Đề cương ôn thi hết học phần môn Chẩn đoán bệnh thú y

1.Khám bệnh là gì? Các yêu cầu khi khám bệnh và ý nghĩa trong thực tiễn?
Trả lời:
-Là sử dụng các phương pháp, kỹ thuật khác nhau để phát hiện các biểu hiện bệnh lý trên cơ thể
con vật bệnh để từ đó đưa ra kết luận chẩn đoán bệnh
2. Trình tự khi khám một bệnh súc? Ý nghĩa trong thực hành lâm sàng?
Trả lời
a.Trình tự khám bệnh:
1.Đăng ký bệnh súc và điều tra bệnh sử
- Mục đích : +Quản lý tốt hoạt động của cơ sở khám, chữa bệnh
+Là nguồn dữ liệu quan trọng cho việc theo dõi tiến triển của bệnh và nghiên cứu: dịch tễ, chẩn
đoán, điều trị.
+Là cơ sở pháp y cần thiết cho việc giải quyết các tranh chấp nếu có.
1.1 Đăng ký bệnh xúc ( có ý ngĩa về phát y và mặt kiểm dịch, sát sinh )
+Họ, tên, địa chỉ của chủ gia súc
+Loại gia súc, số hiệu, giống, nguồn gốc, tính biệt, tuổi, màu sắc, cân nặng
1.2 Hỏi bệnh
- Thời gian nuôi gia súc : gia súc mới nhập chuồng có thể bỏ ăn, trâu bò mới chuyển vùng rễ mắc
tiêm mao trùng
- Tình hình chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý và sử dụng gia súc
+ tình trạng thức ăn, nước uống : ăn rơm khô, thiếu nước dấn đến bệnh tắc dạ lá sách
+ số bữa cho ăn trong ngày, số lượng thức ăn, thời gian cho ăn
+ tình hình vệ sinh và điều kiện chuồng trại (chuồng trạ ẩm ướt, gió lùa có thể bị viên phổi)
+ chế độ khai thác và sử dụng gia súc trước khi gia súc bị bệnh
+ Các loại vacxin và quy trình đã sử dụng ?
-Hoàn cảnh xuất hiện và nguyên nhân của bệnh?
-Thời gian mắc bệnh: dài hay ngắn để chuẩn đoán nguyên nhân, tính chất và xác định tiên lượng
bệnh.

-Tình hình dịch bệnh tại chỗ và các khu vực lân cận: số lượng, loại gia súc mắc bệnh, triệu chứng,
diễn biến, số lượng gia súc bị chết, nhiểu gia súc bị bệnh có thể là do bệnh truyền nhiếm hay
trúng độc
-Do nguyên nhân gì : có khi chủ g/s biết nguyên nhân bệnh, nhưng có khi phải gợi ý cho họ suy
luận
- Đã điều trị hay chưa: Đã dung thuốc gì, liều lượng và kết quả điều trị ra sao? Từ đó suy ra bệnh
Chú ý khi hỏi bệnh: Hỏi người quản lý và chắn sóc gia súc đó . hỏi những câu cần thiết ( hỏi
bệnh kỹ càng và khoa học) , Các câu hỏi đua ra là dạng câu hỏi mở ( sẽ thu đc thong tin chính xác
hơn), Và so sánh với các thông tin thu được từ quan sát thực tế 

pdf 59 trang thiennv 09/11/2022 2660
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn thi hết học phần môn Chẩn đoán bệnh thú y", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfde_cuong_on_thi_het_hoc_phan_mon_chan_doan_benh_thu_y.pdf

Nội dung text: Đề cương ôn thi hết học phần môn Chẩn đoán bệnh thú y

  1. Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y 3. Ý nghĩa trong thực hành lâm sàng thú y: Câu 11. Vị trí khám tim ở các loài gia súc? Kể tên các phƣơng pháp khám tim? Trả lời 1.Vị trí khám tim ở các loài gia súc a.Vị trí tim trâu bò: - 5/7 quả tim lệch về phía bên trái, trong khoảng từ sườn 3-6. - Đáy nằm ở nửa xoang ngực. - Đỉnh tim tiếp giáp với xương sườn 5, cách xương ức 2cm. - mặt trước tiếp giáp với xương sườn 3, mặt sau tiếp giáp với xương sườn 6. - Tim sát vách ngực trong khoảng sườn 3-4, phần còn lại bị phổi tre phủ. b. Vị trí tim dê cừu: Trong lồng ngực giống tim trâu bò nhưng cách xa thành ngực hơn c. Vị trí tim Ngựa: - Tim xoắn vặn, 3/5 nằm về phía bên trái của xoang ngực, trong khoảng S2-S6. - Đáy nằm ở giữa xoang ngực. - Đỉnh nghiêng về phía bên trái, cách xương ức khoảng 2 Cm. - Mặt trước của tim (nửa phải) giáp với gian sườn 2-3. - Mặt sau (nửa tim trái) giáp xương sườn 6. -Bên phải tim ứng với gian sườn 3 -4 d.Vị trí tim lợn: - 3/5 quả tim lệch về phía bên trái ngực - Đáy tim nằm ở nửa giữa - đỉnh tim nằm gần chỗ tiếp giáp với xương sườn 7 và cách xương ức 1,5cm. - mặt trước tiếp giáp với xương sườn 3, mặt sau tiếp giáp với xương sườn 7 e. Vị trí của tim chó. - 3/5 quả tim lệch về phía bên trái -Đáy tim nàm ở giữa ngực, đỉnh tim ngiêng về phía sau, xuống dưới đến phần sụn của sườn 6-7 có con đến sụn sườn 8, cách xương ức 1cm 2.Các phƣơng pháp khám tim a.Nhìn vùng tim : biết đc h/tượng tim đập động, biết đc tần số đạp của tim nhanh hay chậm. Chú ý: tim đập động là hiện tượng chấn động thành ngực vùng tim, do tim co bóp gây chấn động. O đại gia súc tim đập động là do thân quả tim đập vào lồng ngực, ở gia súc nhỏ lại do đỉnh quả tim Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com
  2. Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y - Đại gia súc: Trong xoang ngực phía bên trái, khi nhìn ta kéo chân trái về phía trước 1 bước. Tim đập động ở g/s súc béo và phần lớn các loại đại gia súc đều rất khó thấy được hiện tượng này - Tiểu gia súc: ta thấy đc tim đập động ở gia súc gầy hoặc tiểu gia súc *Sờ vùng tim: phƣơng pháp tiến hành a. Vị trí và diện tích vùng tim đập động ở các loai gia súc: Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com
  3. Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y + Đại gia súc vùng tim đập động nằm kẹp trong khoảng sườn 3-5 bên trái: trâu, bò, trưởng thành, vùng tim đập động rộng khoảng 5-7 cm2 ; ngựa 4-5cm2. + Tiểu gia súc vùng tim đập động nằm kẹp trong khoảng sườn 3-4 bên trái: chó, mèo trưởng thành, vùng tim đập động rộng khoảng 2-3cm2; lợn 3-4cm2. -Tim đập động phụ thuộc lực cơ tim co bóp, tình trạng tổ chức dưới da ngực và độ dày của thành ngực b.Những thay đổi bệnh lý Tim đập động tăng: -Sinh lý: Do gia súc vừa mới vận động nhiều, Do gia súc bị hưng phấn khiến nhịp tim tăng , Do thời tiết oi bức. -Bệnh lý: - Do sốt cao. - Do viêm cơ tim, bao tim, nội tâm mạc ở thể cấp tín - Do bị các bệnh gây thiếu oxy nặng: sẹp phổi, viêm phổi thuỳ, trúng độc sắn - Do bị các bệnh ký sinh trùng đường máu: tiên maotrùng, lê dạng trùng, biên trùng. - Do bị trúng độc hoá chất, thuốc gây cường tim: strychnin, adrenalin, long não Tim đập động yếu - Sinh lý:: Do gia súc quá béo, thành ngực dầy. - Bệnh lý: Do thành ngực bị thuỷ thũng. Do xoang bao tim, xong ngực bị tích nước. Do bị suy tim. Do phổi bị khí thũng. Do gia súc bị tụt huyết áp: sốc, choáng, mất máu cấp tính Do cơ thể bị suy nhược. Vị trí vùng tim đập động thay đổi: - Chuyển về phía trước: các bệnh làm tăng thểtích xoang bụng: bội thực, chướng hơi dạ dày, ruột rất nặng, chướng hơi dạ cỏ cấp tính. - Chuyển về phía sau: do bị thoát vị cơ hoành. - Chuyển sang bên phải: do xoang ngực bên trái bị tích quá nhiều nước. Đau vùng tim: - Do bị viêm bao tim, viêm cơ tim, viêm màng phổi (viêm bao tim do ngoại vật ở trâu, bò). - Do thành ngực vùng tim bị tổn thương: do chấn thương cơ giới, do bị viêm Tim đập động âm tính: Là lúc tim đập cùng với hiện tượng chấn động, thành ngực hơi lãm vào trong. Do bị viêm dính bao tim với thánh ngực. Rung tim: - Do bị hẹp van tim hoặc viêm bao tim thể sùi: (rung tim xuất hiện cùng với hai kỳ hoạt động của tim). - Do màng phổi, màng ngực bị viêm tăng sinh (thể sùi): rung timxuất hiện cùng với lúc con vật hít vào hoặc thở ra. Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com
  4. Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y - ý nghĩa: Kiểm tra tim đập động. Kiểm tra tần số tim., Để kiểm tra tính mẫn cảm của vùng tim. 3.Gõ vùng tim - Thường gõ vùng tim ngựa, chó. Với các loài gia súc khác , do thành ngực dày, sương xườn to, gõ vùng tim không có giá trị chẩn đoán. a) Phƣơng pháp gõ: - Cố định gia súc: + gia súc lớn - cố định đứng, + gia súc nhỏ -cố định nằm. -Gõ dọc theo các gian sườn từ gian sườn 3 đến gian sườn 6 theo chiều từ trên xuống dưới; đánh dấu lại các vị trí có vùng âm thay đổi. Nối liền các vị trí đó lại sẽ được các vùng âm gõ của tim.Thường gõ vùng tim ở ngựa và chó, các loại gia súc khác ít hiệu quả. b.Các vùng âm gõ sinh lý của tim. - Vùng âm đục tuyệt đối: là vùng mà tim và thành ngực tiếp giáp với nhau. Vùng bao quanh tim – giữa tim và thành ngực có lớp phổi xen ,là vùng âm đục tuyệt đói - Vùng âm đục tương đối: theo gián sườn 3 gõ từ trên xuống, đánh dấu các điểm âm gõ thay đổi. sau đó theo gian sườn 4 5 6 gõ và ghi lại các điểm như trên. Nối các điểm đó lại sẽ có 2 vùng âm : âm đục tuyệt đối ở trong, bao quanh là âm đuc tương đối * ở ngựa: - Vùng âm đục tuyệt đối có dạng như một hình tam giác: + Đỉnh là điểm giao nhau giữa đường ngang đi qua khớp bảvai-cánh tay với gian sườn 3. + Cạnh trước là mép sau của chùm cơ bả vai-cánh tay. + Cạnh sau là một đường cong đều kéo từ đỉnh xuỗng đầu mút sườn 6. - Vùng âm đục tương đối bao quanh và có bề rộng khoảng3-5cm. * ở chó: - Vùng âm đục tuyệt đối nằm kẹp trong khoảng sườn 3-4, kéo dài từ mép đường ngang đi qua khớp bả vai đến cách xương ức khoảng 1-2 cm. * ở trâu, bò. -Chỉ có vùng âm đục tương đối nằm giữa S3-4, nếu xuất hiện âm đục tuyệt đối là bị bệnh tim phì đại hoặc viêm bao tim. c.ùng âm gõ thay đổi - Vùng âm đục mở rộng: về phía trên và phía sau 1 tới 2 x.sườn. do tim nở dày, bao tim viêm, phổi bị gan hóa - Vùng âm đục thu hẹp hoặc mất: do phổi bị khí thũng đẩy tim xa thành ngực - Vùng âm đục di chuyển: (về phía trước hoặc phía sau) - Âm bùng hơi : do viêm bao tim, vi khuẩn lên men sinh hơi tích trong bao tim d.Khi gõ vùng tim con vật đau: Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com
  5. Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y - Do thành ngực bị tổn thương. Do bị viêm bao tim hoặc viêm cơ tim, viêm màng phổi, chấn thương tim. 4.Nghe tim: a.Tiếng tim * Tiếng tim sinh lý: khi tim đạp phát ra 2 tiếng “ Pùng – pụp” đi liền nhau. Tiếng tim thứ nhất - tiếng tâm thu. (pùng) phát ra lúc tim bóp. Tiếng tim thứ hai -tiếng tâm trương. (pụp) phát ra khi tim giãn * Phân biệt 2 tiếng tim: -Dựa vào cường độ và trường độ âm. + Tiếng thứ nhất trầm, vang và kéo dài. + Tiếng thứ hai: ngắn và vang -Dựa vào khoảng thời gian xuất hiện của âm: Giữa tiếng thứ nhất và tiếng thứ hai có một quãng nghỉ ngắn, sau tiếng thứ 2 có một quãng nghỉ dài hơn. -Dựa vào vị trí nghe rõ âm: + Tiếng thứ nhất nghe rõ ở đỉnh tim. + Tiếng thứ hai nghe rõ ở đáy tim. -Dựa vào hiện tượng đập động của động mạch cổ. + Tiếng thứ nhất xuất hiện cùng với lúc động mạch cổ đập động, sau đósẽ là tiếng thứ hai. *Tiếng tim thay đổi: - Tiếng thứ nhất tăng: + Sinh lý: Lao động nặng, hưng phấn, gia súc gầy, lồng ngực lép + Bệnh lý: viêm cơ tim, thiếu máu, sốt cao, viêm phổi nặng . - Tiếng thứ hai tăng: + Do bị khí phế, xung huyết phổi, van 2 lá đóng ko kín + Do viêm thận, xơ cứng thành mạch -Tiếng thứ nhất giảm: Suy tim, giãn tim, viêm cơ tim, cơ tim bị biến tính - Tiếng thứ hai giảm: Tụt huyết áp, mất máu cấp, suy kiệt, van động mạch chủ hay van động mạch phổi đóng không kín - Tiếng tim tách đôi: + Tiếng thứ nhất tách đôi: * Do hai tâm thất co không đồng thời, van 2 lá, van 3 lá không cùng đóng gây lên * Do một bên bó his bị trở ngại dẫn truyền. + Tiếng thứ hai tách đôi: * Do hai van động mạch chủ và động mạch phổi ko cùng đóng 1 lúc Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com
  6. Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y - Tiếng ngựa phi: + Tiếng ngựa phi tiền tâm thu: tiếng phụ xuất hiện ngay trước tiếng thứ nhất. + Tiếng ngựa phi tâm thu:tiếng phụ xuất hiện ngay sau tiếng thứ nhất. + Tiếng ngựa phi tâm trương:tiếng phụ xuất hiện ngay sau tiếng thứ hai. +Chú ý : Tiếng ngựa phi là triệu trứng tim rối loạn nặng, là tiên lượng bệnh không tốt. -Tiếng thai nhi: lúc tim đập nhanh, 2 bên tiếng tim như nhau, quãng nghỉ như nhau *Tạp âm: Tạp âm trong tim : có tạp âm do bệnh về thực thể và tạ âm do cơ năng dối loạn. -Tiếng thổi tâm thu: (Pùng-xì-pụp) xuất hiện liên tiếng thứ nhất hay trùng với tiếng thứ nhất + Hở van nhĩ thất. + Lỗ động mạch chủ, động mạch phổi bị hẹp. -Tiếng thổi tâm trương: (Pùng - pụp - xì) tạp âm ở kỳ tim nghỉ dài, sau tiếng tim thứ 2 + Hở van động mạch chủ, động mạch phổi. + Hẹp lỗ nhĩ thất. -Tiếng thổi tiền tâm thu (Xì -pùng - pụp)Tạp âm trước tiếng tim thứ nhất một tí + Hẹp lỗ nhĩ thất. +Do cơ năng tim rối loạn * Tạp âm ngoài tim -Tiếng cọ bao tim-màng phổi: Viêm màng phổi hoặc viêm bao tim thể sùi (xuất hiện rõ khi gia súc thở mạnh) Bệnh viêm màng phổi thể viêm dính -Tiếng vỗ nước: Viêm bao tim tích nước, tích nước trong xoang ngực, viêm màng phổi tích nước. Nếu nước tích nhiều tiếng tim sẽ yếu, vùng âm đục của tim mở rộng, tiếng vỗ nước không rõ. -Tiếng cọ bao tim : Do viêm bao tim, fibrin đọng lại tương mạc sần sùi, khi tim co bóp các màng cọ sát gây ra *Nhịp tim. - Chu kỳ xuất hiện các tiếng tim (chu kỳ hoạt động của tim) được gọi là nhịp tim. Trong trạng thái sinh lý bình thường, nhịp tim của gia súc khoẻ mạnh rất đều, nhưng trong một số trường hợp bệnh lý, chu kỳ hoạt động của tim bị rối loạn nên khi nghe tim sẽ thấy loạn nhịp tim Nguyên nhân loạn nhịp tim: • Do chức năng hình thành xung động ở tim bị rối loạn. • Do tính hưng phấn của cơ tim bị rối loạn. • Do dẫn truyền thần kinh tim bị rối loạn. • Do cơ năng hoạt động của cơ tim bị rối loạn. · Ý nghĩa nghe tim : giúp chúng ta xác định được tiếng tim, kiểm tra được nhịp tim và tần số tim. 5. Diện tâm đồ : Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com
  7. Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y Câu 12. Vị trí khám tim của chó? Trình bày khám tim bằng phƣơng pháp nghe? Trả lời: a. Vị Trí Khám tim chó - 3/5 quả tim lệch về phía bên trái, trong khoảng từ sường 3-7. -Đáy tim nàm ở giữa ngực, đỉnh tim ngiêng về phía sau, xuống dưới đến phần sụn của sườn 6-7 có con đến sụn sườn 8, cách xương ức 1cm b.Phƣơng pháp khám bằng cách nghe: a.Tiếng tim * Tiếng tim sinh lý: khi tim đạp phát ra 2 tiếng “ Pùng – pụp” đi liền nhau. Tiếng tim thứ nhất - tiếng tâm thu. (pùng) phát ra lúc tim bóp. Tiếng tim thứ hai -tiếng tâm trương. (pụp) phát ra khi tim giãn * Phân biệt 2 tiếng tim: -Dựa vào cường độ và trường độ âm. + Tiếng thứ nhất trầm, vang và kéo dài. + Tiếng thứ hai: ngắn và vang -Dựa vào khoảng thời gian xuất hiện của âm: Giữa tiếng thứ nhất và tiếng thứ hai có một quãng nghỉ ngắn, sau tiếng thứ 2 có một quãng nghỉ dài hơn. -Dựa vào vị trí nghe rõ âm: + Tiếng thứ nhất nghe rõ ở đỉnh tim. + Tiếng thứ hai nghe rõ ở đáy tim. -Dựa vào hiện tượng đập động của động mạch cổ. + Tiếng thứ nhất xuất hiện cùng với lúc động mạch cổ đập động, sau đósẽ là tiếng thứ hai. *Tiếng tim thay đổi: - Tiếng thứ nhất tăng: + Sinh lý: Lao động nặng, hưng phấn, gia súc gầy, lồng ngực lép + Bệnh lý: viêm cơ tim, thiếu máu, sốt cao, viêm phổi nặng . - Tiếng thứ hai tăng: + Do bị khí phế, xung huyết phổi, van 2 lá đóng ko kín + Do viêm thận, xơ cứng thành mạch -Tiếng thứ nhất giảm: Suy tim, giãn tim, viêm cơ tim, cơ tim bị biến tính - Tiếng thứ hai giảm: Tụt huyết áp, mất máu cấp, suy kiệt, van động mạch chủ hay van động mạch phổi đóng không kín - Tiếng tim tách đôi: + Tiếng thứ nhất tách đôi: Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com
  8. Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y * Do hai tâm thất co không đồng thời, van 2 lá, van 3 lá không cùng đóng gây lên * Do một bên bó his bị trở ngại dẫn truyền. + Tiếng thứ hai tách đôi: * Do hai van động mạch chủ và động mạch phổi ko cùng đóng 1 lúc - Tiếng ngựa phi: + Tiếng ngựa phi tiền tâm thu: tiếng phụ xuất hiện ngay trước tiếng thứ nhất. + Tiếng ngựa phi tâm thu:tiếng phụ xuất hiện ngay sau tiếng thứ nhất. + Tiếng ngựa phi tâm trương:tiếng phụ xuất hiện ngay sau tiếng thứ hai. +Chú ý : Tiếng ngựa phi là triệu trứng tim rối loạn nặng, là tiên lượng bệnh không tốt. -Tiếng thai nhi: lúc tim đập nhanh, 2 bên tiếng tim như nhau, quãng nghỉ như nhau *Tạp âm: Tạp âm trong tim : có tạp âm do bệnh về thực thể và tạ âm do cơ năng dối loạn. -Tiếng thổi tâm thu: (Pùng-xì-pụp) xuất hiện liên tiếng thứ nhất hay trùng với tiếng thứ nhất + Hở van nhĩ thất. + Lỗ động mạch chủ, động mạch phổi bị hẹp. -Tiếng thổi tâm trương: (Pùng - pụp - xì) tạp âm ở kỳ tim nghỉ dài, sau tiếng tim thứ 2 + Hở van động mạch chủ, động mạch phổi. + Hẹp lỗ nhĩ thất. -Tiếng thổi tiền tâm thu (Xì -pùng - pụp)Tạp âm trước tiếng tim thứ nhất một tí + Hẹp lỗ nhĩ thất. +Do cơ năng tim rối loạn * Tạp âm ngoài tim -Tiếng cọ bao tim-màng phổi: Viêm màng phổi hoặc viêm bao tim thể sùi (xuất hiện rõ khi gia súc thở mạnh) Bệnh viêm màng phổi thể viêm dính -Tiếng vỗ nước: Viêm bao tim tích nước, tích nước trong xoang ngực, viêm màng phổi tích nước. Nếu nước tích nhiều tiếng tim sẽ yếu, vùng âm đục của tim mở rộng, tiếng vỗ nước không rõ. -Tiếng cọ bao tim : Do viêm bao tim, fibrin đọng lại tương mạc sần sùi, khi tim co bóp các màng cọ sát gây ra *Nhịp tim. - Chu kỳ xuất hiện các tiếng tim (chu kỳ hoạt động của tim) được gọi là nhịp tim. Trong trạng thái sinh lý bình thường, nhịp tim của gia súc khoẻ mạnh rất đều, nhưng trong một số trường hợp bệnh lý, chu kỳ hoạt động của tim bị rối loạn nên khi nghe tim sẽ thấy loạn nhịp tim -Nguyên nhân loạn nhịp tim:Do chức năng hình thành xung động ở tim bị rối loạn. Do tính hưng phấn của cơ tim bị rối loạn. Do dẫn truyền thần kinh tim bị rối loạn.Do cơ năng hoạt động của cơ tim bị rối loạn. *Ý nghĩa nghe tim : giúp chúng ta xác định được tiếng tim, kiểm tra được nhịp tim và tần số tim. Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com
  9. Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y 13. Khám tim bằng phương pháp nghe? Các âm bệnh lý khi nghe tim? Phương pháp khám bằng cách nghe và các âm bệnh lý khi nghe tim. 14. Khám tim bằng phƣơng pháp gõ? Các biến đổi bệnh lý khi gõ vùng tim? Trả lời Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com
  10. Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y - Thường gõ vùng tim ngựa, chó. Với các loài gia súc khác , do thành ngực dày, sương xườn to, gõ vùng tim không có giá trị chẩn đoán. a) Phƣơng pháp gõ: - Cố định gia súc: + gia súc lớn - cố định đứng, + gia súc nhỏ -cố định nằm. -Gõ dọc theo các gian sườn từ gian sườn 3 đến gian sườn 6 theo chiều từ trên xuống dưới; đánh dấu lại các vị trí có vùng âm thay đổi. Nối liền các vị trí đó lại sẽ được các vùng âm gõ của tim.Thường gõ vùng tim ở ngựa và chó, các loại gia súc khác ít hiệu quả. b.Các vùng âm gõ sinh lý của tim. - Vùng âm đục tuyệt đối: là vùng mà tim và thành ngực tiếp giáp với nhau. Vùng bao quanh tim – giữa tim và thành ngực có lớp phổi xen ,là vùng âm đục tuyệt đói - Vùng âm đục tương đối: theo gián sườn 3 gõ từ trên xuống, đánh dấu các điểm âm gõ thay đổi. sau đó theo gian sườn 4 5 6 gõ và ghi lại các điểm như trên. Nối các điểm đó lại sẽ có 2 vùng âm : âm đục tuyệt đối ở trong, bao quanh là âm đuc tương đối * ở ngựa: - Vùng âm đục tuyệt đối có dạng như một hình tam giác: + Đỉnh là điểm giao nhau giữa đường ngang đi qua khớp bảvai-cánh tay với gian sườn 3. + Cạnh trước là mép sau của chùm cơ bả vai-cánh tay. + Cạnh sau là một đường cong đều kéo từ đỉnh xuỗng đầu mút sườn 6. - Vùng âm đục tương đối bao quanh và có bề rộng khoảng3-5cm. * ở chó: - Vùng âm đục tuyệt đối nằm kẹp trong khoảng sườn 3-4, kéo dài từ mép đường ngang đi qua khớp bả vai đến cách xương ức khoảng 1-2 cm. * ở trâu, bò. -vùng âm đục tương đối nằm giữa S3-4, nếu xuất hiện âm đục tuyệt đối là bị bệnh tim phì đại hoặc viêm bao tim. -Vùng âm đục tuyệt đối nằm ở khảng gian sườn 4 - 5 * vùng âm đục ở dê và cừu giống ở trâu bò, ở lươn thường không xác định đc vùng âm đục * Vùng âm đục ở c.vùng âm gõ thay đổi - Vùng âm đục mở rộng: về phía trên và phía sau 1 tới 2 x.sườn. do tim nở dày, bao tim viêm, phổi bị gan hóa - Vùng âm đục thu hẹp hoặc mất: do phổi bị khí thũng đẩy tim xa thành ngực - Vùng âm đục di chuyển: (về phía trước hoặc phía sau) - Âm bùng hơi : do viêm bao tim, vi khuẩn lên men sinh hơi tích trong bao tim Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com
  11. Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y d.Khi gõ vùng tim con vật đau: - Do thành ngực bị tổn thương. Do bị viêm bao tim hoặc viêm cơ tim, viêm màng phổi, chấn thương tim. 15. Vị trí và phƣơng pháp bắt mạch trâu, bò? Các biến đổi bệnh lý thƣờng gặp khi bắt mạch Trả lời 1. . Vị trí và phƣơng pháp bắt mạch trâu, bò a.Mạch đập: Kiểm tra đc tần số mạch đập b.Vị trí bắt mạch ở trâu, bò: + Động mạch đuôi : khe giữa các đốt xương vùng đuôi + Động mạch mặt. c. Phƣơng pháp bắt mạch ở trâu bò: tìm các phần khớp mặt gấp phía trong -Cách bắt mạch : phải để cho gia súc yên tĩnh và bắt mạch theo time nhất định tron ngày -Bắt mạch bằng ngón tay : ngón tay trỏ và ngón tay giữa đè lên động mạch. Đè tay vừa phải để có cảm giác mạch nẩy rõ. Dùng ba đầu ngõn tay (đầu ngón chỏ, ngón giữa và ngón áp út) để lần tìm vị trí động mạch, sau đó ấn từ từ đầu ngón tay lên thành mạch cho đến khi cảm nhận được hiện tượng mạch đập thì dừng lại để kiểm tra tần số và tính chất của mạch. 2. Các biến đổi bệnh lý thƣờng gặp khi bắt mạch -Tần số mạch : là số lần mạch đập trong 1 phút ví dụ : bò cái lớn 60 – 80 lần/ phút, bò đực 36 – 60 lần / phút, bê 2 tuần tuồi 100 – 120 lần / phút -Tần số mạch thay đổi: + Tần số mạch tăng: do các bệnh truyền nhiễm cấp tính, viêm cấp tính như : viêm cơ tim, viêm bao tim, các bệnh gây sốt cao, gây hưng phấn, gây rối loạn hô hấp, đau đớn kịch liệt, tụt huyết áp, các trường hợp thiếu máu. Các bệnh làm tăng áp lục xoang bụng: giãn dạ dày, đầy hơi ruột + Tần số mạch giảm: cơ thể suy nhược và quá mệt mỏi, do thần kinh phó giao cảm hưng phấn hoặc do có bệnh ở hệ thần kinh trong tim, trúng độc chì, viêm thận cấp, huyết áp tăng, các bệnh làm áp lực sọ não tăng hưng phấn. +Tần số mạch chậm do thần kinh mê tẩu hưng phấn. + tần số mạch đập của các loại gia súc : Bò - 50-80 , Trâu - 36-60, Ngựa - 24-42, Lợn - 60-90, Chó - 70-120 -Tính chất mạch: +Mạch to: lượng máu chảy vào mạch lơn, chênh lệch giữa huyết áp tối đa và huyết áp tối thiểu. đặc điểm mạch nẩy rõ, mạnh và chắc. Mạch to thấy trong các bệnh gây sốt cao, tâm thất trái nở dày, hở van động mạch chủở thời kỳ đầu. +Mạch nhỏ: Do máu chảy từ tim vào mạch ít, thành mạch chấn động nhẹDo suy tim, hẹp lỗ động mạch chủ, mất máu nhiều, suy dinh dưỡng. Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com
  12. Trƣờng Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội Khoa Thú y ++Mạch nhỏ và cứng: viêm thận mạn tính, sơ cứng động mạch. ++Mạch chỉ: Mạch đập rất yêu, sờ lâu mwois có cảm giác đập, do viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc, suy tim, các bệnh truyền nhiễm, trúng độc gây suy tim -Theo độ căng của mạch +Mạch cứng: mạch căng, thành mạch cứng. Bệnh uốn ván, bệnh viêm thận, xơ cứng động mạch +Mạch mềm: Suy tim nặng hoặc mất nhiều máu. - Theo tốc độ mạch nẩy tụi lên xuống + Mạch nhanh: hở van động mạch chủ, các bệnh gây sốt cao, cường giáp trạng. +Mạch chậm: do hẹp lỗ động mạch chủ hoặc do bị xơ cứng thành mạch. 16. Tần số hô hấp là gì? Các phƣơng xác định tần số hô hấp của gia súc? Ý nghĩa chẩn đoán? Trả lời 17. Nhịp thở là gì ? Phƣơng pháp xác định nhịp thở ? Ý nghĩa chẩn đoán ? 18. Phƣơng pháp khám nƣớc mũi ở gia súc và các ý nghĩa chẩn đoán ? Trả lời: 1. Phƣơng pháp khám nƣớc mũi ở gia súc - Trong trạng thái sinh lý bình thường, gia súc khỏe không có nước mũi hoặc có nhưng rất ít. Trâu bò có ít nước mũi nhưng tự lau khô. Ngựa lúc kéo nặng có ít nước mũi.Khi quan sát thấy nước mũi chảy ra thì đó là biểu hiện của quá trình bệnh. Do đó, khi khám nước mũi cần khám các chỉ tiêu sau a. Số lƣợng - Nước mũi chảy ra nhiều: do viêm cât mũi, viêm thanh quản, cúm gia súc, viêm niêm mạc mũi cấp tính, tỵ thư cấp tính, viêm màng mũi thối loét ở bò, viêm màng mũi truyền nhiếm ở thỏ ( ở giai đoạn 2 -3 ngày đầu) - Nước mũi chảy ra ít : viêm phế quản, viêm phổi, lao , tỵ thư - Nước mũi chảy ra một bên : do bên đó viêm - Nước mũi chảy ra ở 2 bên : do viêm phổi, viêm phế quản lớn b. Màu sắc và tính chất của nƣớc mũi - Nước mũi trong và lỏng : do viêm cât cấp tính - Nước mũi nhầy và đục: do có lấn mủ, do viêm thanh quản, viêm niêm mạc mũi mạn tĩnh - Nước mũi đặc, xanh, có lẫn những mảnh tổ chức thối giữa : do viêm tổ chức hóa mủ, viêm phổi hoại thư - Nước mũi có màu nâu như gỉ sắt : là triệu chứng của bệnh viêm phổi thùy. Đinh Công Trƣởng – K55 – TYD Email: untilyou.s2u@gmail.com