Giáo trình mô đun Phòng trị bệnh cho trâu, bò - Nghề: Chăn nuôi và phòng trị bệnh cho trâu bò

Bài 1: Phòng trị bệnh lở mồm, long móng
Mục tiêu:
- Mô tả được những kiến thức liên quan đến bệnh Lở mồm, long móng
- Xác định được triệu chứng, bệnh tích và thực hiện được việc phòng, trị bệnh Lở
mồm long móng trâu, bò đúng kỹ thuật.
A. Nội dung
1. Xác định nguyên nhân gây bệnh
1.1. Nhận biết đặc điểm bệnh
Bệnh lở mồm long móng là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan rất nhanh, rất
rộng của các loài động vật móng guốc chẵn như: trâu, bò, lợn, dê, cừu… Và đặc biệt
người cũng có thể mắc nhưng thường nhẹ. Là đại dịch, được tổ chức dịch tễ thế giới
(OIE) xếp hạng nguy hiểm số 1, gây thiệt hại lớn cho sản xuất chăn nuôi và kinh tế
quốc dân. Vì vậy phòng và trị bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò là biện pháp kỹ
thuật cần thiết trong chăn nuôi trâu, bò.
1.2. Nhận biết mầm bệnh
Do virus lở mồm, long móng gây ra. Virus có sức đề kháng cao đối với ngoại
cảnh, trong đất ẩm có thể sống hàng năm. Dưới anh nắng mặt trời hàng ngày mới chết.
Nhiệt độ trên 70oC virus chết. Các thuốc sát trùng mạnh (NaOH 1%; Formon 2%...)
diệt virus trong khoảng 5 – 6 giờ. Virus có nhiều trong mụn nước, màng bọc của mụn,
đường xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hoá, vết thương xây xát ở da…
2. Nhận biết triệu chứng bệnh
2.1. Triệu chứng cục bộ
Thời gian nung bệnh 3 - 7 ngày, trung bình 3 - 4 ngày có khi chỉ trong khoảng
16 giờ.
- Thể thông thường (thể nhẹ): Sau 2 - 3 ngày xuất hiện nhiều mụn ở niêm mạc
miệng, chân, vú và chỗ da mỏng. Miệng chảy dãi dớt ra ngoài như bọt xà phòng.
- Thể biến chứng (thể nặng): xẩy ra khi chăm sóc con bệnh không đảm bảo vệ
sinh, các mụn vỡ ra bị nhiễm trùng tạo thành vùng viêm hóa mủ ở những nơi mụn vỡ.
Trâu, bò sốt cao, kém ăn hoặc không ăn.
Miệng chảy dãi dớt sùi nhƣ bọt bia
2.2. Triệu chứng toàn thân:
Trâu, bò ủ rũ, sốt cao (40 – 41oC), mũi khô, dáng điệu lù đù, kém ăn hoặc
không ăn. Trường hợp nặng do vùng viêm bị hóa mủ nên con vật đi lại chậm chạp
hoặc không đi được.
3. Nhận biết bệnh tích của bệnh
Biểu hiện ở các bộ phận sau:
3.1. Bệnh tích bên ngoài:
- Chân: mụn loét, lở ở kẽ móng, móng long ra. Những con khi khỏi bệnh, bệnh
tích để lại là những vết sẹo. 
pdf 72 trang thiennv 10/11/2022 4140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Phòng trị bệnh cho trâu, bò - Nghề: Chăn nuôi và phòng trị bệnh cho trâu bò", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_phong_tri_benh_cho_trau_bo_nghe_chan_nuoi.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Phòng trị bệnh cho trâu, bò - Nghề: Chăn nuôi và phòng trị bệnh cho trâu bò

  1. 10 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 63 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 63 VI. Tài liệu tham khảo 64 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 65 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 65 CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 65 10
  2. 11 MÔ ĐUN: PHÕNG TRỊ BỆNH CHO TRÂU, BÕ Mã số: MĐ08 Giới thiệu mô đun: Trong những năm đổi mới nền kinh tế, đàn trâu, bò nước ta ngày một phát triển. cả nước có hàng vạn bò sữa, nhiều bò thịt cao sản, đàn bò nội lai Sind đang chiếm tỷ lệ khá lớn ở nhiều tỉnh và địa phương. Chăn nuôi trâu, bò đã mang lại thu nhập đáng kể cho nhiều gia đình nông dân và trang trại. Chăn nuôi trâu, bò không chỉ là nguồn cung cấp sức kéo cho bà con nông dân, đặc biệt là vùng miền núi, mà còn cung cấp phân bón cho cây trồng. Nhất là hiện nay đời sống ngày càng được nâng lên thì nhu cầu về thực phẩm giàu dinh dưỡng như thịt, sũa rất cần thiết, trong đó không thể thiếu được thịt và sữa bò. Tuy nhiên chăn nuôi trâu, bò còn gặp phải một số khó khăn nhất định, do vậy mà thực trạng hiện nay số lượng trâu, bò trong cả nước đang có xu hướng chững lại, trong số các khó khăn đó phải kể đến các bệnh truyền nhiễm, ký sinh trùng và một số bệnh khác. Xuất phát từ tình hình thực tế trên,việc trang bị những kiến thức cơ bản về các bệnh thông thường xẩy ra đối với trâu, bò và biện pháp phòng - trị là vấn đề hét sức cần thiết. Bài 1: Phòng trị bệnh lở mồm, long móng Mục tiêu: - Mô tả được những kiến thức liên quan đến bệnh Lở mồm, long móng - Xác định được triệu chứng, bệnh tích và thực hiện được việc phòng, trị bệnh Lở mồm long móng trâu, bò đúng kỹ thuật. A. Nội dung 1. Xác định nguyên nhân gây bệnh 1.1. Nhận biết đặc điểm bệnh Bệnh lở mồm long móng là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan rất nhanh, rất rộng của các loài động vật móng guốc chẵn như: trâu, bò, lợn, dê, cừu Và đặc biệt người cũng có thể mắc nhưng thường nhẹ. Là đại dịch, được tổ chức dịch tễ thế giới (OIE) xếp hạng nguy hiểm số 1, gây thiệt hại lớn cho sản xuất chăn nuôi và kinh tế 11
  3. 12 quốc dân. Vì vậy phòng và trị bệnh lở mồm long móng ở trâu, bò là biện pháp kỹ thuật cần thiết trong chăn nuôi trâu, bò. 1.2. Nhận biết mầm bệnh Do virus lở mồm, long móng gây ra. Virus có sức đề kháng cao đối với ngoại cảnh, trong đất ẩm có thể sống hàng năm. Dưới anh nắng mặt trời hàng ngày mới chết. Nhiệt độ trên 70oC virus chết. Các thuốc sát trùng mạnh (NaOH 1%; Formon 2% ) diệt virus trong khoảng 5 – 6 giờ. Virus có nhiều trong mụn nước, màng bọc của mụn, đường xâm nhập chủ yếu qua đường tiêu hoá, vết thương xây xát ở da 2. Nhận biết triệu chứng bệnh 2.1. Triệu chứng cục bộ Thời gian nung bệnh 3 - 7 ngày, trung bình 3 - 4 ngày có khi chỉ trong khoảng 16 giờ. - Thể thông thường (thể nhẹ): Sau 2 - 3 ngày xuất hiện nhiều mụn ở niêm mạc miệng, chân, vú và chỗ da mỏng. Miệng chảy dãi dớt ra ngoài như bọt xà phòng. - Thể biến chứng (thể nặng): xẩy ra khi chăm sóc con bệnh không đảm bảo vệ sinh, các mụn vỡ ra bị nhiễm trùng tạo thành vùng viêm hóa mủ ở những nơi mụn vỡ. Trâu, bò sốt cao, kém ăn hoặc không ăn. 12
  4. 13 Miệng chảy dãi dớt sùi nhƣ bọt bia 2.2. Triệu chứng toàn thân: Trâu, bò ủ rũ, sốt cao (40 – 41oC), mũi khô, dáng điệu lù đù, kém ăn hoặc không ăn. Trường hợp nặng do vùng viêm bị hóa mủ nên con vật đi lại chậm chạp hoặc không đi được. 3. Nhận biết bệnh tích của bệnh Biểu hiện ở các bộ phận sau: 3.1. Bệnh tích bên ngoài: - Chân: mụn loét, lở ở kẽ móng, móng long ra. Những con khi khỏi bệnh, bệnh tích để lại là những vết sẹo. Mụn loét ở kẽ móng chân 13
  5. 14 3.2. Bệnh tích bên trong: - Đường tiêu hoá: niêm mạc miệng, lợi, chân răng, má, lưỡi, hầu, thực quản, dạ dày, ruột tụ huyết, xuất huyết kéo thành mảng. - Đường hô hấp: viêm khí quản, cuống phổi, phổi. 4. Chẩn đoán bệnh 4.1. Chẩn đoán lâm sàng: Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học như: vật sốt cao, niêm mạc miệng, kẽ móng, vú và những nơi da mỏng có mụn nước. Trâu, bò chảy nhiều nước dãi, kém ăn hoặc bỏ ăn, không đi lại, bệnh lây nhanh giữa trâu, bò ốm sang trâu, bò khoẻ 4.2. Chẩn đoán phân biệt: Cần phân biệt với các bệnh như : - Bệnh dịch tả trâu, bò: đi tháo nhiều; bệnh đậu bò: mụn xung quanh có bờ, (LMLM không có bờ), ở miệng, chân không có bệnh tích. 5. Phòng và trị bệnh 5.1. Phòng bệnh * Phòng bằng các loại vaccine sau: - Vac xin đa giá OAC của Liên Xô (1978 – 1988). - Vac xin đa giá OAC, ASIA 1 của hãng Hoechst Ấn Độ (1992). - Vac xin đa giá OA22C, ASSIA 1 của hãng Rhone Merieux của Pháp (1993). Tiêm cho trâu, bò, bê, nghé, dê, cừu trên 2 tuần tuổi. Liều lượng 2ml/con; dê, cừu 1ml/con. Sau khi tiêm 10 ngày gia súc miễn dịch và thời gian miễn dịch kéo dài 6 tháng. 5.2. Trị bệnh: Không có thuốc đặc hiệu. Chữa triệu chứng bằng các loại axit hữu cơ (chanh, khế ) hoặc xanh Methylen, oxy già. Các vết loét trong mồm, lưỡi dùng xanh Methylen hoặc oxy già 5 – 10% bôi chống bội nhiễm. Khoảng sau 10 – 15 ngày gia súc khỏi bệnh. Đồng thời vệ sinh chuồng trại, bệnh súc sạch sẽ. Các biện pháp khống chế bệnh: - Trong chuồng bệnh súc đốt toàn bộ rơm, cỏ, rác thải hàng ngày, thu gom phân, nước tiểu vào hố ủ rồi tiêu độc bằng vôi sống (50kg vôi/m3). - Phun tiêu độc chuồng nuôi và khu vực dân cư bằng hóa chất theo chỉ định của thú y (dùng Proryl 5% phun môi trường). 14
  6. 15 - Ngăn chặn không cho động vật, sản phẩm động vật dễ lây nhiễm ra, vào vùng có dịch. - Cấm giết mổ trâu, bò, lợn, dê, cừu trong vùng dịch. - Không bán chạy gia súc sang vùng khác làm dịch lan rộng. - Báo cáo cho cán bộ thú y các trường hợp gia súc bị bệnh và nghi bệnh. - Tiêm phòng vành đai cho đàn trâu, bò và lợn bằng vacxin. Tuyên truyền cho mọi người biết tác hại và sự nguy hiểm của bệnh để thực hiện tốt, triệt để các hướng dẫn của Ban chống dịch khi có dịch xảy ra. B. Câu hỏi và bài tập thực hành * Câu hỏi 1/ Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh Lở mồm, long móng. 2/ Cho biết triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh Lở mồm, long móng. 3/ Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh Lở mồm, long móng hiện nay ở Việt Nam. * Bài tập thực hành Xác định bệnh Lở mồm, long móng trâu, bò hoặc lợn tại một ổ dịch đang xẩy ra ở địa phương nơi diễn ra lớp học hoặc vùng phụ cận và hướng dẫn phương pháp phòng và trị bệnh. Để đảm bảo nội dung trên, trước khi thực hiện bài thực hành này, giáo viên cần chuẩn bị một số vật tư sau: 1/ Bò, trâu hoặc lợn bị đang bị bệnh lở mồm, long móng, có thể là trâu, bò hoặc lợn của gia đình học viên (nếu đang bị bệnh trên). 2/ Dụng cụ thú y (panh, kẹp dẹt, bông thấm nước ) 3/ Pha dung dịch thuốc xanh metylen 1%. 4/ Gióng cố định gia súc. 5/ Khăn mặt 6/ Xô, chậu đựng nước 7/ Xà phòng. 8/ Cân tiểu ly. Giáo viên hướng dẫn ban đầu về các nội dung sau: 1/ Cách nhận biết triệu chứng của bệnh: 15
  7. 16 - Quan sát để tìm ra những biểu hiện không bình thường trên cơ thể bệnh súc như: mệt mỏi, bỏ ăn hoặc kém ăn, sốt,chảy dãi dớt. Ở miệng, chân có các mụn viêm loét 2/ Cách nhận biết bệnh tích của bệnh: - Giáo viên hệ thống lại những kiến thức đã được học ở giờ lý thuyết và kết hợp với gia súc hiện có để chỉ bảo, hướng dẫn cụ thể cho học viên. 3/ Tiến hành điều trị bệnh: Sau khi cố định gia súc xong, giáo viên hướng dẫn chi tiết về cách sử dụng dung dịch thuốc xanh methylen. Một trong những trường hợp cụ thể, mà trong bài thực hành này là bôi dung dịch thuốc xanh methylen cho trâu, bò hoặc lợn bị bệnh lở mồm, long móng, trình tự các bước như sau: - Cố định gia súc. - Pha thuốc xanh methylen để được dung dịch 1%: + Điều chỉnh cân tiểu ly (Roberval) thăng bằng + Cân 0,5 g thuốc xanh metylen + Cho vào lọ đã đựng sẵn 0,5 lít nước sôi để nguội + Dùng đũa khuấy đều cho thuốc tan. Như vậy ta đã được dung dịch thuốc xanh methylen 1%. - Tiến hành bôi lên các mụn viêm loét ở miệng, chân của gia súc đang bị bệnh lở mồm, long móng hoặc ở những vết thương nhiễm trùng khác. 4/ Biện pháp phòng- chống bệnh: sau khi hướng dẫn về phương pháp điều trị bệnh,, giáo viên nhắc nhở lại cho học viên biết biện pháp phòng bệnh này cho ơ sở. Về nội dung như ở phần lý thuyết đã dạy. C. Ghi nhớ - Đây là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất vì lây lan rất nhanh và gây thiệt hại lớn về kinh té trong chăn nuôi. - Bệnh chỉ xẩy ra đối với loài động vật có móng guốc chẵn như trâu, bò, lợn. - Để điều trị bệnh có hiệu quả, phải tiến hành khi bệnh mới phát và trong quá trình điều trị cần chú ý đến khâu vệ sinh chuồng trại và vệ sinh môi trường chăn nuôi. - Bệnh phát ra diện rộng và có thể gây nên đại dịch. - Việc tiêm phòng là rất cần thiết và thực hiện một cách nghiêm túc. - Khi có dịch xẩy ra phải chấp hành đầy đủ mọi nội quy, quy định của Ban chống dịch 16
  8. 17 - Bệnh này do vius gây nên, do vậy mà không có thuốc đặc trị. Điều trị bởi phương pháp trên chỉ là điều trị triệu chứng. Do đó cần tiêm thêm các loại kháng sinh nhằm chống bội nhiễm. Bài 2: Phòng trị bệnh dịch tả trâu, bò Mục tiêu: - Mô tả được những kiến thức liên quan đến bệnh dịch tả trâu, bò. - Xác định được triệu chứng, bệnh tích và thực hiện được việc phòng, trị bệnh dịch tả trâu, bò đúng kỹ thuật. A. Nội dung: 1. Xác định nguyên nhân gây bệnh 1.1. Nhận biết đặc điểm bệnh Bệnh dịch tả trâu, bò là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan nhanh của loài nhai lại. Bệnh có từ lâu ở các nước châu Âu và một số nước khác trên thế giới. Ở Việt Nam, bệnh gây nhiều thiệt hại cho đàn trâu, bò, nhất là thời Pháp thuộc. Hiện nay bệnh ít xảy ra, nếu có cũng mang tính chất lẻ tẻ. 1.2. Nhận biết mầm bệnh Do virus dịch tả trâu, bò gây nên. Virus đề kháng kém đối với các yếu tố ngoại cảnh. Nhiệt độ 50 - 60oC trong thời gian 20 phút chết. Các chất sát trùng thông thường tiêu diệt virus dễ dàng sau vài phút. Tất cả các động vật nhai lại (trâu, bò, dê, cừu, hươu, nai ) đều nhiễm virus này. Virus nhiễm vào cơ thể trâu, bò qua đường tiêu hoá. 2. Nhận biết triệu chứng bệnh Thời kỳ nung bệnh: 3 - 4 ngày; cũng có thể lên đến 7 - 10 ngày. Ở thể quá cấp (thể kịch liệt): bệnh phát ra nhanh chóng. Niêm mạc đỏ ứng. Vật chết nhanh trong khoảng 12 – 24h. Có khi chưa kịp ỉa chảy thì đã chết. Do vậy người ta gọi là (dịch tả khô). Thể này ít thấy. Ở thể mãn: Vật gầy còm, lông dựng, thở dốc, ỉa chảy. Những con vật này chứa và gieo rắc mầm bệnh. 2.1. Triệu chứng cục bộ: Mũi khô, niêm mạc (miệng, mắt ) có những điểm xuất huyết. Con vật chảy nước mắt, có dử. Mũi viêm chảy nước, lúc đầu lỏng vàng đục, sau đặc có mủ, mùi hôi thối. Ở gia súc cái âm hộ sưng đỏ, mép âm hộ chảy nước 17
  9. 18 vàng, nhớt có màng giả. Niêm mạc miệng viêm đỏ sẫm hay tím nhạt, có vết loét, mụn loét bằng hạt thóc, hạt ngô, đồng xu hay từng mảng, phủ một lớp bựa màu vàng xám. 2.2. Triệu chứng toàn thân: Thường xẩy ra ở thể cấp tính: thể này thường hay gặp. Vật ủ rũ, run rẩy, nghiến răng, mắt lờ đờ, lưng cong, lông dựng, kém ăn hoặc bỏ ăn. Sốt cao (40 - 41oC), Thời kỳ đầu phân táo bón, sau ỉa chảy phân loãng. Phân có lẫn máu màu nâu đen và có màng giả, mùi thối khắm Con vật thở nhanh, khó, tim đập nhanh, yếu dần chết. (Tỉ lệ chết cao có thể 90 - 100%). Trâu, bò cái có chửa thường đẻ non hoặc sảy thai. Triệu chứng dịch tả trâu bò 3. Nhận biết bệnh tích của bệnh 3.1. Bệnh tích bên ngoài: Xác chết gầy, mắt hõm, có dử, mũi có chất rỉ đặc khô. 3.2. Bệnh tích bên trong: 18
  10. 19 Triệu chứng ỉa chảy nặng ở bê bị bệnh dịch tả Các niêm mạc tụ máu, xuất huyết. Xoang bụng, xoang ngực có dịch rỉ viêm. Bộ máy tiêu hóa tổn thương nhiều nhất. Trên niêm mạc có vết loét kích thước thay đổi, trên vết loét có phủ bựa màu xám; chất bã đậu; hoặc màng lẫn máu. Đặc biệt là van hồi manh tràng xuất huyết, tụ huyết, sưng, đỏ sẫm, tím bầm hoặc đen xạm, có khi bị loét. Loét ở ruột trâu, bò mắc bệnh dịch tả 19
  11. 20 Trực tràng tụ huyết, xuất huyết thành từng vệt dài, gan vàng úa, dễ nát. Hạch màng treo ruột sưng, tụ huyết. Lách, thân tụ huyết, thịt mềm, nhão, thẫm máu. Niêm mạc túi mật xuất huyết. Bệnh tích bệnh dịch tả ở niêm mạc ruột 4. Chẩn đoán bệnh Cần phân biệt với một số bệnh sau: lở mồm long móng: chân, móng; loét da quăn tai, tụ huyết trùng: đột ngột, hầu sưng, chướng hơi 4.1. Chẩn đoán lâm sàng Dựa vào triệu chứng, bệnh tích lâm sàng điển hình như: trâu, bò sốt cao, thở khó, ỉa chảy, phân loãng có màng giả, mùi thối khắm, ỉa chảy vọt cần câu 4.2. Chẩn đoán phân biệt Cần phân biệt với một số bệnh sau: Bệnh lở mồm long móng: có các mụn loét ở chân, móng; bệnh tụ huyết trùng: thường xẩy ra một cách đột ngột, hầu sưng, chướng hơi 5. Phòng và trị bệnh 5.1. Phòng bệnh Hiện nay dùng vacxin nhược độc đông khô tiêm cho bê trên 6 tháng tuổi và trâu, bò liều lượng 0,5 – 1ml/con miễn dịch 1 năm. Vệ sinh chuồng trại, tổ chức kiểm dịch 5.2. Trị bệnh Dùng kháng huyết dịch tả trâu, bò (điều trị sớm mới có hiệu quả). B. Câu hỏi và bài tập thực hành * Câu hỏi 1/ Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh dịch tả trâu, bò. 2/ Cho biết triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh dich tả trâu, bò. 3/ Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh dịch tả trâu, bò. * Bài tập thực hành Kết hợp với Trạm thú y địa phương tổ chức cho lớp học tham gia tiêm phòng bệnh Dịch tả cho trâu, bò theo lịch tiêm phòng của cơ sở. Trước khi tiêm phòng giáo viên cần hướng dẫn, phổ biến cho học sinh những nội dung sau: 1/ Chuẩn bị bảo hộ lao động, vật tư cần thiết. 2/ Hướng dẫn sử dụng bơm tiêm 20
  12. 21 3/ Vị trí tiêm 4/ Phương pháp cố định gia súc để tiêm 5/ Cách pha thuốc 6/ Thao tác tiêm 7/ Vệ sinh địa điểm tiêm sau khi tiêm phòng. 8/ Theo dõi gia súc sau khi tiêm. C. Ghi nhớ: - Bệnh này do vius gây nên, do vậy mà thuốc đặc trị là huyết thanh dịch tả trâu, bò. - Vấn đề chủ yếu là tiêm vacxin phòng bệnh phòng bệnh Bài 3: Phòng trị bệnh nhiệt thán Mục tiêu: - Mô tả được những kiến thức liên quan đến bệnh nhiệt thán trâu, bò. - Xác định được triệu chứng, bệnh tích và thực hiện được việc phòng, trị bệnh nhiệt thán trâu, bò đúng kỹ thuật. A. Nội dung: 1. Xác định nguyên nhân gây bệnh 1.1. Nhận biết đặc điểm bệnh Bệnh nhiệt thán còn gọi là bệnh than là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất đối với người và nhiều loài gia súc. Bệnh có mặt ở khắp mọi nơi trên thế giới, ở Việt Nam đã xảy ra tại một số tỉnh và có những trường hợp đã lây sang người. Vì vậy phòng và trị bệnh nhiệt thán là biện pháp kỹ thuật cần thiết trong phòng dịch cộng đồng 1.2. Nhận biết mầm bệnh Do trực khuẩn nhiệt thán gây ra. Vi khuẩn hình thành giáp mô và nha bào. Nha bào hình thành ngoài thiên nhiên với điều kiện: có oxy tự do, nhiệt độ thích hợp (12 - 42oC), độ ẩm 60%, chất dinh dưỡng thiếu, môi trường trung tính hoặc kiềm tính nhẹ. Sức đề kháng của vi khuẩn như sau: - Khi không có nha bào ở nhiệt độ 100oC tiêu diệt vi khuẩn. - Khi có nha bào có sức đề kháng mạnh với nhiệt, và các hoá chất sát trùng thông thường. 2. Nhận biết triệu chứng bệnh Thời gian nung bệnh 2 - 3 ngày. 21
  13. 22 - Thể quá cấp: xảy ra nhanh, con vật run rẩy, thở hổn hển gấp, bỏ ăn, vã mồ hôi, niêm mạc đỏ ửng hoặc tím bầm. Sốt cao (40 - 42,5oC), thè lưỡi, gục đầu, mắt đỏ, quay cuồng, lảo đảo, loạng choạng, ngoài âm hộ, hậu môn chảy máu. Vật chết nhanh trong vài giờ, có con đang cày tự dưng rống lên, ngã quỵ rồi chết. 2.1. Triệu chứng cục bộ - Thể ngoài da: thể hiện bằng những ung nhiệt thán ở cổ, mông, ngực. Sưng phù cục bộ, lúc đầu sưng, cứng, đau về sau lạnh, không đau, thối loét 2.2. Triệu chứng toàn thân - Thể cấp: ủ rũ, dựng lông, tim đập nhanh, sốt cao (40 - 42oC), giảm hoặc mất hẳn nhu động ruột, thở nhanh, niêm mạc đỏ sẫm, phân lẫn máu. Ở mồm, mũi có bọt màu hồng lẫn máu. Hầu sưng, nóng, đau Vật lịm dần rồi chết (tỉ lệ có tới 80%). Trâu chết do bị bệnh nhiệt thán. Bụng chƣớng to, lòi dom 3. Nhận biết bệnh tích của bệnh Thể hiện ở các loài gia súc gần giống nhau với một số biểu hiện sau 3.1. Bệnh tích bên ngoài: Sau khi chết bụng chướng to, xác chóng thối, hậu môn lòi dom, phân có máu đen, khó đông. 3.2. Bệnh tích bên trong: Niêm mạc đỏ hoặc tím bầm, mũi có chất nhầy lẫn máu. Hạch lâm ba sưng ứ máu. Phổi tụ máu; nội tâm mạc tụ huyết, xuất huyết; cơ tim nhão, lách sưng to, mềm nát, nhũn như bùn. Bóng đái chứa nước tiểu màu hồng. 22
  14. 23 4. Chẩn đoán bệnh 4.1. Chẩn đoán lâm sàng Dựa vào triệu chứng điển hình và dịch tễ bệnh để chẩn đoán. Triệu chứng như đã trình bày ở trên. Dịch tễ: phát lẻ tẻ, có tính chất địa phương 4.2. Chẩn đoán phân biệt Cần chẩn đoán phân biệt một số bệnh như: tụ huyết trùng, ung khí thán, ký sinh trùng đường máu, ngộ độc.v.v 5. Phòng và trị bệnh 5.1. Phòng bệnh Dùng vacxin nhược độc nha bào nhiệt thán tiêm dưới da, liều lượng 1ml/con, thời gian miễn dịch trong vòng 1 năm. + Khi có bệnh phải công bố. Thi hành nghiêm ngặt các biện pháp kiểm dịch, cách ly, theo dõi. Cấm mổ xác chết, vận chuyển đến nơi khác. + Tiêu độc chuồng trại, xác chết phải đốt hoặc chôn ở hố sâu 2m, nằm giữa 2 lớp vôi bột, phải xây mả nhiệt thán, có biển đề và rào chắn + Đề phòng bệnh lây sang người, tuyệt đối không tiếp xúc với gia súc bệnh, không ăn thịt gia súc ốm chết. 23
  15. 24 Xây mả nhiệt thán và có biển báo Đốt xác trâu bò nhiệt thán 24
  16. 25 5.2. Trị bệnh Tốt nhất là dùng huyết thanh và Penicilin theo tỷ lệ sau: + Huyết thanh: 100 – 200ml/gia súc lớn ; 50 – 100ml/gia súc nhỏ. + Peniciline liều cao 2 – 3 triệu UI/trâu, bò có thể kết hợp với các kháng sinh khác và tiêm thêm các thuốc trợ sức, trợ lực cho bệnh súc. B. Câu hỏi và bài tập thực hành * Câu hỏi 1/ Nêu đặc điểm và nguyên nhân gây nên bệnh nhiệt thán trâu, bò. 2/ Cho biết triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh nhiệt thán trâu, bò. 3/ Trình bày phương pháp phòng, trị bệnh nhiệt thán trâu, bò. * Bài tập thực hành Kết hợp với Trạm thú y địa phương tổ chức cho lớp học tham gia tiêm phòng bệnh Nhiệt thán cho trâu, bò theo lịch tiêm phòng của cơ sở. Trước khi tiêm phòng giáo viên cần hướng dẫn,phổ biến cho học sinh những nội dung sau: 1/ Chuẩn bị bảo hộ lao động, vật tư cần thiết. 2/ Hướng dẫn sử dụng bơm tiêm 3/ Vị trí tiêm 4/ Phương pháp cố định gia súc để tiêm 5/ Cách lấy thuốc 6/ Thao tác tiêm 7/ Vệ sinh địa điểm tiêm sau khi tiêm phòng. 8/ Theo dõi gia súc sau khi tiêm. C. Ghi nhớ - Đây là loại vacxin nhược độc, có chứa kháng nguyên là vi khuẩn có nha bào, do vậy cần hết sức cẩn thận, nhằm đảm bảo an toàn cho vật nuôi và con người. - Khi phát hiện có dịch, phải báo ngay cho chinhd quyền xã để kịp thời thông báo cho Trạm thú y huyện cần có biện pháp can thiệp kịp thời. - Cách ly kịp thời gia súc mắc bệnh và nghi mắc bệnh, các chất thải, thuwcsawn thừa, phân, rác cần thu gom để chôn với vôi bột. - Tuyệt đối cấm mổ trâu, bò chết khi nghi đó là bệnh nhiệt thán. 25
  17. 26 - Tại nơi có bệnh phải tiến hành tẩy uế toàn bộ khu vực chuồng trại bằng vôi bột hoặc thuốc sát trùng formol hay cloraminB. Bài 4: Phòng trị bệnh Tụ huyết trùng Mục tiêu: - Mô tả được những kiến thức liên quan đến bệnh tụ huyết trùng trâu, bò. - Xác định được triệu chứng, bệnh tích và thực hiện được việc phòng, trị bệnh tụ huyết trùng trâu, bò đúng kỹ thuật. A. Nội dung: 1. Xác định nguyên nhân gây bệnh 1.1. Nhận biết đặc điểm bệnh Bệnh tụ huyết trùng trâu, bò là bệnh truyền nhiễm do vi trùng tụ huyết trùng gây ra. Trên thế giới bệnh tụ huyết trùng trâu, bò đã có từ lâu. Ở nước ta bệnh có ở khắp nơi đã gây nên những ổ dịch lẻ tẻ. Bệnh xuất hiện quanh năm, nhưng ở miền Bắc theo mùa rõ rệt: bắt đầu từ mùa mưa (tháng 6 – tháng 9) Bệnh ít lây lan và thường xảy ra đột ngột. 1.2. Nhận biết mầm bệnh Do vi trùng tụ huyết gây ra, vi trùng tồn tại trong thiên nhiên (đất, nước ), ở niêm mạc đường hô hấp trên của một số động vật. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm sẽ tăng cường độc gây bệnh. Vi trùng dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ, ánh sáng mặt trời và các chất sát trùng thông thường. Trong cơ thể gia súc bệnh, chứa chất vi khuẩn: máu, lách, gan, tuỷ xương, phổi Vi khuẩn xâm nhập qua đường tiêu hoá như: thức ăn, nước uống, có thể qua đường hô hấp. 2. Nhận biết triệu chứng bệnh 2.1. Triệu chứng cục bộ Hạch hầu, trước vai thường bị sưng. Khó nuốt, khó thở, cuống lưỡi sưng to (trâu 2 lưỡi), chân yếu. 2.2. Triệu chứng toàn thân * Thể quá cấp (thể kịch liệt): bệnh xảy ra nhanh, con vật có triệu chứng thần kinh như: đập đầu vào tường, giãy giụa, run rẩy, ngã xuống rồi chết (có thể trong 24h). * Thể cấp tính: thời kỳ nung bệnh ngắn (1 - 3 ngày). Con vật mệt, không nhai lại, thân nhiệt tăng (40 – 42oC), niêm mạc mắt, mũi đỏ rồi tái xám. Vật ho từng cơn, nước 26