Bài giảng Hệ sinh vật học đại cương - Chương: Clostridiaceae - Nguyễn Bá Hiên

GIỐNG CLOSTRIDIUM
 Gồm khoảng 80 loài VK ,phần lớn không gây bệnh,
phân bố rộng trong tư nhiên, chỉ có 10 loài gây bệnh
cho người và động vật.
 Clostridium có các đặc tính sau:
 Yếm khí tuyệt đối.
 Tất cả đều sinh nha bào, chiều ngang nha bào thường
lớn hơn chiều ngang thân Vk,nên khi mang nha bào
VK bị thay đổi hình thái.
 Có khả năng di động do có nhiều lông ở xung quanh
thân (trừ Cl.perfringens).
 Có khả năng phân giải nhiều loại đường và protit
 Những VK gây bệnh có khả năng sản sinh ngoại độc
tố mạnh, nhất là trong MT lỏng. 
pdf 64 trang thiennv 10/11/2022 5460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hệ sinh vật học đại cương - Chương: Clostridiaceae - Nguyễn Bá Hiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_he_sinh_vat_hoc_dai_cuong_chuong_clostridiaceae_ng.pdf

Nội dung text: Bài giảng Hệ sinh vật học đại cương - Chương: Clostridiaceae - Nguyễn Bá Hiên

  1. Ung khí thán ở trâu bò
  2. Khí thũng dưới da, thịt có màu đỏ
  3. TRỰC KHUẨN CLOSTRIDIUM CHAUVOEI
  4. TRỰC KHUẨN CLOSTRIDIUM CHAUVOEI
  5.  Cl. perfringens: VK không có lông, hình thành giáp mô và nha bào, có 6 serotyp : A, B, C, D, E, F. - Typ A gây bệnh cho người,gây enterotoxemia cho bê và thỏ. - Typ B gây bệnh lỵ cho dê con. - Typ C gây độc huyết cho cừu lớn - Typ D gây enerotoxemia cho cừu. - Typ E gây lỵ cho bê. - Typ F gây viêm ruột hoại tử cho người , dê , lợn  VK phân bố rộng trong tự nhiên, trong đường tiêu hoá của người và động vật.Khi tổ chức bị tổn thương, hoặc sức đề kháng của cơ thể giảm sút, VK phát triển và gây bệnh.
  6. Nha bào C. perfringens ( Nằm ở 1 đầu của VK, hình bầu dục, to hơn thân VK)
  7. Clos. perfringens
  8. Clos. perfringens
  9. Clos. perfringens
  10. Clos. perfringens
  11. Clos. Perfringens trên thạch máu
  12. Clos. perfringens
  13. Bệnh viêm ruột hoại tử ở trâu, bò (Do Clos. perfringens: Máu rỉ ở hậu môn )
  14. Bệnh viêm ruột hoại tử ở trâu, bò (Do Clos. perfringens: niêm mạc xung, xuất huyêt nặng )
  15. BỆNH VIÊM RUỘT HOẠI TỬ Ở TRÂU BÒ (RUỘT CĂNG PHỒNG MÀU ĐỎ THẪM CHỨA MÁU VÀ HƠI)
  16.  Trực khuẩn thuỷ thũng ác tính Cl. septicum:  Gây bệnh thuỷ thũng ác tính hay hoại thư sinh hơi cho bò, ngựa, lợn.  Thể hiện bằng một thuỷ thũng nóng đau, lan tràn nhanh chóng.  Trực khuẩn làm tan tổ chức Cl. histolyticum:  Trong tự nhiên VK gây bệnh huyết sắc tố niệu cho bò, cừu, lợn, thể hiện bằng chứng huyết sắc tố niệu, xuất huyết ở tổ chức liên kết dưới da, niêm mạc, tương mạc và hoại tử gan.
  17. Cl. septicum : Gram (+), dài
  18. Khuẩn lạc và trực khuẩn Clos.septicum gây bệnh phù thũng ác tính ở trâu, bò
  19. Trực khuẩn uốn ván (Clostridium tetani) I. Khái niệm về bệnh  Bệnh uốn ván (Tetanos) là một bệnh nhiễm trùng vết thương.  Bệnh tiến triển rất nhanh và nguy hiểm cho người và gia súc. Bệnh do vi khuẩn yếm khí Clostridium tetani gây ra.  Vi khuẩn tiết ra ngoại độc tố Tetanospasmin là một độc tố cực mạnh, tác động đến hệ thần kinh, gây ra biểu hiện co cứng cơ vân và co giật toàn thân.  ở điều kiện bình thường, vi khuẩn hoặc nha bào của nó có thể tìm thấy trong phân hoặc đường ruột của người, ngựa, bò, dê, cừu, lợn và chó khoẻ.  Vì vậy nguồn lây bệnh chủ yếu là đất, nước bị nhiễm trùng do phân của người và gia súc.
  20.  Bệnh được biết đến từ lâu và có ở khắp nơi trên thế giới.  Nhưng ở các nước nhiệt đới bệnh thấy nhiều hơn.  Bệnh thường xảy ra ở những vùng nhất định, có tính chất lẻ tẻ gọi là vùng uốn ván.  ở nước ta do khí hậu nóng ẩm, bệnh còn gây nhiều thiệt hại cho người và gia súc.
  21. Đặc tính sinh học 2.1. Hình thái:  Clostridium tetani là một trực khuẩn to, ngắn, thẳng hoặc hơi cong, 2 đầu tròn.  Kích thước 0,5 - 0,8 3 - 4 m.  Vi khuẩn có khả năng di động mạnh do có nhiều lông ở xung quanh thân.  Vi khuẩn bắt màu Gram dương.  Trong tổ chức bệnh, trong canh khuẩn thường đứng riêng lẻ, ít khi tạo chuỗi.  Trên môi trường thạch có khi có hình thái dài như sợi chỉ.  Trong canh khuẩn nuôi lâu hoặc trong mủ thấy vi khuẩn có mang nha bào , nha bào hình tròn hoặc hình trứng nên khi mang nha bào, trông vi khuẩn giống một que diêm hoặc cái dùi đánh trống.
  22. Cl. tetani trong canh trùng
  23. Nha bào của Cl. tetani
  24. Cl. tetani trong tổ chức bệnh
  25. 2.2. Nuôi cấy  Mọc tốt ở 370C, pH = 7,2 - 7,4.  Không cần nguồn dinh dưỡng lớn vì chuyển hoá đơn giản. Có thể nuôi cấy ở môi trường thông thường nhưng điều kiện chủ yếu là yếm khí tuyệt đối.  Môi trường nước thịt gan yếm khí : Gan có tác dụng khử ôxy do có chứa Natri thioglyconat, đun sôi môi trường rồi để nguội xuống 400C, cấy vi khuẩn vào. Sau 24h môi trường vẩn đục đều, có mùi thối hay mùi sừng cháy, để lâu có lắng cặn, nước trong Nếu cho óc vào, VK sẽ làm đen óc.
  26.  MT thạch máu glucoza : VK làm dung huyết, khuẩn lạc nhám, trên mặt có những sợi tơ dài bắt chéo nhau như tóc rối.  Thạch đứng VF (Viande Foie): Đun cách thuỷ cho chảy MT, đợi nguội xuống 400C cấy VK. Khi VK mọc, hình thành khuẩn lạc như những vẩn bông màu trắng đục. VK sinh hơi làm nứt thạch.  Phả ứng sinh hoá : VK lên men một số đường sinh axit và sinh hơi nhưng lại sinh NH3 trung hoà đi nên phản ứng lên men đường của Cl.tetani không có ý nghĩa. Các phản ứng : H2S ,NH3, Indol +
  27. Khuẩn lạc Cl.tetani trên thạch máu
  28.  Độc tố:  Clostridium tetani là một vi khuẩn sinh ra ngoại độc tố mạnh, bao gồm 2 loại: . Tetanoslysin có tác dụng làm tan hồng cầu của thỏ, người, ngựa, gây hoại tử. Độc tố này có vai trò rất phụ trong gây bệnh. . Tetanospasmin: độc tố thần kinh, tác nhân gây bệnh chính, gây ra các triệu chứng lâm sàng điển hình của bệnh uốn ván.
  29.  Độc tố của vi khuẩn uốn ván bị formol làm mất độc tính nhưng vẫn giữ được tính kháng nguyên  Điều này có ý nghĩa lớn trong phòng bệnh  Người ta nuôi vi khuẩn uốn ván để nó sinh độc tố, lọc lấy độc tố rồi xử lý bằng formol 0,4%, độc tố bị mất tính độc gọi là giải độc tố và dùng làm vacxin phòng bệnh.
  30.  Sức đề kháng của vi khuẩn:  Vi khuẩn đề kháng yếu với các nhân tố lý, hoá.  Nhưng nha bào có sức đề kháng cao:  - Đun sôi từ 1 - 3 giờ mới diệt được nha bào.  - ở những chỗ tối hay khi được làm khô nha bào có thể sống từ 10 - 17 năm.  Các chất sát trùng phải pha đặc tác động lâu mới diệt được nha bào.  Do sức đề kháng cao và tồn tại lâu trong tự nhiên nên nha bào là nguồn gây bệnh rất nguy hiểm.
  31. Khả năng gây bệnh  Trong tự nhiên :  Ngựa, cừu, dê, bò và người dễ mắc bệnh. Lợn, chó, mèo ít mắc. Loài chim không mẫn cảm.  Trong phòng thí nghiệm: Chuột bạch con cảm nhiễm nhất, thường dùng để gây bệnh hoặc phát hiện độc tố.  Chất chứa vi khuẩn:  Trên cơ thể cuả con vật bị bệnh vi khuẩn chỉ có ở vết thương hay những chất tiết ra từ vết thương như mủ, dịch thẩm xuất.  Trong vùng uốn ván, nha bào có thể tìm thấy trong đường ruột của súc vật khoẻ, chúng được thải ra ngoài theo phân rồi tồn tại trong môi trường như chuồng nuôi gia súc ốm, phân rác, cống rãnh, vườn, ao, đầm
  32.  Bệnh uốn ván là bệnh nhiễm trùng vết thương. Thường nha bào uốn ván vào cơ thể qua vết thương, ở súc vật là vết thương ở những bộ phận dễ đụng chạm với đất như bàn chân, kẽ móng, bụng và đặc biệt là vết thiến, chỗ phẫu thuật, rốn của gia súc sơ sinh. ở người là những vết thương bầm dập do tai nạn giao thông, tai nạn lao động, vết thương phẫu thuật ở sản, phụ khoa, phá thai, đỡ đẻ không vô trùng Nha bào nhiễm vào vết thương nhưng để có thể mọc thành vi khuẩn, sinh sôi nảy nở, tiết độc tố gây bệnh thì vết thương phải có 2 điều kiện sau: . Đảm bảo điều kiện yếm khí. . Vi khuẩn không bị thực bào. Hai điều kiện trên chỉ có ở các vết thương sâu, miệng nhỏ, có nhiều tổ chức dập nát, có các cục máu đông và dị vật.
  33. Chẩn đoán:  Chẩn đoán vi khuẩn học:  Bệnh uốn ván có triệu chứng lâm sàng điển hình, chỉ trường hợp khả nghi với chẩn đoán vi khuẩn học: + Bệnh phẩm: Mủ, dịch vết thương. + Kiểm tra kính hiển vi. + Nuôi cấy vào các môI trường thích hợp + Tiêm động vật thí nghiệm + Tìm độc tố trong máu: Lấy 1-2 ml máu của vật ốm tiêm cho chuột bạch con.
  34.  Thời gian nung bệnh trung bình từ 1 - 3 tuần.  Ở ngựa: Có 3 triệu chứng thường gặp  Co cứng cơ vân  Dấu hiện đầu tiên là mi nháy dãn che một phần đồng tử mắt. Con vật cứng hàm rồi cứng cổ nên đầu duỗi ra phía trước.  Hàm nghiến chặt, lỗ mũi nở to, tai vểnh  Con vật khó thở, đuôi cong, lưng thẳng  Các bắp thịt hằn rõ, 4 chân thẳng.  Con vật không thể đi vòng tròn, nếu ngã xuống không thể đứng dậy  Phản xạ quá mẫn cảm:  Mọi kích thích nhẹ về thính giác, thị giác đều làm con vật hốt hoảng, run rẩy, thậm chí co giật và ngã ra.
  35.  Rối loạn cơ năng:  Lúc đầu ngựa không sốt nhưng khi gần chết, thân nhiệt tăng lên đến 40 - 410C  Sau khi chết 1 - 2 giờ thân nhiệt còn tăng đến 43 - 440C, xác nóng, mềm. Hiện tượng này là do khi còn sống các cơ co lại, khi chết cơ giãn ra và giải phóng năng lượng.  Con vật có những triệu chứng toàn thân, mạch nhanh, yếu, khó thở, niêm mạc tím bầm  Bệnh nặng, con vật không thể ăn được do hàm cứng, mồ hôi vã như tắm  Bệnh tiến triển từ 3 - 10 ngày, nếu không can thiệp ngựa có thể chết.
  36. Chân ngựa thẳng như gỗ
  37. NGỰA BỊ BỆNH UỐN VÁN LỖ MŨI NỞ TO, ĐỒNG TỬ MẮT DÃN, ĐẦU CỔ DUỖI THẲNG
  38. Bª bÞ bÖnh Uèn v¸n do C.tetani
  39. Lợn bị uốn ván (Chân cứng duỗi thẳng)
  40. LỢN BỊ BỆNH UỐN VÁN 4 CHÂN DUỖI THẲNG, KHÓ ĐI LẠI
  41. 4. Ở ngườ  Triệu chứng đầu tiên là đau và căng cơ nơi bị thương. Sau đó cứng hàm do cơ nhai bị co cứng, rồi đến các cơ ở mặt vì vậy há mồm khó, nét mặt bệnh nhân thay đổi hẳn, như cười nhăn. Tiếp đến là tổn thương cơ gáy, cơ lưng, cơ thành ngực và cơ bụng, cơ chi dưới và cuối cùng là cơ chi trên.  Khi các cơ co, làm cho lưng và cổ người bị uốn cong lên thậm chí chỉ tiếp xúc với giường bằng gót, đầu và mông trông giống như một tấm ván uốn, vì vậy gọi là bệnh uốn ván.  Triệu chứng co giật có thể xảy ra ở những nhóm cơ khác nhau. Có khi dẫn tới đứt các cơ và sai khớp, bệnh nhân vô cùng đau đớn.
  42. Uốn ván ở trẻ em
  43. Uốn ván ở trẻ em
  44. Uốn ván ở người lớn
  45.  Trong phòng thí nghiệm:  Chuột bạch con cảm nhiễm nhất, nếu tiêm độc tố uốn ván vào dưới da, bắp thịt với liều chưa đến mức gây chết, sau 2 ngày thấy con vật cứng đuôi, móng chân và chân duỗi thẳng, các bắp thịt co quắp.  Nếu tiêm đủ liều, 3 ngày chuột sẽ chết, với các biểu hiện như trên.  Ngoài ra, thỏ và chuột lang cũng cảm nhiễm.
  46. Thử C. tetani trên chuột
  47.  Chẩn đoán  Bệnh uốn ván thường có triệu chứng lâm sàng rất điển hình nên dễ nhận biết. Cần phân biệt với một số bệnh sau:  Bệnh dại: Con vật rối loạn tâm lý, lên cơn điên, sợ gió, sợ nước, hàm trễ chứ không cứng.  Bệnh ngộ độc Stricnin: Con vật co giật từng cơn. Có giãn đồng tử. Co cứng cơ ở chi và thân, cứng hàm không rõ.  Điều đáng chú ý là ở nước ta, gia súc thường bị bệnh sau phẫu thuật, thiến hoạn, gia súc sơ sinh hay bị nhiễm khuẩn ở rốn.  Việc chẩn đoán vi khuẩn học được sử dụng trong trường hợp khả nghi.
  48.  Phòng trị bệnh  Phòng bệnh  Bệnh thường có tính chất vùng ở vùng uốn ván cần chú ý phòng bệnh cho người và gia súc.  Cần phòng ngừa chặt chẽ trước và sau khi phẫu thuật.  Trước khi thiến 1 tháng nên tiêm 1ml giải độc tố vào dưới da,  Sau phẫu thuật nên tiêm ngay một lần nữa.  Những con vật bị thương đột ngột hoặc trước phẫu thuật có thể tiêm kháng độc tố uốn ván vào dưới da với liều  15.000 UI - 30.000 UI cho gia súc lớn  3.000 - 6.000 UI cho gia súc nhỏ.  Kháng huyết thanh nên dùng sớm mới có hiệu quả, không nên để quá 12 giờ sau khi bị thương.  Gia súc bị mắc bệnh cần được chăm sóc chu đáo, phân rác, chất độn chuồng phải đốt.  Gia súc chết phải đốt hoặc chôn sâu giữa hai lớp vôi.  Làm vệ sinh kỹ các ô chuồng như:  Dùng xút NaOH 3%  Crezin 4 - 5% sát trùng kỹ.
  49. Điều trị Nguyên tắc điều trị bệnh uốn ván là: phải phối hợp nhiều biện pháp. Cụ thể : 1. Xử lý vết thương bằng ngoại khoa + Mở rộng vết thương cắt bỏ tổ chức dập nát, nạo vét dị vật + Rửa vết thương bằng các chất sát trùng giàu oxy - H2O2 - KMnO4. 2. Tiêm kháng độc tố uốn ván. 3. Dùng kháng sinh để giết vi khuẩn như Penicillin, Cephalosporine, Tetraxyclin. 4. Ức chế thần kinh trung ương: Gây mê bằng cách cho uống 30 - 50g Cloralhydrat, tiếp tĩnh mạch chậm dung dịch MgSO4 10% hay Gluconat Magie 15% liều 1 lít cho đại gia súc. 5. Tiếp dung dịch sinh lý mặn ngọt vào tĩnh mạch. Dùng Adrenalin trợ tim, Ephedrin để giãn phế quản. Nhốt con vật ở nơi yên tĩnh, thoáng mát.