Giáo trình An toàn lao động - Nghề chế biến tôm xuất khẩu

BÀI MỞ ĐẦU
Vị trí: Môn học này là môn cơ sở trong chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề Chế
biến tôm xuất khẩu. Môn học này đƣợc bố trí học trƣớc các mô đun tiếp nhận
nguyên liệu, Chế biến tôm lạnh đông, Chế biến tôm khô, Bảo quản thành phẩm.
Tính chất: Môn học này trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về bảo
hộ lao động, kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động, công tác bảo hộ lao động
trong ngành chế biến thủy sản. Môn học này mang tính kỹ thuật vừa có tính
pháp luật trong bảo vệ ngƣời lao động.
Mục tiêu môn học:
Học xong môn học này người học có khả năng:
- Nhận biết đƣợc những vấn đề chung về bảo hộ lao động, quyền lợi và
nghĩa vụ của ngƣời lao động theo luật lao động của nƣớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
8
- Trình bày đƣợc kỹ thuật an toàn điện, kỹ thuật sử dụng an toàn các thiết
bị, dụng cụ ( Máy xay đá, Tủ đông, Thiết bị sấy, Kho đông...).
- Nhận biết đƣợc những yếu tố độc hại của môi trƣờng sản xuất tới ngƣời
lao động và biện pháp kỹ thuật vệ sinh.
- Thực hiện đƣợc các nội quy, quy định về an toàn lao động trong nhà máy
sản xuất tôm xuất khẩu và các cơ sở thu mua, sơ chế tôm nguyên liệu.
- Tuân thủ đúng kỹ thuật lao động, rèn luyện tính cẩn thận, tác phong công
nghiệp trong lao động sản xuất.
Nội dung môn học: 20 giờ, gồm 2 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về bảo hộ lao động và công tác bảo hộ lao
động trong ngành chế biến thuỷ sản
1. Những vấn đề chung về bảo hộ lao động
2. Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động
3. Công tác bảo hộ lao động trong ngành chế biến thuỷ sản
Chƣơng 2: Kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong cơ sở sản xuất tôm xuất
khẩu
1. Kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động trong nhà máy sản xuất tôm xuất
khẩu
1. Kỹ thuật vệ sinh lao động 
pdf 43 trang thiennv 10/11/2022 1620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình An toàn lao động - Nghề chế biến tôm xuất khẩu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_an_toan_lao_dong_nghe_che_bien_tom_xuat_khau.pdf

Nội dung text: Giáo trình An toàn lao động - Nghề chế biến tôm xuất khẩu

  1. 11 - Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật nhƣ các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, côn trùng, rắn. - Các yếu tố bất lợi về tƣ thế lao động, không gian chỗ làm việc, nhà xƣởng chật hẹp, mất vệ sinh. Các yếu tố tâm lý không thuận lợi Ví dụ: Ngƣời lao động làm việc trong các cơ sở chế biến làm việc ở tƣ thế đứng Hình 1.2 Công nhân làm việc ở tƣ thế bất lợi 1.2. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động 1.2.1. Mục đích Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có hại. Nếu không đƣợc phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con ngƣời gây chấn thƣơng, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động. Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến công tác bảo hộ lao động, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình lao động, nhằm mục đích: - Đảm bảo an toàn thân thể ngƣời lao động, hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không để xảy ra tai nạn, chấn thƣơng, gây tàn phế hoặc tử vong trong lao động.
  2. 12 - Bảo đảm cho ngƣời lao động mạnh khoẻ, không mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên. - Bồi dƣỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khoẻ, khả năng lao động cho ngƣời lao động. Công tác bảo hộ lao động có vị trí hết sức quan trọng và là một trong những yêu cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh do đó việc cải thiện điều kiện lao động và an toàn vệ sinh lao động là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động. 1.2.2. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động Bảo hộ lao động luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta xác định là một chính sách lớn. Chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ sinh lao động là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để đẩy mạnh sản suất, tăng năng suất lao động xã hội. Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại ý nghĩa to lớn về các mặt: chính trị, kinh tế và xã hội. a. Ý nghĩa chính trị Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm con ngƣời vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Một đất nƣớc có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, ngƣời lao động khoẻ mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn coi con ngƣời là vốn quý nhất, sức lao động, lực lƣợng lao động luôn đƣợc bảo vệ và phát triển. Công tác bảo hộ lao động làm tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức khoẻ, tính mạng và đời sống ngƣời lao động, biểu hiện quan điểm coi con ngƣời vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển. Vai trò của con ngƣời trong xã hội đƣợc tôn trọng. Ngƣợc lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, điều kiện lao động không đƣợc cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút. b.Ý nghĩa xã hội Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi ngƣời lao động đƣợc sống khoẻ mạnh, làm việc có hiệu quả cao và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ xà hội, làm chủ thiên nhiên, làm chủ khoa học kỹ thuật. Tai nạn lao động không xảy ra, sức khoẻ ngƣời lao động đƣợc đảm bảo, Nhà nƣớc và xã hội sẽ giảm bớt đƣợc những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tƣ cho các công trình phúc lợi xã hội.
  3. 13 Mặt khác việc chăm lo sức khoẻ cho ngƣời lao động, mang lại hạnh phúc cho bản thân và gia đình họ còn có ý nghĩa nhân đạo. c. Ý nghĩa kinh tế Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt.Trong sản xuất nếu ngƣời lao động đƣợc bảo vệ tốt, có sức khoẻ, không bị ốm đau bệnh tật, điều kiện lao động thoải mái, không lo sợ bị tai nạn lao động hoặc mắc bệnh nghề nghiệp thì sẽ an tâm sản xuất. Phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lƣợng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế hoạch sản suất. Do vậy phúc lợi tập thể đƣợc tăng lên, có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân ngƣời lao động và tập thể lao động. Tai nạn lao động, ốm đau xảy ra dù ít hay nhiều đều dẫn tới sự thiệt hại về ngƣời và tài sản, gây trở ngại cho sản xuất vì vậy thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao. 1.3. Tính chất của công tác bảo hộ lao động Bảo hộ lao động có 3 tính chất: a. Tính pháp lý Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nƣớc về bảo hộ lao động đều mang tính pháp luật. Pháp luật về bảo hộ lao động đƣợc nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con ngƣời trong sản xuất, nó là cơ sở pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nƣớc, các tổ chức xã hội , các tổ chức kinh tế và mọi ngƣời tham gia lao động phải có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện. b. Tính khoa học - kỹ thuật Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra, khảo sát điều kiện lao động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hƣởng của chúng đến an toàn vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên ngành. Ví dụ: - Muốn chống tiến ồn phải có kiến thức về âm học. - Muốn cải thiện điều kiện lao động phải tổng hợp các kiến thức liên quan đến nhiều lĩnh vực nhƣ thông gió, chiếu sáng, tâm lý học lao động - Muốn sản xuất có hiệu quả và bảo vệ đƣợc tính mạng, sức khoẻ, an toàn cho bản thân thì phải hiểu biết kỹ về công tác bảo hộ lao động.
  4. 14 c. Tính chất quần chúng Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt: Một là, bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi ngƣời tham gia sản xuất, họ là ngƣời vận hành, sử dụng các dụng cụ, máy thiết bị, nguyên vật liệu nên có thể phát hiện đƣợc những thiếu sót trong công tác bảo hộ lao động. Ngƣời lao động tham gia đóng góp xây dựng các biện pháp ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn, các quy phạm an toàn vệ sinh. Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về bảo hộ lao động có đầy đủ dến đâu, nhƣng mọi ngƣời (từ lãnh đạo, quản lý, ngƣời sử dụng lao động đến ngƣời lao đông) chƣa thấy rõ lợi ích thiết thực, chƣa tự giác chấp hành thì công tác bảo hộ lao động cũng không thể đạt đƣợc kết quả mong muốn. Vì vậy ngoài những biện pháp khoa học kỹ thuật, biện pháp hành chính, việc giác ngộ nhận thức cho ngƣời lao động hiểu rõ và thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động là cần thiết. 2. Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động 2.1. Ngƣời lao động có nghĩa vụ Điều 15 chƣơng IV Nghị định 06/CP quy định ngƣời lao động có 3 nghĩa vụ sau: - Chấp hành các quy định, nội quy về an toàn lao động có liên quan đến công việc, nhiệm vụ đƣợc giao. - Phải sử dụng và bảo quản các phƣơng tiện bảo vệ cá nhân đã đƣợc cấp, trang bị, nếu làm mất hoặc hƣ hỏng thì phải bồi thƣờng. - Phải báo cáo kịp thời với ngƣời có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động khi có lệnh của ngƣời sử dụng lao động. 2.2. Ngƣời lao động có quyền Điều 16 chƣơng IV Nghị định 06/CP quy định ngƣời lao động có 3 quyền sau đây: - Yêu cầu ngƣời sử dụng lao động đảm bảo điều kiện lao động an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao động; trang bị đầy đủ phƣơng tiện bảo vệ cá nhân, huấn luyện, thực hiện biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động.
  5. 15 - Từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng tính mạng, sức khoẻ của mình và phải báo ngay với ngƣời phụ trách trực tiếp, từ chối trở lại làm việc nơi nói trên nếu những nguy cơ đó chƣa đƣợc khắc phục. - Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền khi ngƣời sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nƣớc hoặc không thực hiện đúng các giao kết về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong hợp đồng lao động. 3. Công tác bảo hộ lao động trong ngành chế biến thuỷ sản 3.1. BHLĐ trong ngành chế biến + Quần áo: Công nhân chế biến sản phẩm chƣa bao gói phải mặc bảo hộ sáng màu. Thƣờng là quần áo vải mầu trắng. Công nhân ra vào kho lạnh phải mặc quần áo bông Hình 1.3 Quần áo bông Hình 1.4 Quần áo vải + Mũ: Mũ lƣới đội phía trong để giữ tóc và trùm kín không để tóc rơi ra ngoài Mũ vải đội ra ngoài che kín tóc Mũ bông đội khi vào kho lạnh Hình 1.5 Mũ vải Hình 1.6 Mũ lƣới Hình 1.7 Mũ bông
  6. 16 + Găng tay: Găng tay cao su dùng để thực hiện các công đoạn trong quy trình sản xuất Găng tay sợi dùng khi ra tủ, vào kho lạnh để chống lạnh Hình 1.8 Găng tay sợi Hình 1.9 Găng tay cao su + Khẩu trang: Dùng để che kín miệng, mũi Có thể dùng khẩu trang vải hoặc khẩu trang giấy dùng 1 lần Hình 1.10 Khẩu trang + Ủng: dùng để tránh cho chân tiếp xúc với nƣớc Thƣờng dùng ủng cao su hoặc ủng nhựa mầu sáng Yêu cầu ủng không ngấm nƣớc Hình 1.10 Ủng cao su
  7. 17 Hình1.11 BHLĐ đủ trƣớc khi vào xƣởng
  8. 18 Hình 1.12 BHLĐ khi vào kho lạnh 3.1. Những vấn đề chung về an toàn lao động trong cơ sở chế biến thuỷ sản - Tất cả ngƣời lao động đều phải chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy an toàn đã đƣợc hƣớng dẫn, công bố ở nơi làm việc. Ví dụ: . Nội quy phòng cháy chữa cháy Hình 1.13 Nội quy phòng cháy chữa cháy - Ngƣời lao động đƣợc phân công sử dụng các máy thiết bị phải có nghiệp vụ, đã đƣợc đào tạo, hƣớng dẫn và có khả năng sử dụng các thiết bị đó. - Ngƣời lao động phải chấp hành nghiêm túc các quy định về bảo hộ lao động, vệ sinh an toàn lao động. Nghiêm cấm làm bừa, làm ẩu, thiếu trang bị phòng hộ lao động. Nghiêm cấm mang chất dễ cháy nổ, hoá chất độc hại vào nơi sản xuất. - Công nhân sản xuất trong thời gian làm việc phải: Mặc trang phục bảo hộ lao động và đi ủng; Đội mũ bảo hộ che kín tóc; Tại những nơi xử lý sản phẩm yêu cầu vệ sinh cao, công nhân phải đeo khẩu trang che kín miệng và mũi; Nếu sử dụng găng tay, phải đảm bảo găng tay sạch, hợp vệ sinh và không bị thủng.
  9. 19 - Không tự ý đi từ khu vực này sang khu vực khác khi chƣa có sự phân công, điều động của ngƣời quản lý. Khi đƣợc điều chuyển từ khu vực nguyên liệu sang khu vực thành phẩm phải thay bảo hộ lao động mới. 3.2. An toàn cho ngƣời lao động Trƣớc khi vào sản xuất phải kiểm tra và đảm bảo an toàn điện trong toàn bộ khu vực sản xuất. Trong xƣởng phải đảm bảo đủ ánh sáng. Hệ thống thông gió phải đảm bảo thải đƣợc không khí nóng, hơi nƣớc ra ngoài. Tất cả các hoá chất dùng để vệ sinh, khử trùng trong sản xuất phải đƣợc để trong thùng chứa kín, để đúng nơi quy định, có nhãn mác và chỉ những ngƣời đƣợc hƣớng dẫn mới đƣợc sử dụng. Đối với công nhân khi tham gia sản xuất không đƣợc uống rƣợu, bia. Đối với công nhân chế biến phải có đầy đủ trang phục bảo hộ lao động. Công nhân khi vào kho lạnh để xuất hay nhập hàng phải có áo bông, mũ bông, găng tay dày, ủng. Không đƣợc ở trong kho lạnh quá lâu. Công nhân chế biến phải đƣợc khám sức khoẻ định kỳ tối thiểu 1 năm một lần. B. Câu hỏi và bài tập: 1. Anh/chị hãy cho biết mục đích, ý nghĩa của công tác BHLĐ? 2. Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động? 3. Tính chất của công tác bảo hộ lao động? 4. Công tác BHLĐ trong ngành chế biến thuỷ sản? 5. Anh ( chị ) hãy chọn và mặc trang phục vào xƣởng sản xuất/ vào kho lạnh? C. Ghi nhớ: Cần ghi nhớ một số nội dung trọng tâm: - Quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời lao động - An toàn lao động trong cơ sở chế biến
  10. 20 CHƢƠNG 2: KỸ THUẬT AN TOÀN VÀ VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG CƠ SỞ SẢN XUẤT TÔM XUẤT KHẨU Mã môn học: MH02 Giới thiệu: Hiện nay nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ đổi mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, quy mô xây dựng và sản xuất ngày càng phát triển, sử dụng nhiều công nghệ mới, với máy móc vật tƣ rất đa dạng về chủng loại. Nên các nhân tố có thể gây tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ngày càng gia tăng. Trong khu vực chế biến tôm đông lạnh, lao động nữ chiếm tới 83% và luôn sử dụng các hoá chất sát trùng, độ lạnh chênh lệch giữa môi trƣờng sản xuất với nhiệt độ cơ thể rất lớn. Điều này ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ, mà về lâu dài còn là nguyên nhân gây ra các bệnh: tai – mũi - họng, hô hấp, da liễu Vì vậy, việc thực hiện những biện pháp nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, bảo vệ và giữ gìn sức khoẻ cho ngƣời lao động là một yêu cầu rất cấp thiết. Mục tiêu: - Trình bày đƣợc kỹ thuật an toàn điện, kỹ thuật sử dụng an toàn các thiết bị, dụng cụ ( Máy xay đá, Tủ đông, Thiết bị gia nhiệt, Kho đông ). - Nhận biết đƣợc những yếu tố độc hại của môi trƣờng sản xuất tới ngƣời lao động và biện pháp kỹ thuật vệ sinh. - Thực hiện đƣợc kỹ thuật sử dụng an toàn các thiết bị, dụng cụ trong cơ sở sản xuất. - Tuân thủ quy định, cẩn thận, nghiêm túc. A. Nội dung: 1. Kỹ thuật an toàn lao động trong cơ sở sản xuất tôm xuất khẩu
  11. 21 Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phƣơng tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với ngƣời lao động. Để đạt đƣợc mục đích phòng ngừa tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với ngƣời lao động, trong quá trình hoạt động sản xuất phải thực hiện đồng bộ các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật, sử dụng các thiết bị an toàn và các thao tác khi làm việc thích ứng. 1.1. Kỹ thuật sử dụng an toàn các dụng cụ, thiết bị: Máy xay đá, tủ đông, kho đông, thiết bị gia nhiệt 1.1.1. Kỹ thuật sử dụng an toàn thiết bị gia nhiệt Nóng , nguy hiểm Hình 2.1 Thiết bị hấp liên tục - Ngƣời không có nhiệm vụ (không đƣợc hƣớng dẫn) không đƣợc sử dụng máy - Không đƣợc phun nƣớc vào bảng điều khiển, động cơ điện. Bảng điều khiển Băng tải
  12. 22 Hình 2.2 Thiết bị hấp liên tục - Vệ sinh máy trƣớc và sau khi sử dụng. - Không đƣợc đứng chân lên băng tải - Kiểm tra nguồn điện, độ an toàn cho máy trƣớc khi vận hành - Khi phát hiện máy có tiếng kêu hay hoạt động không bình thƣờng phải tắt máy, ngắt nguồn điện và báo ngay cho ngƣời phụ trách 1.1.2. Kỹ thuật sử dụng an toàn máy xay đá Nguy hiểm, không cho tay vào ` Hình 2.3 Máy xay đá - Máy phải đƣợc đặt thăng bằng, ổn định - Không đƣợc tự ý di chuyển, đặt đồ vật lên máy, không tỳ hay dựa ngƣời vào máy gồm cả khi máy không hoạt động. - Kiểm tra nguồn điện, độ an toàn cho máy trƣớc khi vận hành - Ngƣời không nhiệm vụ không đƣợc tự ý vận hành - Khi phát hiện máy có tiếng kêu hay hoạt động không bình thƣờng phải tắt máy, ngắt nguồn điện và báo ngay cho ngƣời phụ trách - Không đƣợc phun nƣớc vào bảng điều khiển, động cơ điện. - Máy xay đá phải có nắp che các bộ phận chuyển động
  13. 23 Bảng điều khiển Bộ phận chuyển động Động cơ điện Hình 2.4 Máy xay đá - Không dùng trực tiếp tay đẩy nƣớc đá vào máy - Vệ sinh máy trƣớc và sau khi sử dụng. 1.1.3. Kỹ thuật sử dụng an toàn tủ đông
  14. 24 Hình 2.5 Tủ đông tiếp xúc - Ngƣời không nhiệm vụ không đƣợc tự ý vận hành tủ - Khi ra tủ phải sử dụng găng tay để tránh bị bỏng lạnh - Kiểm tra nguồn điện, độ an toàn cho máy trƣớc khi vận hành - Không dùng những vật cứng để bậy sản phẩm ra khỏi ben tủ - Khi nâng , hạ ben tủ cần kiểm tra bề mặt tiếp xúc của 2 ben tủ. Tránh để hàng trong ben lộn xộn, không phẳng hoặc có các vật cứng trên bề mặt ben khi ép xuống gây biến dạng bề mặt ben hoặc làm hƣ hỏng các thiết bị phụ trợ - Trong quá trình vận hành tủ cấp đông nếu thấy thiết bị của tủ hoạt động không bình thƣờng phải ngừng hoạt động thiết bị báo ngay cho ngƣời phụ trách để xử lý - Không đƣợc phun nƣớc vào tủ điện, động cơ. Vệ sinh máy trƣớc và sau khi sử dụng 1.1.4. Kỹ thuật sử dụng an toàn máy dò kim loại Mặt máy Hình 2.6 Máy dò kim loại - Máy phải đƣợc đặt thăng bằng, ổn định
  15. 25 - Không đƣợc tự ý di chuyển, đặt đồ vật lên máy, không tỳ hay dựa ngƣời vào máy gồm cả khi máy không hoạt động. - Tránh va đập và gây rung mạnh trong bán kính tính từ nơi đặt máy ≤ 1 mét - Kiểm tra nguồn điện, độ an toàn cho máy trƣớc khi vận hành - Ngƣời không nhiệm vụ không đƣợc tự ý vận hành - Khi phát hiện máy có tiếng kêu hay hoạt động không bình thƣờng phải tắt máy, ngắt nguồn điện và báo ngay cho ngƣời phụ trách - Khởi động máy trƣớc 30 phút thực hiện công tác dò kiểm tra sản phẩm - Không đƣợc phun nƣớc trực tiếp vào máy, phần mặt máy (chứa mạch điện tử) chỉ đƣợc vệ sinh bằng khăn nhúng nƣớc clorin hay cồn vắt kiệt 1.1.5. Kỹ thuật sử dụng an toàn xe nâng Hình 2.7 Xe nâng đẩy tay
  16. 26 Hình 2.8 Xe nâng - Trƣớc khi cho thiết bị hoạt động phải kiểm tra kỹ tình trạng kỹ thuật của cơ cấu nâng. Nếu phát hiện có hƣ hỏng phải khắc phục xong mới sử dụng - Ngƣời không đƣợc hƣớng dẫn không đƣợc vận hành - Không đƣợc nâng hàng lớn hơn tải trong cho phép - Không đƣợc để ngƣời đứng trên hàng khi nâng hoặc chuyển - Phải nâng cao hơn các chƣớng ngại vật ít nhất là 500mm - Không đƣợc nâng quá chiều cao cho phép 1.1.6. Kỹ thuật sử dụng an toàn kho bảo quản - Chỉ ngƣời có nhiệm vụ mới đƣợc đóng, mở cửa kho lạnh - Khi cửa mở phải kiểm tra ánh sáng trong kho lạnh, thấy an toàn mới đƣợc cho ngƣời vào làm việc.
  17. 27 - Nếu phát hiện thấy ga máy lạnh bị rò rỉ hoặc có sự cố về phần lạnh thì phải báo ngay cho ngƣời trực ca máy lạnh hoặc ngƣời phụ trách để xử lý mới đƣợc vào kho lạnh. - Chỉ ngƣời đƣợc phân công mới đƣợc ra vào kho lạnh. Khi vào kho lạnh phải mang bảo hộ lao động theo quy định và phải có ít nhất hai ngƣời trở lên. - Hàng hoá trong kho phải đảm bảo hàng lối, an toàn, gom hàng và thông thoáng. Thƣờng xuyên theo dõi nhiệt độ của kho lạnh. Đảm bảo vệ sinh. - Trƣớc khi đóng cửa phải kiểm tra số ngƣời đƣợc phân công vào kho lần cuối, khi thấy đủ ngƣời mới đƣợc đóng cửa kho lạnh. - Không đƣợc nô đùa trong kho lạnh - Nhẹ nhàng, tránh đổ vỡ - Khi xếp sản phẩm trên cao phải dùng xe nâng hoặc dùng thang với kho có diện tích nhỏ 1.1.7. Kỹ thuật sử dụng an toàn chất khử trùng Hình 2.9 Thùng chứa calcium hypoclorite Trong các cơ sở chế biến tôm thƣờng sử dụng calcium hypoclorite làm chất khử trùng. Calcium hypoclorite là chất độc, có tính ăn mòn cao, nên: - Tránh tiếp xúc với mắt, da và quần áo - Không đƣợc nuốt calcium hypoclorite. Nếu nuốt có thể gây vết thƣơng nghiêm trọng hoặc tử vong. Trƣờng hợp nuốt phải calcium hypoclorite nên uống nhiều sữa hoặc nƣớc và ngay lập tức đến bác sĩ.
  18. 28 - Khi vô tình dính sản phẩm vào da và mắt, lập tức rửa sạch vùng da xung quanh bằng nƣớc. - Không hít bụi và khói phát ra trong quá trình lƣu trữ, sử dụng sản phẩm - Mang dụng cụ bảo vệ mắt, găng tay và quần áo bảo hộ khi sử dụng sản phẩm. - Lƣu trữ calcium hypoclorite trong thừng chứa gốc, để nơi thông thoáng và khô ráo. - Thùng chứa phải đƣợc đóng kín khi không sử dụng. Chỉ sử dụng dụng cụ khô, sạch, làm bằng nhựa để sang chiết calcium hypoclorite từ thùng chứa. - Không đặt calcium hypoclorite gần nguồn nhiệt. Tránh xa những chất gây ô nhiễm. 1.2. Kỹ thuật an toàn điện Trong các cơ sở chế biến điện đƣợc trang bị cho tất cả các máy thiết bị, hệ thống chiếu sáng, hệ thống quạt thông gió Việc thiếu hiểu biết hoặc không theo đúng quy trình, quy phạm dẫn đến các tai nạn do bị điện giật hoặc gây ra các sự cố dẫn đến cháy nhà, thiệt hại tài sản và ngừng trệ sản xuất. Để đảm bảo an toàn điện cần phải thực hiện đúng các quy định sau: - Khi vận hành các máy thiết bị, chỉ những ngƣời đã đƣợc đào tạo hƣớng dẫn mới đƣợc sử dụng - Các thiết bị điện để lâu chƣa sử dụng khi dùng phải kiểm tra để tránh hiện tƣợng rò điện ra ngoài gây tai nạn về điện. - Không sửa chữa các thiết bị điện khi chƣa ngắt cầu dao hoặc rút phích cắm. - Các cầu nối với nguồn điên và đƣờng dây dẫn phải đƣợc bọc kín cách điện và đặt nơi khô ráo, thoáng mát. - Khi đóng ngắt cầu dao hoặc điều khiển các thiết bị tay chân phải khô ráo - Khi có sự cố về điện xảy ra phải ngắt cầu dao, kịp thời xử lý những sự cố tránh để xảy ra những tai nạn không nên có. 1.2.1. Nguyên nhân của tai nạn điện và cách phòng tránh a. Nguyên nhân - Do chạm trực tiếp vào vật mang điện
  19. 29 - Khi sửa chữa đƣờng dây của thiết bị, điện đang đƣợc nối với nguồn mà không cắt điện hoặc đã cắt điện nhƣng không treo biển báo ngƣời khác vô ý đóng mạch điện - Sử dụng các dụng cụ điện vỏ bằng kim loại có bộ phận cách điện bị hỏng để điện truyền ra vỏ - Do phóng điện b. Biện pháp phòng tránh và ngăn ngừa tai nạn điện - Đảm bảo tốt cách điện của thiết bị điện - Đảm bảo khoảng cách an toàn, bao che, rào chắn các bộ phận mang điện Hình 2.10 Sử dụng rào chắn các bộ phận mang điện - Sử dụng điện áp thấp, máy biến áp cách ly - Sử dụng tín hiệu, biển báo - Thực hiện nối đất bảo vệ, cân bằng thế - Sử dụng các phƣơng tiện bảo vệ, dụng cụ phòng hộ (đi ủng, găng tay, dùng gậy, sào cách điện ) - Kiểm tra các thiết bị điện trƣớc khi sử dụng 1.2.2. Các dạng tai nạn điện a. Các chấn thương do điện Chấn thƣơng do điện là sự phá huỷ cục bộ các mô của cơ thể do dòng điện hoặc hồ quang điện. Chấn thƣơng do điện sẽ ảnh hƣởng đến sức khoẻ và khả năng lao động, một số trƣờng hợp có thể dẫn đến tử vong. Các đặc trƣng của chấn thƣơng điện là :