Bài giảng Hệ sinh vật học đại cương - Chương 0: Chương mở đầu - Nguyễn Bá Hiên

Vi sinh vật có nhiều nhóm khác nhau
Chúng chỉ giống nhau về tính chất nhỏ bé và sự thống
nhất trong phương pháp nghiên cứu
Các nhóm VSV chủ yếu là :
+ Vi khuẩn (Bacteria)
+ Xạ khuẩn (Actinomycetes)
+ Nấm men (Yeast,Levures ).
+ Nấm mốc (Molds ).
+ Tảo hiển vi (Algae ).
+ Rickettsia
+ Mycoplasma.
+ Nguyên sinh động vật (Protozoa).
+ Virus. 
pdf 44 trang thiennv 09/11/2022 3920
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hệ sinh vật học đại cương - Chương 0: Chương mở đầu - Nguyễn Bá Hiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_he_sinh_vat_hoc_dai_cuong_chuong_0_chuong_mo_dau_n.pdf

Nội dung text: Bài giảng Hệ sinh vật học đại cương - Chương 0: Chương mở đầu - Nguyễn Bá Hiên

  1. Vòng tuần hoàn vật chất trong tự nhiên VSV Thùc vËt (SV ph©n huû) (SV tæng hîp) §éng vËt (SV tiªu thô)
  2. 2. Đối với sản xuât nông nghiệp : VSV có vai trò rất lớn Làm giàu chất dinh dưỡng cho đất Hoạt động của VSV trong đất còn tạo ra các chất có hoạt tính sinh học như: - Enzym - Vitamin - Kháng sinh Giúp cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt
  3. 3. Trong chăn nuôi và ngư nghiệp: - VSV có vai trò rất lớn - O vật nuôi có hệ VSV rất phong phú, giúp vật nuôi đồng hoá chất dinh dưỡng và thải chất cặn bã trong quá trình sống - Sử dụng VSV trong bảo quản và chế biến thức ăn Ví dụ: + Dùng vi khuẩn sinh axít lactic như: . Streptococcus lactic . Lactobacter lactic . Lactobacter acidophilum để ủ chua thức ăn.
  4. - Sử dụng VSV để sản xuất các chế phẩm sinh học dùng cho chăn nuôi như : + Sản xuất protein đơn bào từ: - Nấm men (Saccharomyces), - Vi khuẩn(Cellulomonas,Alcalligenes), - Tảo ( tảo silic Sketetonema costatum, Chaetoceros sp, Tetraselmis ) .
  5. • Vấn đề quan trọng đảm bảo thành công trong chăn nuôi là: • - Ngăn chặn và phòng chống được dịch bệnh truyền nhiễm cho đàn gia súc. • - Môn VSV thú y , Dịch tễ học thú y, Bệnh truyền nhiễm đã chỉ ra nguyên lý , cơ chế và các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho động vật nuôi, đặc biệt là các bệnh TN có thể lây sang người, Góp phần bảo vệ sức khoẻ cho con người
  6. Quá trình phát sinh và lây truyền của bệnh truyền nhiễm LỢN BỊ BỆNH GÀ BỊ BỆNH VỊT BỊ BỆNH BÒ BỆNH SÀN LỢN CHUỘT ĐÀN TRÂU BÒ NGƯỜI RUỒI ĐÀN VỊT ĐÀN GÀ ONG
  7. Quá trình phát sinh và lây truyền của bệnh truyền nhiễm LỢN BỊ BỆNH GÀ BỊ BỆNH VỊT BỊ BỆNH BÒ BỆNH ĐÀN LỢN ĐÀN TRÂU BÒ CHUỘT NGƯỜI RUỒI ĐÀN VỊT ĐÀN GÀ ONG
  8. 4. Trong thu hoạch ,bảo quản và chế biến nông sản, VSV cũng có vai trò vô cùng quan trọng. 5. Trong đời sống hàng ngày,hầu như con người đều phải sử dụng các sản phẩm có nguồn gốc từ VSV,hoặc có liên quan đến VSV. 6. Như vậy VSV có mặt ở mọi nơi và xâm nhập vào mọi hoạt động SX và đời sống của con người. Nắm vững hoạt động sống của VSV , con người có thể đề ra nhiều biện pháp làm cho chúng trở thành vũ khí sắc bén trong công cuộc chinh phục và cải tạo thiên nhiên, trong SX nông –Lâm – ngư nghiệp và trong cuộc sống hàng ngày.
  9. Vi sinh vật và bệnh tật • Từ ngàn đời nay, các bệnh truyền nhiễm vẫn là mối đe doạ của các loài sinh vật đối với loài người và động vật những thiệt hại do chúng gây ra thật là lớn lao. • Ví dụ: • - Thế kỷ 15, dịch hạch làm 500 triệu người mắc, 20 triệu người chết. • - Giữa thế kỷ 18, dịch đậu mùa làm 60 triệu người mắc. • - Thế kỷ 19, hàng triệu người Châu Phi chết vì bệnh sốt vàng. • - O Việt Nam, riêng Hà Nội năm 1945 dịch đậu mùa đã làm chết khoảng 5000 người.
  10. • Theo WHO ,ở người , bệnh truyền nhiễm đang có xu hướng gia tăng . • Các bệnh như dịch hạch, sốt xuất huyết, viêm màng não, sốt vàng, lao sau nhiều năm giảm xuống đã gia tăng trở lại. • Nhiều bệnh truyền nhiễm mới nảy sinh với tốc độ chưa từng có như: • - AIDS (Acquired Immuno Deficiency Syndrom) • - Viêm đường hô hấp do virus • Trong vòng 30 năm qua, 500 loài Virus gây bệnh chiếm 80% trong tổng số các bệnh nhiễm trùng ở người đã được phát hiện . Điều nguy hiểm là danh sách các bệnh truyền nhiễm do VR gây ra chưa có trang cuối.
  11. • ở gia súc , gia cầm , bệnh truyền nhiễm gây ra nhiều thiệt hại to lớn, ảnh hưởng đến đời sống con người ,đến nền KT QD do: • - Giết chết hàng loạt vật nuôi • - Tốn kém cho việc thực hiện các biện pháp phòng chống dịch. • - Gây rối loạn hoạt động xã hội. • - Lây bệnh sang người , đe doạ tính mạng và làm ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
  12. BỆNH DẠI
  13. ĐẬU MÙA
  14. herpessimplex
  15. BỆNH PHONG
  16. GIANG MAI
  17. Những bàn tay, chân tật nguyền
  18. Lao da và lao phổi ở người
  19. Gôm Giang mai ở mặt
  20. NGƯỜI BỊ BỆNH NHIỆT THÁN, TAY SƯNG TO, UNG NHIỆT THÁN SÂU, CHẢY NƯỚC, CÓ BỜ MÀU NÂU SẪM
  21. Uốn ván ở người lớn
  22. Sơ lược lịch sử phát triển môn học 1 Giai đoạn trước khi có kính hiển vi: • (trước thế kỷ 15) • Khi chưa phát minh ra kính hiển vi loài người chưa biết trong tự nhiên có VSV • Nhưng từ thời thượng cổ con người đã biết sử dụng VSV trong hoạt động sống • Ví dụ: • - Nấu rượu, ủ phân, làm tương, muối dưa • - Đất mới khai hoang trồng cây họ đậu • - 2000 năm trước công nguyên người Trung Quốc, Ân Độ lấy vảy đậu mùa phơi khô, tán nhỏ cho người lành hít
  23. • Các bệnh truyền nhiễm cũng được con người mô tả và nghiên cứu các biện pháp phòng chống mặc dù chưa biết đến mầm bệnh. • Bác sĩ người ý Fracastoro (1453-1553) đã NC bệnh TN và kết luận: • - Nguồn gốc của bệnh truyền nhiễm là do sự bẩn thỉu gây ra • - Được truyền từ người này sang người khác qua một môi giới mà môi giới này loài người chưa từng biết đến.
  24. 2.Giai đoạn sau khi có KHV: KHV ra đời, VSV mới được phát hiện Lịch sử phát triển của nó chia làm 3 giai đoạn: • + Giai đoạn phát hiện ra KHV • (Giai đoạn hình thái học) Vào giữa thế kỷ 17, Anton Leeu wenhock (1632-1723) • là người đầu tiên : • - Phát minh ra KHV (1695). • - Nhìn thấy VSV • - Viết sách về VSV • Độ phóng đại của KHV còn ở mức thấp (160 lần), nên chỉ miêu tả về mặt hình thái
  25. Anton Leeu Wenhock (1632-1723)
  26. + Giai đoạn hình thành ngành khoa học VSV : Để hình thành ngành khoa học VSV phải xác định được: - Hoạt động sống của VSV - Mối quan hệ của chúng với môi trường xung quanh Để có được kết quả này có sự đóng góp rất lớn của các nhà VSV học Bắt đầu từ thế kỷ 19, nghành VSV bắt đầu phát triển nhanh. Đến cuối thế kỷ 19 rất nhiều VSV gây bệnh cho người và động vật đã được phát hiện.
  27. Pasteur (1822 – 1895) Ông được coi là người khai sinh môn học vì: - Sáng tỏ bản chất của VSV - Vai trò của VSV trong tự nhiên + 1857 – xác định được bản chất quá trình lên men. Ông chỉ rõ : Lên men rượu do nấm men Lên men Lactic do vi khuẩn Lactic Đây là quá trình hô hấp yếm khí + 1861 – chứng minh sai lầm của thuyết tự sinh + 1865 – tìm ra nguyên nhân làm chua rượu vang là do vi khuẩn đề ra phương pháp khử trùng Pasteur + 1873 – tìm ra vi khuẩn gây bệnh nhiệt thán, 1882 đã nghiên cứu được vacxin phòng bệnh (vacxin nha bào nhiệt thán Pasteur) + 1885 – nghiên cứu được vacxin phòng bệnh dại
  28. Robert Koch (1842 – 1910)
  29. • Robert Koch (1842 – 1910) • Nhà bác học người Đức +1882 tìm ra vi khuẩn lao , đưa ra phương pháp tẩy uế ngăn ngừa bệnh lây lan • +Phát minh ra môi trường đặc để nuôi cấy vi khuẩn, có ý nghĩa lớn trong phân lập và thuần khiết vi khuẩn • + Sáng tạo ra phương pháp nhuộm màu
  30. • Metsnhicop (1845 – 1916 ) • Nhà bác học ngưới Nga • Đề ra học thuyết miễn dịch thực bào • Ivanopxki (1864 – 1920) • Nhà bác học ngưới Nga • Người đầu tiên phát hiện ra virus khi Ông nghiên cứu bệnh đốm lá thuốc lá • Mở rộng thêm lĩnh vực nghiên cứu của loài ngưòi với VSV • 1928 Alexander Fleming (Anh ) • Phát hiện ra kháng sinh. Mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử đấu tranh chống các bệnh truyền nhiễm, kỷ nguyên chất kháng sinh
  31. +Giai đoạn hiện tại: Nửa sau của thế kỷ 20, với sự phát triển nhanh chóng của các ngành khoa học kỹ thuật khác, nhiều phương tiện nghiên cứu mới ra đời VSV học phát triển không ngừng: - Kính hiển vi điện tử - Máy siêu ly tâm (70.000 vòng/ phút) - Máy siêu âm - Nuôi cấy tế bào - Sắc ký, cộng hưởng từ hạt nhân - Kỹ thuật nhiễu xạ tia Rơnghen và máy tính điện tử - Kỹ thuật sinh học phân tử . VSV đã trở thành ngành khoa học sâu rộng, ngày càng phục vụ đắc lực cho sản xuất và đời sống của con người. Giới thiệu chương trình môn học