dẫn học viên cải tạo ao, lấy nước, kiểm tra môi trường nước, vệ sinh, cố
định bè ở vị trí nuôi, chọn, vận chuyển, tắm, thả cá vào ao, bè nuôi.
Mô đun có các bài Chuẩn bị ao nuôi cá, Chuẩn bị bè nuôi cá, Chọn cá
giống, Vận chuyển cá giống và Kiểm tra môi trường nước và thả cá giống
Phần lý thuyết của mô đun được trình bày ở lớp học và học viên được thực
hành tại các ao, bè nuôi cá và cơ sở sản xuất, kinh doang cá tra, cá ba sa giống.
Kết quả học tập của học viên được đánh giá qua trả lời các câu hỏi trắc
nghiệm về kiến thức lý thuyết và thực hiện thao tác của các công việc chuẩn bị
ao, bè nuôi và thả giống cá tra, cá ba sa.
Học xong mô đun này, học viên có được những kiến thức cơ bản và kỹ
năng thực hành các bước công việc chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá tra, cá
ba sa theo đúng trình tự, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, hiệu quả và an toàn lao
động cũng như một số quy định hiện hành về nuôi cá tra theo tiêu chuẩn GAP.
Để đạt yêu cầu đào tạo, học viên phải có ý thức học tập tích cực, tham gia
học đầy đủ thời lượng của mô đun. 
pdf 102 trang thiennv 10/11/2022 4340
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá tra, cá ba sa - Nghề: Nuôi cá tra, cá ba sa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_chuan_bi_ao_be_nuoi_va_tha_giong_ca_tra_ca.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Chuẩn bị ao, bè nuôi và thả giống cá tra, cá ba sa - Nghề: Nuôi cá tra, cá ba sa

  1. 10 1.2.1. Đo pH đất Đo trực tiếp bằng thiết bị đo pH đất Đầu đo là 2 vòng kim loại Đầu đo là 3 vòng kim loại Hình 1.5. Thiết bị đo pH đất Hình 1.6. Thiết bị đo pH và độ ẩm đất Cách đo: Bước 1: Cắm đầu đo xuống đất sao cho 2 (hoặc 3) vòng kim loại của đầu đo ngập trong đất. Hình 1.7. Cắm thiết bị đo pH xuống đất Bước 2: Đọc kết quả Đọc chỉ số pH theo kim chỉ trên màn hình (thang đo pH tương ứng từ 3 - 8) Hình 1.8. Kim chỉ ở mức pH=7
  2. 11 Lưu ý: - Đất đo pH cần ẩm, mềm - Nên đo pH ở 4-5 vị trí trong ao. - Lau sạch các vòng kim loại sau khi đo. Nếu có vết gỉ ố, làm sạch bằng giấy nhám. Đo gián tiếp bằng test pH pH đất có thể được đo gián tiếp qua đo pH của dung dịch đất bằng hộp test pH. Cách đo này được thực hiện khi không có thiết bị đo pH đất hoặc khi đất định đo pH quá khô. Phơi khô mẫu đất trong bóng râm nếu đất quá ẩm. Đập vụn mẫu đất trước khi cho nước cất vào. Hòa 1kg mẫu đất khô vào 1 lít nước cất (tỷ lệ 1:1). Khuấy kỹ để đất tơi rã trong nước. Để yên qua đêm cho nước lắng trong. Lấy dịch đất (phần nước trong) đem đo pH bằng hộp test pH (được hướng dẫn ở bài 5. Kiểm tra môi trường nước và thả cá giống). 1.2.2. Cách bón vôi - Rải đều vôi nông nghiệp vào đáy, bờ ao đối với ao không bị phèn. - Tưới nước vào lượng vôi nung đã được xác định để thành vôi bung. Để qua đêm cho khối vôi tỏa nhiệt hết rồi rải đều vào đáy, bờ ao Hình 1.9. Bón vôi ao cá Lưu ý: - Rải vôi từ cuối chiều gió đi dần lên. - Phải mang khẩu trang, kính mắt, găng tay. - Rửa bằng nước lạnh, sạch nhiều lần nếu bị vôi bám vào người. - Tuyệt đối không sử dụng tay trần, ướt tiếp xúc với vôi nung, vôi bung.
  3. 12 1.3. Kiểm tra bờ, cống Do ao mới đào nên việc kiểm tra bờ, cống nhằm dọn dẹp các dụng cụ làm việc bỏ quên, loại bỏ các vật chèn trong ống cống, bổ sung các chi tiết bị thiếu như ván phai, lưới chắn 1.4. Làm sàn cho cá ăn Sàn cho cá ăn nhằm cho cá ăn ở vị trí cố định, nơi trộn thức ăn với chất bổ sung, để tạm thức ăn cho cá trong ngày Sàn được đặt ở đầu hoặc giữa ao, cách bờ khoảng 2-5m. Hình 1.10. Sàn cho ăn cố định trên cọc Sàn rộng khoảng 6-8m2, được làm bằng ván gỗ, nẹp tre, có mái che bằng tôn kim loại, được đỡ trên các cọc cố định trong ao hoặc trên hệ thống phao (thùng phuy) để dễ di chuyển. Hình 1.11. Sàn cho ăn đặt trên phao 1.5. Bao lƣới Bao lưới quanh bờ ao để ngăn chặn các sinh vật hại cá như rắn, chuột Cách tiến hành: Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ, vật tư - Lưới muỗi hoặc lưới có mắt lưới 10mm, cao 0,8-1m, biên trên của tấm lưới được giềng dây PE cỡ 5-10mm, dài đủ để bao quanh ao. - Cọc tre hoặc gỗ cao 1,2-1,5m, số lượng cọc bằng số mét chu vi ao. - Dây PE hoặc dây kẽm để buộc lưới vào cọc. - Búa, cuốc, xẻng, dao.
  4. 13 Bước 2: Đào rãnh Dùng cuốc, xẻng đào rãnh quanh bờ ao, sâu khoảng 0,3m, cách mép trong của bờ 0,5-1m. Hình 1.12. Đào rãnh quanh ao Bước 3: Cắm cọc Cắm cọc vào giữa rãnh, sâu 0,1-0,2m, hơi nghiêng ra ngoài ao. Khoảng cách giữa 2 cọc khoảng 1m. Hình 1.13. Cách cắm cọc Bước 4: Bao lưới Buộc dây giềng lưới vào cọc bằng dây PE hoặc dây kẽm, cao từ mặt bờ lên khoảng 0,5-0,8m. Đưa chân lưới vào rãnh, ém đất kỹ để tránh gió thổi tốc lưới lên. Hình 1.14. Lưới bao quanh bờ ao
  5. 14 2. Cải tạo ao cũ tháo cạn đƣợc nƣớc Quy trình cải tạo Tháo cạn nước ao Sên vét bùn đáy Cày x ới đáy ao Tẩy trùng đáy ao Bón vôi Phơi đáy ao Tu sử a bờ ao Tu s ửa cống Tu sửa sàn cho ăn Bao lưới
  6. 15 2.1. Tháo cạn nƣớc ao Nước trong ao được tháo cạn bằng máy bơm hoặc qua cống thoát. Nước ra khỏi ao được đưa vào hệ thống ao xử lý nước thải trước khi thải ra môi trường. Hình 1.15. Đáy ao cạn nước 2.2. Sên vét bùn đáy Bùn đáy là chất thải của cá, thức ăn thừa và phù sa ở đáy ao được tích tụ từ vụ nuôi trước. Bùn đáy ao chứa nhiều khí độc, mầm bệnh sẽ gây hại cho cá nếu không được đưa khỏi ao. Bùn đáy được gom bằng trang (cào). Bùn đáy ao được đưa vào bãi chứa bùn đáy để phân hủy thành phân bón. Hình 1.16. Vét bùn đáy ao bằng trang (cào) 2.3. Cày xới đáy ao Cày xới đáy ao để đất tơi xốp, oxy từ không khí đi sâu vào đất, tạo môi trường hiếu khí, giúp vi khuẩn hiếu khí phân giải bùn đáy ao thành khoáng chất dinh dưỡng (khoáng hóa) tạo cơ sở để thức ăn tự nhiên phát triển trong ao. Hình 1.17. Cày đáy ao bằng cơ giới
  7. 16 Ngoài ra, cày xới đáy ao giúp vôi đi sâu vào đất hơn khi bón vôi, tăng hiệu quả khử phèn. Có thể sử dụng máy cơ giới hoặc sức trâu bò để cày đáy ao. Cày đất thành rãnh sâu 20- 30cm. Hình 1.18. Cày đáy ao bằng trâu 2.4. Tẩy trùng đáy ao Tẩy trùng đáy ao nhằm tiêu diệt các mầm bệnh như virus, vi khuẩn, nấm tồn tại ở đáy ao. Hóa chất phổ biến để sát trùng đáy ao nuôi thủy sản là clorin. Liều lượng để sát trùng bằng cách tạt vào đáy, bờ ao là 100-200ppm Thực hiện như sau: - Xác định thời điểm xử lý sát trùng đáy ao qua dự báo thời tiết. Thời điểm thích hợp là buổi chiều hay tối, trời mát, nhiệt độ không quá cao. Hình 1.19. Không xử lý clorin lúc trời mưa hoặc nắng nóng - Ước lượng lượng nước cần đủ để tạt ướt đều đáy và bờ ao nuôi. Lấy nước vào vật chứa. - Tính và cân lượng clorin cần dùng theo hướng dẫn. Hình 1.20. Cho clorin vào nước
  8. 17 - Cho từ từ clorin vào vật chứa nước. Không đổ mạnh nước vào clorin. - Dùng que khuấy cho clorin tan đều trong nước. Hình 1.21. Hòa tan clorin bằng que - Dùng ca múc nước clorin trong xô, tạt đều vào đáy và bờ ao, đi từ hướng cuối gió lên đầu gió để không phải ngửi mùi clorin hoặc clorin dính vào người gây bỏng da. Tạt clorin nhiều hơn ở những chỗ đọng nước. Các hóa chất sát trùng khác cũng được dùng để sát trùng đáy ao như BKC, formol, virkon với liều lượng và cách sử dụng theo hướng dẫn được ghi trên bao bì. Chất sát trùng clorin Ca(OCl)2 Clorin - hypoclorit canxi - là chất bột màu trắng, mùi hăng, dễ tan trong nước và sinh ra các thành phần có tính sát trùng mạnh. Bảo quản không tốt, clorin dễ bị ánh sáng, nhiệt độ cao phá hủy, dễ hút ẩm, vón cục làm suy giảm chất lượng. Hình 1.22. Bột clori Lưu ý: - Hiệu quả diệt trùng của clorin giảm ở môi trường kiềm (pH > 7) nên không bón vôi trước khi xử lý clorin. - Chỉ nên thả giống sau khi xử lý clorin hơn 3 ngày để lượng clo dư phân hủy hoàn toàn. Không sử dụng clorin trong ao đang nuôi cá. - Sử dụng clorin lúc sáng sớm hoặc chiều tối, lúc nhiệt độ thấp, không mưa.
  9. 18 - Hòa tan clorin trong xô nước (không sử dụng trực tiếp, không đổ mạnh nước vào clorin) rồi tạt đều khắp ao. - Mang khẩu trang, mắt kính, áo quần bảo hộ, không tiếp xúc trực tiếp khi làm việc với clorin. - Clorin có thể làm mục áo quần, gây bỏng da. Phải rửa nước sạch nhiều lần ở vị trí cơ thể tiếp xúc với clorin. Cách quy đổi đơn vị tính Trong nuôi trồng thủy sản, các đơn vị để tính khối lượng thường là ki-lô- gam (kg), gam (g), mi-li-gam (mg) với 1kg = 1.000g 1g = 1.000mg Đơn vị tính thể tích là mét khối (m3), lít (l), mi-li-lít (ml) 1m3 = 1.000l 1l = 1.000ml Đơn vị tính nồng độ là phần trăm (%), phần ngàn (‰, ppt, g/l), phần triệu (ppm, g/m3, mg/l). Cách tính lƣợng clorin sát trùng đáy ao Ví dụ: Tính lượng clorin cần hòa tan với 400l nước để có dung dịch nước clorin nồng độ 200ppm để sát trùng đáy ao Giải: Đổi 200ppm = 200mg/l nghĩa là mỗi lít nước hòa tan với 200mg clorin Vậy: 400 lít nước cần 200mg/l x 400l = 80.000mg = 80g clorin 2.5. Bón vôi - Thông thường, các ao cũ (sau 2-3 vụ nuôi), phèn trong ao đã giảm rất nhiều. Khi ao không còn phèn: bón 70-100kg vôi nông nghiệp cho 1.000m2 đáy và bờ ao. Thao tác bón vôi được thực hiện như ở mục 1.2. Bón vôi. - Ao còn phèn: Bón vôi nung hoặc vôi bung vào các rãnh đáy ao với lượng tùy theo pH đất (Bảng 1.1). Cày lấp lại và đầm nén chặt đáy ao sau khi bón vôi 3-4 ngày. Đầm nén đáy ao để hạn chế ao bị đục trong quá trình nuôi.
  10. 19 Ngoài ra, có thể sử dụng zeolite, yucca và các chế phẩm men-vi sinh để phân hủy mùn bã hữu cơ trong ao. 2.6. Phơi đáy ao Phơi đáy ao để đất khô và nứt ra, không khí đi sâu vào đáy ao, tạo sự khoáng hóa đất. Phơi đáy ao còn để ánh sáng mặt trời diệt mầm bệnh tồn tại trong ao. Thời gian phơi tùy thuộc vào thời tiết, độ bằng phẳng của đáy ao. Thường phơi khoảng 5-10 ngày, cho đến khi đất nứt chân chim. Hình 1.23. Đất nứt chân chim 2.7. Tu sửa bờ ao Bờ ao thường bị sạt lở, lún sụp, bị các sinh vật đào hang ẩn nấp hay có lỗ mọi làm rò rỉ nước. Tu sửa bờ lại nhằm đảm bảo bờ ao chắc chắn, không rò rỉ và không có địch hại ẩn nấp trong bờ Cách tiến hành: - Chuẩn bị dụng cụ như cuốc, xẻng, dao. - Đào, bắt rắn, chuột và các loài động vật khác làm hang sống ở bờ ao. Lấp hang. - Lấp lỗ mọi ở cả 2 mặt trong và ngoài bờ ao. - Chặt cây, nhổ cỏ trên bờ để không còn nơi trú ẩn cho các sinh vật gây hại cho người nuôi và cá. - Nâng cao các đoạn bờ bị lún sụp, sạt lở, đảm bảo không bị nước tràn bờ do thủy triều cao trong vụ nuôi mới. Hình 1.24. Bờ ao được tu sửa
  11. 20 2.8. Tu sửa cống - Gỡ bỏ các vỏ hàu bám vào thành cống, sân tiêu năng. - Đắp lại khe phai bị vỡ. - Sửa chữa các ván phai bị mục, gãy cần. Bổ sung ván phai bị mất. - Bổ sung đất, đầm nén chặt khu vực trước và sau cống bị xói lở do áp lực nước. 2.9. Tu sửa sàn cho ăn - Lợp lại tôn, thay bạt mái. - Thay ván, nẹp sàn bị gãy. - Thay cọc chống, thùng phuy bị mục, thủng. 2.10. Bao lƣới Thực hiện như mục 1.5. Bao lưới 3. Cải tạo ao cũ không tháo cạn đƣợc nƣớc Quy trình cải tạo Bơm hút bùn đáy Sát trùng diệt tạp Bón vôi Tu sửa bờ ao Tu sửa cống Tu sửa sàn cho ăn Bao lưới
  12. 21 Ao không tháo cạn được có thể do: - Xây dựng ao không đạt yêu cầu kỹ thuật (đáy ao không bằng phẳng, cống thoát cao hơn đáy ao). - Đang kỳ nước kém, nước bên ngoài không xuống thấp hơn cao trình đáy ao nên nước trong ao không thoát ra bên ngoài được. - Tháo cạn nước ao, phơi đáy sẽ làm “xì phèn” (chất pyrit sắt biến đổi thành phèn khi tiếp xúc với oxy và nước). 3.1. Bơm hút bùn đáy Dùng máy bơm 8-15 CV nối với ống nhựa dẻo đường kính 15-20cm để kết hợp bơm bớt nước trong ao và hút bùn đáy ao. Có thể đặt máy bơm trên bờ ao, ống nhựa dẻo được cột với các phao nhựa để nổi trên mặt nước. Một người cầm đầu ống hút di chuyển qua lại dưới đáy ao để hút bùn đáy. Khi thấy nước thoát ra ở đầu ống xả đã bớt màu đen của bùn đáy thì di chuyển đầu ống hút sang vị trí khác. Nước bùn thoát ra được đưa vào bãi chứa bùn để phân hủy. Hình 1.25. Bơm hút bùn đáy ao 3.2. Sát trùng, diệt tạp Sát trùng nước trong ao bằng clorin sau khi bơm hút bùn đáy và để lắng trong nước vài ngày nhằm hạn chế clorin giảm hiệu quả do tác dụng với các thành phần lơ lửng trong nước và sinh chất độc gây hại cho cá nuôi. Nồng độ clorin để sát trùng nước ao là 15-30ppm tùy thuộc vào pH hoặc mức độ đục của nước. Nếu pH nước > 7 hay nước đục nhiều thì sử dụng clorin với nồng độ cao. Thời điểm thích hợp để xử lý là sáng sớm hoặc chiều tối, nhiệt độ mát, không mưa.
  13. 22 Thực hiện như sau: - Xác định mức nước trong ao bằng thước đo hoặc que gỗ, tre. - Tính thể tích nước trong ao = diện tích ao x mức nước Ví dụ: Diện tích ao 4.000m2 Mức nước 0,5m Lượng nước trong ao là: 4.000m2 x 0,5m = 2.000m3 Hình 1.26. Xác định mức nước trong ao - Tính lượng clorin cần dùng = thể tích nước trong ao x nồng độ clorin xử lý Ví dụ: Thể tích nước trong ao là 2.000m3 Nồng độ clorin xử lý là 30ppm = 30g/m3 (xem cách quy đổi đơn vị ở mục 2.4. Tẩy trùng đáy ao) Lượng clorin cần dùng = 2.000m3 x 30g/m3 = 60.000g = 60kg - Cân, hòa tan và đánh clorin vào nước ao được thực hiện như hướng dẫn ở mục 2.4. Tẩy trùng đáy ao. Các hóa chất sát trùng khác cũng được dùng để sát trùng đáy ao như BKC, formol, virkon với liều lượng và cách sử dụng theo hướng dẫn được ghi trên bao bì. Diệt tạp chủ yếu là tiêu diệt các loài cá tạp tồn tại trong ao bằng rễ dây thuốc cá. Hình 1.27. Rễ dây thuốc cá
  14. 23 Lượng sử dụng là 2-3kg rễ dây thuốc cá cho 100m3 nước. Xay hoặc đập dập rễ dây thuốc cá rồi ngâm trong nước khoảng 12 giờ. Phải mang kính bảo vệ mắt khi thao tác với rễ dây thuốc cá. Hình 1.28. Đập rễ dây thuốc cá Vắt lấy nước dịch rễ dây thuốc cá rồi tạt đều khắp ao. Tuyệt đối không được sử dụng thuốc bảo vệ thực vật để diệt tạp ao nuôi cá. Hình 1.29. Vắt rễ dây thuốc cá Vớt bỏ cá chết. Công tác diệt tạp trong ao nuôi cá tra thường được thực hiện ở ao có nhiều cá dữ và khi phải thả cá tra giống cỡ nhỏ. Hình 1.30. Cá chết sau khi xử lý 3.3. Bón vôi Thực hiện như ở mục 2.5. Bón vôi 3.4. Tu sửa bờ ao Thực hiện như ở mục 2.7. Tu sửa bờ ao
  15. 24 3.5. Tu sửa cống Thực hiện như ở mục 2.8. Tu sửa cống 3.6. Tu sửa sàn ăn Thực hiện như ở mục 2.9. Tu sửa sàn ăn 3.7. Bao lƣới Thực hiện như ở mục 2.10. Bao lưới 4. Cấp nƣớc vào ao chứa lắng 4.1. Kiểm tra nguồn nƣớc lân cận Trước khi lấy nước, phải kiểm tra, ghi nhận các vấn đề phát sinh ở khu vực xung quanh. Không tiến hành lấy nước vào ao khi trong khu vực có: - Phun thuốc trừ sâu rầy tập trung ở các ruộng lúa; - Xả chất thải ở các nhà máy công nghiệp; - Dịch bệnh, cá chết trong ao, bè, sông rạch; - Đổi màu bất thường của nước trong sông rạch; - Xuất hiện với số lượng nhiều bất thường các sinh vật trong nguồn nước; - Xuất hiện các sinh vật không phổ biến tại địa phương. 4.2. Lấy nƣớc theo thủy triều Là cách lấy nước ít tốn kém, hiệu quả nhất. Nước được lấy vào ao qua cống đến mức cần thiết vào những kỳ triều cường (kỳ nước rằm và 30 âm lịch) Cách tiến hành: - Lắp túi lọc vào cống Túi lọc dùng để ngăn rác, sinh vật sống trong nước vào ao. Đối với cống ván phai lộ thiên: Túi lọc bằng vải hoặc lưới mắt nhỏ, dài khoảng 6-8m, đường kính tùy thuộc vào khẩu độ và độ cao cống, được mắc vào khung lưới. Hình 1.31. Lắp túi lọc vào cống ván phai
  16. 25 Chiều rộng khung lưới bằng với chiều rộng của ván phai để khung lưới có thể được giữ trong khe phai. Đặt khung lưới vào khe phai phía trong ao. Với cống ống bê tông hay ống nhựa, túi lọc có đường kính bằng đường kính ống. Túi lọc được mắc vào đầu trong ao của ống cống. Hình 1.32. Túi lọc mắc vào đầu trong ống cống - Mở cống lấy nước Khi mực nước ngoài sông cao hơn trong ao, mở cống để nước ngoài sông tự chảy vào ao. - Kiểm tra túi lọc thường xuyên trong thời gian lấy nước - Đóng cống, ngừng lấy nước khi mực nước đạt yêu cầu hoặc mực nước trong ao bằng với bên Hình 1.33. Nước vào ao qua túi lọc ngoài. 4.3. Lấy nƣớc bằng máy bơm Thực hiện khi cần lấy nước ngay mà mực nước bên ngoài thấp hơn ở trong ao nên không lấy nước theo dòng tự chảy được. Có 2 cách lấy nước bằng máy bơm: - Bơm vào kênh dẫn - Bơm trực tiếp vào ao
  17. 26 4.3.1. Bơm vào kênh dẫn Thường được thực hiện ở cơ sở nuôi quy mô lớn. Nước được bơm vào kênh dẫn rồi tự chảy vào ao qua cống có mắc lưới lọc. Hình 1.34. Hệ thống máy bơm bơm nước vào kênh dẫn 4.3.2. Bơm vào ao Thường thực hiện ở các ao nuôi nhỏ. Nước được bơm trực tiếp vào ao qua lưới lọc mắc ở đầu ống bơm. Hình 1.35. Máy bơm nước Hình 1.36. Túi lọc 4.4. Lấy nƣớc kết hợp Lấy nước theo thủy triều khi mực nước bên ngoài cao hơn trong ao, nước tự chảy vào ao. Khi mức nước trong và ngoài ao bằng nhau thì đóng cống và lấy nước bằng máy bơm. 5. Xử lý nƣớc trong ao lắng 5.1. Để lắng nƣớc Nước được để yên trong ao chứa khoảng 2-4 ngày để lắng tụ phù sa, chất lơ lửng và để trứng các sinh vật sống trong nước nở ra.
  18. 27 5.2. Sát trùng nƣớc Sát trùng nước bằng clorin hoặc các chất sát trùng khác. Cách thực hiện được hướng dẫn ở mục 3.2. Sát trùng, diệt tạp. Không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật hoặc các hóa chất bị cấm để sát trùng nước. 5.3. Cấp nƣớc vào ao nuôi Cấp nước vào ao nuôi sau khi xử lý sát trùng trong ao chứa. Lượng nước lấy vào là 2-3m. Nếu không cấp đủ một lần, có thể lấy nước ở mức tối thiểu 1m. Sau khi thả cá, nhanh chóng lấy nước vào ao để đạt mức yêu cầu. Nước được cấp vào ao nuôi bằng dòng tự chảy hoặc qua máy bơm. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài thực hành 1. Cải tạo ao tháo cạn nước Bài thực hành 2. Diệt tạp ao không tháo cạn nước bằng dây thuốc cá Bài thực hành 3. Lấy và xử lý nước trong ao chứa bằng clorin C. Ghi nhớ - Phơi đáy ao để khoáng hóa đất, hạn chế khí độc, tiêu diệt mầm bệnh ở đáy ao. - Clorin giảm hiệu quả khi pH môi trường cao hơn 7. - Không dùng thuốc bảo vệ thực vật để cải tạo ao, xử lý nước.
  19. 28 Bài 2. CHUẨN BỊ BÈ NUÔI CÁ Mã bài: MĐ02-2 Bè cá trên sông ảnh hưởng đến môi trường và luồng lạch giao thông của các phương tiện vận tải trên sông. Người nuôi cá bè cần phải biết và thực hiện các quy định về hoạt động nuôi cá bè, cách chuẩn bị bè nuôi cá để đáp ứng các tiêu chuẩn của GAP về nuôi trồng thủy sản. Mục tiêu: - Trình bày được các thủ tục đăng ký bè cá. - Tổ chức vệ sinh, đưa và cố định bè vào vị trí nuôi an toàn, chắc chắn. - Cẩn thận, nghiêm túc, có trách nhiệm với tập thể. A. Nội dung 1. Đăng ký hoạt động bè nuôi cá Hoạt động nuôi cá bè ảnh hưởng đến luồng lạch giao thông trên sông, môi trường và an toàn cho người làm việc trên bè. Theo quy định, các bè nuôi cá có dung tích từ 50m3 trở lên đều phải được đăng ký với cơ quan quản lý Nhà nước về thủy sản ở địa phương, cụ thể là Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Hồ sơ đăng ký bè cá gồm: - Tờ khai đăng ký bè cá (Phụ lục 1); - Đơn xin neo đậu bè cá (Phụ lục 2); - Giấy tờ hợp pháp do cơ quan có thẩm quyền cấp về quyền sử dụng mặt nước hoặc quyền thuê mặt nước đặt bè cá; - Sơ đồ vùng nước nơi đặt bè cá (nếu có); - Giấy cam kết đảm bảo các điều kiện, tiêu chuẩn vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi thủy sản bằng bè. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan đăng ký bè cá cấp Giấy chứng nhận đăng ký bè cá. Phải thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm bè trước khi đưa bè ra vị trí nuôi. Không chấp hành việc đăng ký, đăng kiểm bè cá có thể bị phạt tiền.
  20. 29 2. Kiểm tra, vệ sinh bè 2.1. Bè mới - Kiểm tra, bổ sung các chi tiết thiếu trong quá trình làm bè như mất ốc bu lông - Phun hóa chất diệt khuẩn, sát trùng (BKC, clorine, formol ) lên bè bằng bình phun. - Lượng BKC sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất, được ghi trên bao bì. - Nồng độ clorine, formol sử dụng là 100-200ppm. Cách tính lƣợng hóa chất sử dụng theo nồng độ ppm Ví dụ: Tính lượng formol cần dùng để pha 400l dung dịch formol với nồng độ 100ppm để phun sát trùng bè nuôi cá tra. Bước 1. Đổi nồng độ ppm thành g/m3 100ppm = 100g/m3 nghĩa là 1m3 nước cần pha 100g hóa chất Bước 2. Đổi 400l = 0,4 m3 Bước 3. Lượng formol cần dùng là = 100g/m3 x 0,4 m3 = 40g Do formol là chất lỏng nên sang thể tích 40g ≈ 40ml. Có thể dùng ống tiêm hoặc cốc đong để lấy formol cho vào nước. 2.2. Bè cũ Vệ sinh bè cũ được thực hiện với các việc: - Chà rửa bùn đất, rong tảo. - Cạy gỡ hàu và các sinh vật bám khác. - Phơi nắng. - Kiểm tra, sửa chữa, bổ sung các chi tiết hỏng, thiếu như gãy nẹp, mất ốc bu lông, mục đinh, lưới kẽm - Phun hóa chất diệt khuẩn, sát trùng lên bè.
  21. 30 Hình 2.1. Bè cũ ở trên cạn 3. Xác định vị trí đặt bè Đoạn sông thẳng, độ dài đủ cho các bè đặt so le, cách nhau hơn 50m. Hình 2.2. Vị trí thích hợp giữa 2 bè Tùy theo quy mô sản xuất, số lượng, kích thước bè, cách bố trí bè mà chọn địa điểm đoạn sông có chiều rộng thích hợp, đảm bảo luồng lạch giao thông và đặt bè.
  22. 31 Hình 2.3. Vị trí thích hợp giữa 2 bè theo chiều rộng sông Độ sâu mực nước lúc thấp nhất tại vị trí đặt bè phải cao hơn chiều cao ngập nước của bè từ 0,5-1m. Hình 2.4. Khoảng cách thích hợp giữa đáy bè và đáy sông Chất đáy sông là bùn pha cát, đất mềm hay bùn dẻo sẽ giúp neo bám vào đáy sông tốt hơn. Đáy sông phải tương đối bằng phẳng, độ nghiêng nhỏ, không có đá ngầm, xác tàu đắm hay các chướng ngại vật khác. Nguồn nước sông rạch nơi đặt bè cần đảm bảo yêu cầu: - pH = 7-8
  23. 32 - Hàm lượng oxy hòa tan: 5-8mg/l - Nhiệt độ: 26-320C - Độ mặn 10cm vào mùa lũ - Lưu tốc nước: 0,2-0,5m/giây. Lƣu ý: - Vị trí đặt bè không quá gần những công trình như cầu cảng, cống, cầu và các công trình vượt sông khác hay khu vực cấm đặt bè của cơ quan chức năng địa phương. Hình 2.5. Khu vực lấn vào bờ của sông - Không đặt bè ở khu vực sông lấn sâu vào bờ, doi sông, khúc quanh do lưu tốc nước thay đổi, chất lơ lửng, phù sa dễ bám vào bè làm giảm lưu tốc nước qua bè. Hình 2.6. Khu vực nhô ra của bờ sông