Bài giảng Thú y cơ bản - Phạm Quang Trung
Chương I.
MỘT SỐ KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG THÚ Y
Mục đích, nội dung của chương1:
Chương một là chương mỡ đầu, bao gồm những khái niệm nội dung cơ bản của chuyên
ngành thú y. Trong chương này cần nắm được các nội dung chính sau:
-Khái niệm về bệnh
Cần nắm được một số quan niệm về bệnh tật, trên cơ sở đó biết được thế nào là bệnh, định
nghĩa khoa học nhất về bệnh, từ đó nhận thức được lúc nào thì bệnh xẩy ra. Từ đó chúng ta
có hướng chỉ đạo chăm sóc các đối tượng vật nuôi, có hiệu quả kinh tế.
-Nguyên nhân gây gây bệnh
Nắm được các nguyên nhân gây bệnh (các yếu tố tác động lên cơ thể), phân biệt được các
nguyên nhân, bao gồm nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài. Điều kiện để các yếu
tố tác động lên cơ thể.
-Chẩn đoán, khái niệm về chẩn đoán, các phương pháp chẩn đoán được ứng dụng hiện nay,
nhằm phát hiện nguyên nhân chính xác để có biện pháp phòng trừ bệnh được hiệu quả hơn.
-Ngoài các khái niệm trên sinh viên, ngoài ngành chuyên môn chăn nuôi thú y, cần nhận
thức rõ được vai trò nhiệm vụ của ngành thú y, trong ngành chăn nuôi, chế biến thực phẩm
và trong công tác góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Thông qua một số khái niệm được
giới thiệu sinh viên càng hiểu thêm các từ ngữ trong thú y, mà trong môi trường công tác họ
thường gặp phải. Nhất là đối sinh viên ngành Nông học, Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn, Kinh tế nông nghiệp. Các khái niệm đó giúp họ hiểu thêm về lỉnh vực chuyên ngành
Thú y, thuận tiện cho công việc sau này.
Nhiệm vụ của ngành thú y còn rất nặng nề, các yếu tố bệnh tật luôn luôn tác động đe dọa
sức khỏe vật nuôi, mối đe dọa đó còn nguy hiểm đến tính mạng con người.Bệnh dịch mới và
bệnh tái phát sinh là những vấn đề chung của thời đại mà ngành thú y phải luôn nâng cao
cảnh giác để tích cực phòng chống bệnh cho các loại vật nuôi, cũng như bảo vệ môi trường
sống và sức khỏe con người, như lời của Viện sĩ viện hàn lâm khoa học Nga,I.P.Pavlov “
Bác sĩ người là chữa bệnh cho con người, bác sĩ thú y chữa bệnh cho nhân loại”
1. Bệnh là gì?
Khái niệm về bệnh người ta cũng đã biết từ lâu, song mỗi một giai đoạn phát triển của nhân
loại quan niệm về bệnh cũng khác nhau. Đặc biệt hơn quan niệm về bệnh theo từng giai đoạn
phát triển của các ngành khoa học.
Hiểu được về bệnh một cách đúng đắn giúp cho có biện pháp phòng trừ bệnh kịp thời.
Một số quan niệm cho rằng, bệnh là sự đau đớn, hay là một cảm giác bất thường. Ví dụ : Rối
loạn tuyến nội tiết, đâu có cảm giác đau đớn, nhưng đó là một bệnh lý, rối loạn cơ quan tạo
máu đâu có cảm giác đau song đây là một bệnh khá hiểm nghèo. Ngược lại hàng loạt quá
trình sinh lý kèm theo đau đớn nhưng lại không phải là bệnh. Ví dụ: Sinh đẻ, cưa sừng nhổ
răng...
MỘT SỐ KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG THÚ Y
Mục đích, nội dung của chương1:
Chương một là chương mỡ đầu, bao gồm những khái niệm nội dung cơ bản của chuyên
ngành thú y. Trong chương này cần nắm được các nội dung chính sau:
-Khái niệm về bệnh
Cần nắm được một số quan niệm về bệnh tật, trên cơ sở đó biết được thế nào là bệnh, định
nghĩa khoa học nhất về bệnh, từ đó nhận thức được lúc nào thì bệnh xẩy ra. Từ đó chúng ta
có hướng chỉ đạo chăm sóc các đối tượng vật nuôi, có hiệu quả kinh tế.
-Nguyên nhân gây gây bệnh
Nắm được các nguyên nhân gây bệnh (các yếu tố tác động lên cơ thể), phân biệt được các
nguyên nhân, bao gồm nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài. Điều kiện để các yếu
tố tác động lên cơ thể.
-Chẩn đoán, khái niệm về chẩn đoán, các phương pháp chẩn đoán được ứng dụng hiện nay,
nhằm phát hiện nguyên nhân chính xác để có biện pháp phòng trừ bệnh được hiệu quả hơn.
-Ngoài các khái niệm trên sinh viên, ngoài ngành chuyên môn chăn nuôi thú y, cần nhận
thức rõ được vai trò nhiệm vụ của ngành thú y, trong ngành chăn nuôi, chế biến thực phẩm
và trong công tác góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Thông qua một số khái niệm được
giới thiệu sinh viên càng hiểu thêm các từ ngữ trong thú y, mà trong môi trường công tác họ
thường gặp phải. Nhất là đối sinh viên ngành Nông học, Nông nghiệp & Phát triển Nông
thôn, Kinh tế nông nghiệp. Các khái niệm đó giúp họ hiểu thêm về lỉnh vực chuyên ngành
Thú y, thuận tiện cho công việc sau này.
Nhiệm vụ của ngành thú y còn rất nặng nề, các yếu tố bệnh tật luôn luôn tác động đe dọa
sức khỏe vật nuôi, mối đe dọa đó còn nguy hiểm đến tính mạng con người.Bệnh dịch mới và
bệnh tái phát sinh là những vấn đề chung của thời đại mà ngành thú y phải luôn nâng cao
cảnh giác để tích cực phòng chống bệnh cho các loại vật nuôi, cũng như bảo vệ môi trường
sống và sức khỏe con người, như lời của Viện sĩ viện hàn lâm khoa học Nga,I.P.Pavlov “
Bác sĩ người là chữa bệnh cho con người, bác sĩ thú y chữa bệnh cho nhân loại”
1. Bệnh là gì?
Khái niệm về bệnh người ta cũng đã biết từ lâu, song mỗi một giai đoạn phát triển của nhân
loại quan niệm về bệnh cũng khác nhau. Đặc biệt hơn quan niệm về bệnh theo từng giai đoạn
phát triển của các ngành khoa học.
Hiểu được về bệnh một cách đúng đắn giúp cho có biện pháp phòng trừ bệnh kịp thời.
Một số quan niệm cho rằng, bệnh là sự đau đớn, hay là một cảm giác bất thường. Ví dụ : Rối
loạn tuyến nội tiết, đâu có cảm giác đau đớn, nhưng đó là một bệnh lý, rối loạn cơ quan tạo
máu đâu có cảm giác đau song đây là một bệnh khá hiểm nghèo. Ngược lại hàng loạt quá
trình sinh lý kèm theo đau đớn nhưng lại không phải là bệnh. Ví dụ: Sinh đẻ, cưa sừng nhổ
răng...
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thú y cơ bản - Phạm Quang Trung", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- bai_giang_thu_y_co_ban_pham_quang_trung.pdf
Nội dung text: Bài giảng Thú y cơ bản - Phạm Quang Trung
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản 2. Phòng tuyến bảo vệ .- Hàng rào cơ giới-vật lý hóa học Đây là phòng tuyến đầu tiên ngăn chặn các tác nhân gây bệnh bên ngoài xâm nhập vaò cơ thể là hàng rào vật lý, hóa học, víinh vật, được gọi là phòng tuyến bảo vệ không đặc hiệu. Da không nhữn là bức thành cơ giới đối với sự xâm nhập của vi khuẩn, mà da có khả năng tiết ra một số cơ chất tiêu diệt vi khuẩn. Da có nhiều chức năng: -Đảm bảo sự liên hệ của cơ thể với bên ngoài -Giữ cho cơ quan bộ phận bên trong trước các tác động bên ngoài -Tham gia vào quá trình điều hòa thân nhiệt -Tham gia hô hấp, bài tiết -Tham gia quá trình ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn -Da có khả năng sinh miễn dịch đặc hiệu Da: gồm hai phần chính. Lớp ngoài cùng mỏng còn gọi là biểu bì, chứa các tế bào biểu mô, lớp trong là bì chứa các tế bào mô liên kết. Các tế bào biểu mô sắp xếp ken chặt tạo thành hàng rào ngăn chắnự xâm nhập của vi khuẩn. Trên mặt biểu bì có lớp hóa sừng -keratin không tan trong nước không cho nước thấm qua. Chính vì vậy mà vi sinh vật không phân giải được keratin và không theo nước xâm nhập vào cơ thể đrr gây bệnh. -Niêm mạc: khác với da bao phủ mặt ngoài, niêm mạc bao phủ mặt trong của nhiều cơ quan nội quan, như ống tiêu hóa, sinh dục, tiết niệu. Niêm mạc được cấu tạo lớp biểu mô bề mặt và lớp mô liên kết kế theo. Chất nhầy do tế bào biểu mô tiết ra là cái bẩy bắt giữ vsv không cho chúng xâm nhập vào bên trong. Đường hô hấp niêm mạc và hệ thống nhung mao luôn giao động với bước sóng 20microm theo một hướng để hất các vật lạ và vsv gây bệnh ra ngoài. Với các phản ứng như hắt hơi, ho cũng là phản xạ đẩy vật lạ và vsv gây bệnh ra ngoài. Tế bào niêm mạc là tế bào sống nên một số virut gây bệnh có thể sống và nhân lênđược, đặc biệt như virrut cúm. -Dịch thể: Một số mô của cơ thể tiết ra dịch thể rữa trôi các chất bám và các vsv gây bệnh. Ví dụ vsv không thể bám lâu vào xoang miệng vì bị nước bọt rữa trôi, nước tiểu về mặt cơ bản là vô trùng cũng cuốn trôi các vsv bám trên đường tiết niệu -Dịch mật kìm hảm sự phát triển chủa nhiều vi khuẩn -Gan lách thận là một khí quan đắc lực chống sự xâm nhập của các yếu tố gây bệnh -Hệ lâm ba: Bao gồm các cơ quan miễn dịch trung ương, mầm bệnh sau khi xâm nhập qua da thì gặp hạch lâm ba, là một phòng tuyến bảo vệ cơ thể. Hàng rào VSV. Vi sinh vật cộng sinh: Mặc dù bề mặt của cơ thể được bảo vệ song một số vi khuẩn vẩn xâm nhập vào cơ thể và sống trên đó. một số sống trong cơ thể chúng không gay hại cơ thể mà còn tham gia bảo vệ cơ thể trước sự tấn công của vi khuẩn gây bệnh. Ở cơ thể động vật trung bình, tổng các tế bào cơ thể khoảng 1013, thì sô tế bào vsv sống cộng sinh lên tới 1014 tế bào. Khu hệ vsv sống cộng sinh tiết ra chất biotin, riboflavin, vitamin cung cấp cho cơ thể. Trong thú y, cũng như trong y học khi nuôi những động vật vô trùng (Germ-free animal) luôn phải cung cấp vitamin K vì trong đường tiêu hó không có vsv để tổng hợp vitamin này. Khu hệ vsv sống trong cơ thể tạo thành một hệ cân bằng. Nếu trạng thái cân bằng này bị phá vỡ thì vi sinh vật có thể gây bệnh cho cơ thể. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 13
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Trong thực tế việc sử dụng kháng sinh không hợp lý không những không tiêu diệt vi khuẩn có hại mà kháng sinh tiêu diệt vsv có lợi do vậy khả năng mắc bệnh của cơ thể lên cao. -Hóa học: các vsv lọt qua hàng rào vật lý thì lại vấp phải hàng rào hóa học. Dịch tiết của cơ thể dùng để rửa các mô, máu và dịch lympho đều chứa các nhân tố hóa học có khả năngg ức chế hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Đô axit: pH ngăn cản sự sinh trưởng của vi khuẩn. tuyến mỡ tiết ra chất nhầy giữ cho do và long không bị khôcứng.VSV phân giải lipit thành axit béo làm tăng độ axit cũng ngăn trở và tiêu diệt vi khuẩn gây bệnh. Dịch vị dạ dày, chứa HCL ngoài việc hoạt hóa enzym còn có tác dụng ngăn trở vi sinh vật gây hại cho cơ thể - Inteferon: là một nhóm glycoprotein cảm ứng do các tế bào cơ hể sinh ra để đáp ứng lại sự nhiễm virut và vi khuẩn khác, không cho chúng nhân lên trong tế bào chủ. Ngoài vai trò bảo vệ, Inteferon có tác dụng như một chất điều hòa mạng lưới bảo vệ chống lại nhiểm trùng và nhân lên của các tế bào ác tính. Do tầm quan trọng của inteferon trong việc chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn và tế bào ung thư, trong thực tế chúng được sản xuất bằng con đường hóa học thành những thuốc chữa bệnh. Hiện nay bằng công nghệ di truyền, sinh học phân tử người ta đã gép gen mã hóa tổng hợp inteferon vào nhiễm sắc thể của E.coli, sau đó nhân lên trong nồi lên men. Bằng cachs này người ta thu được số lượng lớn inteferon giá thành lại hạ. - Bổ thể: ngoài inteferon, trong máu còn chứa một glycoprotein khác đống vai trò trong việc loại trừ vi khuẩn, đó là bổ thể. Hoạt động của bổ thể gây tổn thương thành tế bào sau đó làm tan tế bào vi khuẩn, đồng thời tăng cường hiện tượng thực bào. 3. Viêm Viêm là một tập hợp những quá trình phản ứng của cơ thể để chống lại các xâm nhập, biểu hiện chủ yếu có tính chất cục bộ. -Ý nghĩa của viêm: +Viêm là những quá trình rối loạn tạm thời để đạt đến một thăng bằng mới, nói chung là có lợi:, sau một nhiểm khuẩn nhẹ, cơ thể có khả năng chống lại vi khuẩn một cách hữu hiệu hơn. Trong thú y cũng như y học tiêm chủng là một cách gây viêm nhẹ, để sau đó cơ thể sản xuất ra kháng thể chống lại vi khuẩn đó gây bệnh. + Viêm có thể đưa đến phản ứng quá mức tùy theo từng cơ địa, mà trong một số trường hợp sinh bệnh nặng có thể dẫn tới chết. + Viêm liên quan đến miễn dịch, nhất là trong những phản ứng viêm kéo dài. Tóm lại, về phương diện sinh học, cần đánh giá viêm một cách toàn diện qua những quá trình liên tục có sự điều hòa chung của cơ thể, nếu sự điều hòa này tốt viêm sẻ loại trừ vật lạ dù nội tại hay ngoại lai và đưa đến một sự ổn định nói chung là có lợi cho cơ thể. -Các hiện tượng của viêm (các giai đoạn của viêm) Để dễ hiểu người ta phân chia viêm ra bốn hiện tượng hay còn gọi là bốn giai đoạn của viêm. +Giai đoạn hóa sinh: sau khi có sự xâm phạm do vật lý, hóa học, hoặc do vi khuẩn virut vào cơ thể, thì tại điểm đó sẻ toan hóa nguyên phát, pH giảm 6,8-6,0. do các tế bào bị tổn thương hồng cầu mang oxy tới bị thiếu hụt, tăng lượng khí CO2. Sau hiện tượng toan hóa nguyên phát dẫn đến toan hóa thứ phát. Toan hóa thứ phát liên quan tới vai trò của các enzym. Các tế bào bị tổn thương túi lysosom bị vở giải phóng enzym thủy phân, tiêu hóa các protein, lipid, gluxit, đặc biệt các peptit gây giản mạch tăng tính thấm của thành mặch. Gọi là Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 14
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản chất trung gian hoạt mạch. Các chất trung gian hoạt mạch dó là Histamin, serotonin, kinin. Các chất trung gian hoạt mạch gây kích thích thần kinh co mạch, co thắt các tiểu mạch, sau đó sinh ra mệt mỏi rồi dẫn tới tê liệt + Giai đoạn huyết quản- huyết: Bao gồm các hiện tượng : xung huyết động mạch, tỉnh mạch, rỉ viêm và phù, thâm nhiễm bạch cầu đa nhân, bạch cầu hóa ứng động, xuất hiện hiện tượng thực bào. +Giai đoạn tế bào và mô: kế tiềp giai đoạn huyết quản là giai đoạn tế bào và mô, với tế bào bạch cầu đơn nhân được huy động để thay thế bạch cầu đa nhân. Hiện tượng tế bào và mô phụ thuộc vào: Sự mất nhiều chất hay ít Tác nhân của viêm mạnh hay yếu Đặc điểm của vị trí tổn thương của viêm Tình trạng cơ thể, miễn dịch bình thường hay quá mẫn. Cơ thể động viên ba loại tế bào cơ bản: hệ lympho-đơn bào, hệ liên kết, hệ biểu mô. Trong mỗi hệ tế bào đều có hiện tượng tăng sinh, thay hình tùy theo những đặc tính riêng. Hệ lympho- đơn bào được sinh ra từ tủy xương sau đó được phân chia thành 3 dòng: Dòng bạch cầu đơn nhân: đi vào nhiều phủ tạng rồi được biệt hóa thành những loại mô bào, ở gan thành những tế bào Kupffer, ở lách thành những tế bào liên võng mô bào, ở dưới da thành những mô bào. Dòng tế bào tiền lympho bào T: các tế bào tiền lympho T đi qua tuyến ức để trở thành lympho T và khi gặp các tế bào khác ở gan, thân được coi như là những kháng nguyên của bản thân cơ thể, lympho T có trí nhớ miễn dịc, đời sống dài tới vài năm. Chúng bảo vệ cơ thể, có khả năng hồi ký khi gặp một kháng nguyên lạ, chúng sẻ nhận dạng và tiêu diệt kháng nguyên đó. Dòng tiền lympho-B: Tiền lymôph-B đi qua túi fabricus trở thành lympho-B. Khi gặp các kháng nguyên chúng cũng có trí nhớ miễn dịch. - Giai đoạn hàn gắn hoặc hủy hoại: Quá trình hàn gắn: Nếu ổ viêm được dọn sạch mau chóng do các bạch cầu đa nhân đại thực bào dịch rỉ viêm và phù rút dần, các đường huyết quản thông suốt, vùng ổ viêm đi vào giai đoạn hàn gắn. Các tế bào xơ được tái tạo lại dần và các tế bào được sắp xếp cấu trúc lại như cũ. Các huết quản sẻ thoái hóa, thường là sự tiêu tưới máu cho vùng sẹo kém hơn trước. Nếu hoại tử và mất nhiều chất xơ, xơ hóa rộng, ảnh hưởng đến chức năng phủ tạng. -Quá trình hủy hoại: Nếu các kích thích viêm không giảm, lượng chất độc tăng, tế bào mô sẻ hủy hoại, quá trình viêm sẻ tiếp diễn từ cấp tính chuyển sang mãn tính. Có thể sự hàn gắn từng phần, nhưng sự hủy hoại chưa chấm dứt, lúc thì rầm rộ lúc thì âm ỉ. Viêm càng kéo dài quá trình tu sửa vết thương càng khó khăn và phứ tạp, dù khỏi cũng tổn thương nặng về chức năng. Viêm mạn tính có thể đưa đến tử vong trong những đợt hồi cấp, sức chống đở của cơ thể kém. - Phân loại viêm Có rất nhiều cách phân loại viêmn nhưng cơ bản có hai cách sau: Theo tiến triển của viêm Theo các thể giải phẫu bệnh Theo tiến triển của viêm được phân ra mấy loại viêm sau: Viêm cấp Viêm bán cấp Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 15
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Viêm mạn tính Theo các thể của giả phẫu bệnh Viêm huyết quản rỉ ướt Viêm thanh dịch Viêm tơ huyết Viêm sinh huyết khối Viêm mủ Apxe Viêm hoại thư Viêm hạt Các yếu tố làm thay đổi chất lượng đáp ứng viêm: Có rất nhiều yếu tố địa phương và toàn thân ảnh hưởng đến quá trình viêm. Sau đây là một số yếu tố quan trọng nhất: Tác động toàn thân: Dinh dưỡng, cần phải cung cấp đầy đủ cho cơ thể trong quá trình viêm thức ăn chứa nhiều thành phần các chất như protein, đặc biệt là các axit amin như methionin, cystin, vitamin, cần thiết nhất là vitamin C. Một khi thiếu các chất này thì không thể tái tạo collagen bình thường được. Thức ăn chứa kẻm có nhiều trong hoa củ quả làm tăng hoạt động của enzym như methalloenzym, ADN, ARN polymeraza giúp cho việc hàn gắn vết thương nhanh chóng. Các xáo trộn về huyết học: Nếu như trong tuần hoàn máu sự thiếu hụt về số lượng cũng như chất lượng bạch cầu trung tính, quá trình viêm bị kéo dài quá trình tu sữa vết thương chậm lại. Sự hình thành một số cơ chất: Trong quá trình viêm sự hình thành một số cơ chất protein được gọi là lipocortin. Lipocortin ức chế hoạt hóa của enzym phôphlipaza. Mà hoạt động của phopholipaza tăng quá trình chuyển hóa phopholipit thành axit arachidonic. Đây là một chất tham gia quá trình viêm, tăng cường chuyển hóa nếu thiếu, dẫn tới quá trình viêm kéo dài. -Tác động cục bộ: Các yếu tố nội tại nơi viêm ảnh hưởng rấ lớn đến quá trình viêm. Như: quá trình nhiễm khuẩn là nguyên nhân cục bộ làm kéo dài quá trình viêm, ngăn cản quá trình hàn gắn vết thương. Việc cung cấp đầy đủ máu cho vùng bị viêm là yếu tố quan trọng để thúc đẩy quá trình viêm kết thúc nhanh. Xuất hiện các dị vật khu vực viêm, như chỉ khâu bụi bẩn xâm phạm thêm vào vùng viêm, đều cản trở quá trình tu sữa vết thương. -Triệu chứng lâm sàng đặc trung của viêm: Bất kỳ một loại viêm nào đều thể hiện bốn triệu chứng lâm sàng đặc trưng sau đây: -Sưng : Do tổ chức viêm có hiện tượng tăng về tuần hoàn máu nên tổ chức đó có hiện tượng tăng về khói lượng nên có hiện tượng sưng. -Đỏ: Tuần hoàn máu tới khu vực viêm chậm lạ để tăng quá trình trao đổi chất tại nơi đây, gây hiện tượng ứ máu, nên có hiện tượng đỏ ở nơi viêm. -Nóng: Quá trình trao đổi chất nơi viêm tăng,là quá trình hóa năng biến thành nhiết năng nên tại nơi viêm nhiệt độ tăng cao hơn nơi khác không viêm. -Đau: o qua strình trao đổi chất tại khu vực viêm không hoàn toàn, nên sinh ra một số sản phẩm trung gian, mặt khác do hiện tượng sưng nên chèn ép đầu mut dây thần kinh cảm giác nên sinh ra đau. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 16
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản Kết luận: Viêm là một quá trình sinh học hết sức phứ tạp bao gồm nhiều hiện tượng sinh hóa, vật lý liên quan chặt chẽ với nhau. Viêm là một quá trình liên tục, nếu xem xét tách rời các hiện tượng thì hình như có những rối loạn có hại, nhưng về mặt tổng thể viêm phải được đánh giá hâụa quả thế nào đối với cơ thể. Vì vậy người thầy thuốc phải hiểu được các qui luật của viêm để có sơ sở tạo điều kiện nhanh chống thiết lập sự cân bằng mới hạn chế được bệnh tật. 4.Phản ứng stress Stress -từ tiếng Anh có nghĩa là sự căng thẳng. Là trạng thái đặc biệt của cơ thể trả lời lại các kích thích từ bên ngoài, và có sự thay đổi về hình thái ở cơ quan nhất là ở cơ quan nội tiết- là một hội chứng đáp ứng tổng thể. Trong các giai đoạn của phản ứng stress ông Selia chia ra 3 giai đoạn, và mỗi một giai đoạn có mối liên hệ khăng khít với nhau. (Giai đoạn căng thẳng, giai đoạn bền vững và giai đoạn thoái. Các tác nhân gây stress được gọi là kích thích stresor. Nếu kích thích đó kéo dài nhr hưởng rất lớn đến hoạt động của vỏ bán cầu đại não. Quá trình chỉ đạo trả lời lại các kích thích stresor là hoạt động của miền võ tuyến thượng thận. Nếu như kích thích qu á mạnh và kéo dài thì khả năng đáp ứng của miền võ tuyến thượng thận tiết ra hôcmn ACTH ít, dẫn tới sự rối loạn cục bộ, không ít trường hợp trụy tim mạch dẫn tới chết. Trong chăn nuôi thú y để tránh các kích thích stresor không có lợi, như âm thanh ánh sáng làm cho con vật luôn ở trạng thái căng thẳng, ức chế đến quá trình trao đổi chất, sinh trưởng kém, sinh ra nhiều bệnh tật. Do vậy khi thiết kế chuông trại cho các đối tượng vật nuôi phải đảm bảo tránh các kích thích không cần thiết như xa đường quốc lộ, sơn các màu mới lạ không cần thiết, hạn chế người lạ ra vào khu nuôi, chính tất cả đó cũng tránh các kích thích stress. Trong qua strình vận chuyển gia súc, để tránh các stress người ta cần tiêm những thuốc an thần, để hạn chế khả năng tiếp nhận các kích thích, gây nên các phản ứng stress. 5.Phản ứng miễn dịch-MD MD-immunity là trạng thái là trạng thái bảo vệ đặc biệt của cơ thể chống lại các yếu tố gây bệnh(các vi sinh vật và độc tố của chúng các phân tử lạ ) khi chúng xâm nhập vào cơ thể. Miễn dịch học đã trở thành một khoa học phát triển ở đỉnh cao và chiếm một vị trí quan trọng trong sinh học, y học và thú y học. Kể từ khi có phát kiến đầu tiên của L. Pasteur về vacxin, lịch sử miễn dịch đã được dệt nên bởi những phát minh to lớn mang dấu ấn thời đại, thúc đẩy phát triển nhanh chóng của nhiều lỉnh vực sinh học và y học. Miễn dịch là khả năng không mắc một hay nhiều bệnh của cơ thể trước những tác nhân gây bệnh do víinh vật, độc tố của chúng và các vật lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Chất sinh miễn dịch- Immunogen: là chất đưa vào cơ thể động vật ở điều kiện thích hợp có khả năng đáp ứng miễn dịch, còn gọi là kháng nguyên- antigen là chất có khả năng liên kết với kháng thể hoặc các thụ thể đặc hiệu của tế bào limpho. Các điều kiện cơ bản của chất kháng nguyên- Antigen: - Tính lạ: trước hết chất đó là có tính lạ đối với cơ thể, chất càng lạ tính kháng nguyên càng cao. Đa số kháng nguyên là chất cao phân tử bình thường không có sẳn trong cơ thể nên chúng luôn là chất lạ. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 17
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản -Trọng lượng phân tử đủ lớn: Kháng nguyên có trọng lượng phân tử tư 10.000dalton (đơn vị đo trọng lượng tương đương với trọng lượng nguyên tử Hydro), nếu nhỏ hơn 10.000dalton là chất không mang tính kháng nguyên, như: penixilin, progesteron, aspirin -Cấu trúc phan tử phức tạp: Một chất sinh miễn dịch là chất phải có cấu trúc phân tử phức tạp. Chất có cấu trúc phân tử càng phức tạp thì sinh miễn dịch càng cao. Ví dụ: Polylizin là một polyme có trọng lượng phân tử 30.000dalton nhưng không gây đpá ứng miễn dịch vì nó có cấu trúc đơn giản, trong khi đó một hapten tuy có trọng lượng phân tử nhỏ nhưng một khi gắn với một protein thì lại trở thành chất sinh miễn dịch cao. Kháng thể- antibody Kháng thể là các globulin có trong huyết thanh của động vật có khả năng liên kết với kháng nguyên đã kích thích sinh ra nó. Kháng thể theo định nghĩa trên đây được gọi là kháng thể miễn dịch- immunoglubin, Ig, hay kháng thể đặc hiệu.Kháng thể có thể tìm thấy trong các thể dịch khác của cơ thể như sữa, nước tiểu. Những kháng thể có sẳn trong từ trước khi có sự tiếp xúc với kháng nguyên được gọi là kháng thể không đặc hiệu Trong chăn nuôi sữa đầu của con mẹ có chứa một hàm lượng cao kháng thể không đặc hiệu, mà trong 24 giờ đầu gâmm globulin hấp thụ trực tiếp vào thành ruột của con con đi thẳng vào máu tham trở thành chất kháng thể đầu đời chóng lại các tác nhân gây bệnh. Vì vậy trong chăn nuôi việc cho con con sau khi sinh đặc biệt là 24 giờ đầu cho bú sữa non của con mẹ là việc làm hết sức cần thiết để cung cấp cho con con kháng thể chống lại các yếu tố gây bệnh vsv tấn công vào cơ thể con con. Bản chất của khấng thể: -Trong huyết thanh của người và động vật có vú chứa albumin, α,β,γ globulin thì γ globulin là kháng thể. Do vậy bản chất của kháng thể là protein. Hoạt tính của kháng thể phụ thuộc vào môi trường pH, các muối sulphat, Na, cồn có thể làm kết tủa kháng thể nhưng không làm mất tính chất của kháng thể. Hai đặc tính sinh học của kháng thể là khả năng phản ứng đặc hiệu với kháng nguyên và biểu hiện như một kháng nguyên nên người ta gọi là kháng kháng thể. Có thể tạo kháng thể chống lại từng loại Ig, hoặc chống lại từng phần của cấu trúc phân tử Ig. Miễn dịch, tùy theo tính chất và sản sinh ra miễn dịch mà người ta chia ra làm hai loại: -Miễn dịch đặc hiệu chủ động. Việc cơ thể sản sinh ra khấng thể đặc hiệu hoặc tế bào T, sau khi bị cảm nhiễm hoặc tiếp nhận một cách nhân tạo mầm bệnh được gọi là miễn dịch chủ động -Miễn dịch thụ động Miễn dịch thụ động hay còn gọi là miễn dịch vay mượn, là trạng thái cơ thể đề kháng nhất thời với mầm bệnh sau khi được đưa vào cơ thể huyết thanh hoặc máu, chứa kháng thể miễn dịch, hoặc nhờ tiếp kháng thể bằng con đường khác, như con bú tiếp nhận qua sữa mẹ. Trong thú y để nâng cao khả năng đáp ứng miễn dịch của vật nuôi, việc cho ăn đầy đủ chất dinh dưỡng nhất là protein, khoáng chất và vitamin là việc nâng cao sức đề kháng của con vật nâng cao khả năng đáp ứng miễn dịch chống lại bệnh tật. Việc tiêm phòng vacxin để tạo kháng thể miễn dịch với bệnh đó là việc làm không thể thiếu được trong thú y. Hiện nay dịch LMLM, dịch cúm gia cầm đang có nguy cơ bùng phát mạnh, ngoài việc nâng cao sức khỏe con vật vệ sinh môi trường thì việc tuyên truyền công tác tiêm phòng vacxin cho vật nuôi là một việc làm bắt buộc có tính pháp luật. Không những bảo vệ sức khỏe nâng cao hiệu quả chăn nuôi mà còn góp phần không nhỏ tới việc bảo vệ sức khỏe cộng đồng.trách nhiệm của mọi người dân, tổ chức. Đặc biệt là sinh viên cán bộ đang công tác học tập có liên quan đến ngành nông nghiệp. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 18
- Phạm Quang Trung Bài giảng Thú y cơ bản 6.MỘT SỐ ỨNG DỤNG THỰC TIỂN CỦA MIỄN DỊCH 6.1.Các phản ứng kháng nguyên -kháng thể Kháng thể phản ứng đặc hiệu với KN sinh ra nó. Kháng thể có trong huyết thanh nên những nghiên cứu invitro về mối tương tác giữa KN-KT có sử dụng huyết thanh được gọi là phản ứng huyết thanh. Sự kết hợp giữa KN và kháng thể không phải là sự kết hợp đồng hóa trị nên sự gắn kết giưaz chúng xảy ra thường yếu. Tuy nhiên do cùng một lúc có nhiều mối liên kết nên lực liên kết sẻ mạnh hơn. Các lực đó bao gồm: - Lực liên kết Hydrro -Lực liên kết tỉnh điện -Lực liên kết Van der Waals -Lực kỵ nước Phản ứng này được sử dụng rộng rải trong chẩn đoán một số bệnh truyền lây. Nó có tính tính xác cao, ít tốn kém, dể sử dụng ở mọi địa bàn. Vì kháng thể và kháng nguyên thông qua phản ứng mắt thường không thể nhìn thấy được, nên phản ứng này muốn xác định được thông qua phản ứng kết tủa. 6.2. Phản ứng kết tủa Khi cho kháng thể đặc hiệu phản ứng với kháng nguyên hòa tan ở liều lượng chuẩn thì xuất hiện kết tủa có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Phản ứng này được dùng để phát hiện kháng nguyên, khi đã có sẳn kháng thể 6.3.Phản ứng ngưng kết Ở phản ứng kết tủa đòi hỏi kháng nguyên hòa tan, còn phản ứng ngưng kết gọi là phản ứng cần các kháng nguyên hửu hình. Phản ứng này ứng dụng để định lượng hàm lượng kháng thể có trong huyết thanh, để xác định khả năng miễn dịch của từng cá thể. 6.4. Phản ứng kết hợp bổ thể Bao gồm các thành phần kháng nguyên + kháng thể + bổ thể , phản ứng này được ứng dụng để chẩn đoán một số bệnh truyền nhiễm. 6.5.Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang Kỹ thuật này dựa trên tính chất của thuốc nhuôm khi được kích thích bở bức xạ có bước sóng đặc biệt sẻ phát sáng. Kháng thể được gắn với chất thuốc nhuộn phát huỳnh quang màu vàng lục, hay đỏ da cam. Kỷ thuật này được ứng dụng để chẩn đoán bệnh truyền lây. 6.6. Kỹ thuật chất hấp thụ miễn dịch enzym (Elisa- Enzyme -linked Immunosorbent Asay). 6.7.Vacxin Vacxin là chế phẩm kháng nguyên gây trạng thái miễn dịch mà không gây bệnh. Vacxin dùng để kích thích đáp ứng miễn dịch nguyên phát làm tăng số lượng tế bào ghi nhớ tăng đáp ứng miễn dịch nhớ khi chúng tiếp xúc với kháng nguyên gây bệnh. Hiện nay, trong y học chương trình tiêm chủng mỡ rộng đã làm giảm đáng kể bệnh truyền nhiễm và làm tăng sức khỏe cộng đồng. Việc tiêm phòng vacxin trong thú y tiến tới như là một luật định nhằm ngăn ngừa bệnh truyền nhiễm cho gia súc, gia cầm mà còn ngăn chặn được sự lây lan bệnh từ động vật sang người. Ví dụ: hiện nay dịch LMLM và cúm gia cầm không những mối đe dọa về sức khỏe con vật thiệt hại kinh tế mà là mối đe dọa cho sức khỏe cộng đồng. Vacxin có thể chứa kháng nguyên sản xuất từ tế bào vô hoạt, đồng thời có thể sử dụng các chủng đã được giảm hoạt lực, không còn có khả năng gây bệnh nữa. Sau đây là một số loại vacxin. Khoa Chăn nuôi Thú y ĐHNL-Huế 19