Bài giảng Vi khuẩn học chuyên khoa - Chương: Virus dịch tả vịt (Pestis anatum virus - Duck Enteritis virus)

Khái niệm về bệnh
 Bệnh dịch tả vịt (Pestis anatum ,Duck Virus Enteritis)
Là một bệnh truyền nhiễm cấp tính ,lây lan mạnh, gây tử
vong cao cho vịt , ngỗng và thiên nga
 Do một virus thuộc nhóm Herpes gây ra .
 Bệnh có triệu chứng: sốt cao, sưng đầu ,chảy nước mắt,
chân mềm yếu bại liệt, ỉa chảy phân xanh.Vịt đẻ sản
lượng trứng giảm.
 Bệnh tích đặc trưng ở đường tiêu hoá :
- Thực quản và ổ nhớp xuất huyết thành từng đám có màng gỉa
bao phủ .
- Dạ dày tuyến xuất huyết , niêm mạc tá tràng xuất huyết,loét
- Tổ chức dưới da có thuỷ thũng keo nhày
- Gan sưng hoại tử. 
pdf 28 trang thiennv 10/11/2022 3580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vi khuẩn học chuyên khoa - Chương: Virus dịch tả vịt (Pestis anatum virus - Duck Enteritis virus)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_vi_khuan_hoc_chuyen_khoa_chuong_virus_dich_ta_vit.pdf

Nội dung text: Bài giảng Vi khuẩn học chuyên khoa - Chương: Virus dịch tả vịt (Pestis anatum virus - Duck Enteritis virus)

  1. Chẩn đoán  Chẩn đoán virus học: Bệnh phẩm : - Là máu, gan, óc, lách - Nghiền, pha với nước sinh lý thành nồng độ 10-20% - Xử lý kháng sinh - Ly tâm, lấy nước trong Động vật thí nghiệm : - Dùng vịt từ 0,6kg -1kg, khoẻ mạnh - Chưa tiếp xúc với virus DTV - Tiêm cho vịt 1ml huyễn dịch bệnh phẩm vào dưới da hoặc bắp thịt.
  2.  Nếu bệnh phẩm có virus: Sau 2 - 3 ngày vịt có triệu chứng : - Sốt, ủ rũ kém ăn, lông xù , sã cánh khát nước. - Mí mắt sưng, chảy nước mắt, lúc đầu là niêm dịch sau là dử đặc màu vàng, mí mắt dính lại. -Vịt thở khó, chảy nước mũi, lúc đầu loãng sau đặc, đầu sưng to, thuỷ thũng dưới hàm. - Vịt liệt chân, liệt cánh,ỉa chảy phân xanh loãng. - Ngày thứ 6-7 thân nhiệt hạ, vịt kiệt sức và chết
  3. Bệnh tích : - Xác vịt gầy, dưới da đầu ,bụng,lưng xuất huyết giống nốt muỗi đốt - Dưới lớp da hàm có chất keo nhày màu trắng đục. - Niêm mạc thực quản viêm, xuất huyết ,có vết loét. - Dạ dày tuyến xuất huyết có chất nhày như mủ , dạ dày cơ xuất huyết dưới lớp sừng. - Niêm mạc ruột viêm loét , nhất là đoạn tá và trực tràng. - Vịt đẻ, buồng trứng xuất huyết. - Gan sưng tụ máu,có điểm hoại tử trắng to bằng đầu đinh ghim, mật sưng - Xoang bao tim tích nước, phổi sưng - Xoang bụng có thể có dịch thẩm xuất màu vàng. Kết luận: Bệnh phấm có virus DTV.
  4. Vịt bị bệnh liệt chân, cánh nên khó đi lại và bơi lội
  5. Vịt sưng phù đầu
  6. Vịt bệnh đi ỉa chảy nặng (phân xanh – trắng) hậu môn dính bết phân.
  7. Tổ chức liên kết dưới da lấm tấm xuất huyết
  8. Thực quản bị xuất huyết và loét
  9. Ruột già xuất huyết loét
  10. Triệu chứng, bệnh tích khi vịt bị bệnh dịch tả vịt
  11. Loét ruột
  12. Dạ dầy cơ xuất huyết và loét
  13. Bao tim bị viêm, xoang bao tim tích nước vàng. Ngoại tâm mạc xuất huyết thành điểm thành vệt
  14. DTV và Vac xin ruootjha
  15.  Chẩn đoán huyết thanh học: Có thể dùng phản ứng trung hoà để chẩn đoán. Phản ứng thực hiện trên vịt : Chia làm 2 lô Lô vịt thí nghiệm: • Gây miễn dịch cho vịt bằng vacxin • Sau 15ngày, tiêm huyễn dịch bệnh phẩm nghi ở nồng độ 20% , với liều 0,5-1ml. Lô vịt đối chứng:  Không tiêm vacxin.  Sau 15ngày, tiêm huyễn dịch bệnh phẩm nghi ở nồng độ 20% , với liều 0,5-1ml Nếu bệnh phẩm có virus dịch tả vịt : Vịt thí nghiệm không chết, vịt lô đối chứng chết với triệu chứng, bệnh tích đặc trưng của bệnh dịch tả vịt Phản ứng thực hiện trên phôi vịt Phản ứng thực hiện trên môi trường tế bào.
  16.  Phòng bệnh  Vệ sinh phòng bệnh: Ở những nơi dịch chưa xảy ra, tốt nhất là tự túc con giống. Không nên chăn thả vịt ở nơi đang có dịch. Những trại vịt lớn cần tăng cường vệ sinh chuồng trại,nghiêm túc thực hiện nội quy phòng dịch. Khi có dịch xảy ra,loại những vịt có triệu chứng đem giết, những vịt chết phải chôn đúng kĩ thuật. Không ăn thịt hoặc bán chạy vịt bệnh. Tiêm thẳng vacxin vào ổ dịch. Tẩy uế kỹ chuồng trại bằng các dung dịch sát trùng.
  17. Phòng bệnh bằng vac xin  Hiện nay đang sử dụng 2 chủng virus DTV nhược độc để chế vacxin: + Chủng nhược độc thích nghi trên phôi vịt : - Vacxin được chế ở dạng đông khô - Khi dùng pha với nước sinh lý để có một liều là 0,5ml tiêm dưới da. - Với vịt thịt chỉ tiêm 1 lần ngay khi vịt nở là đủ. - Vịt đẻ trứng thương phẩm và vịt giống cần tiêm nhắc nhở sau 45 ngày và sau đó cứ 6 tháng tái chủng một lần Vacxin này có nhược điểm là rất khó tránh được những bệnh truyền nhiễm của vịt có thể truyền qua phôi.
  18. + Chủng nhược độc thích nghi trên phôi gà: Trên thế giới hiện nay sử dụng rộng rãi vacxin DTV nhược độc thích nghi trên phôi gà như: - Chủng Jansen - DP-EG -2000. Chú ý: Với bệnh DTV, biện pháp tiêm thẳng vacxin vào ổ dịch là rất có hiệu quả.