Bài giảng Hệ sinh vật học đại cương - Chương 1: Hình thái, cấu tạo của các nhóm vi sinh vật - Nguyễn Bá Hiên

I.Hình thái Cấu tạo của vi khuẩn
•1. Khái niệm
• - Vi khuẩn (Bacteria) là những vi sinh vật mà cơ thể chỉ
gồm 1 tế bào
• - Không có màng nhân (prokaryote)
• - Thường có kích thước dài từ 1 - 10m, rộng 0,2 - 1,5 m.
• Vi khuẩn có hình thái riêng, đặc tính sinh học riêng, đa số
sống hoại sinh trong tự nhiên, một số có khả năng tiết kháng
sinh, một số có khả năng gây bệnh cho người và động vật.
• - Có thể nuôi cấy vi khuẩn trong các môi trường nhân tạo
• - Quan sát được hình thái của chúng dưới kính hiển vi
quang học thông thường. 
pdf 170 trang thiennv 10/11/2022 6900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Hệ sinh vật học đại cương - Chương 1: Hình thái, cấu tạo của các nhóm vi sinh vật - Nguyễn Bá Hiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_he_sinh_vat_hoc_dai_cuong_chuong_1_hinh_thai_cau_t.pdf

Nội dung text: Bài giảng Hệ sinh vật học đại cương - Chương 1: Hình thái, cấu tạo của các nhóm vi sinh vật - Nguyễn Bá Hiên

  1. Tứ cầu khuẩn (Tetracoccus) - Cầu khuẩn phân chia theo 2 mặt phẳng trực giao, 4 tế bào dính với nhau thành 1 nhóm - Tứ cầu khuẩn thường sống hoại sinh - Có 1 số loài có khả năng gây bệnh cho động vật như: Tetracoccus homari Bát cầu khuẩn (Sarcina) - Cầu khuẩn phân chia theo 3 mặt phẳng trực giao, 8 – 16 tế bào dính với nhau thành nhóm - Trong không khí thường gặp: Sarcina lutea, Sarcina aurantiaca - Trong mô, cơ quan của cá thường gặp: - Sarcina alba - Sarcina flava
  2. • Tụ cầu khuẩn (Staphylococcus): • - Cầu khuẩn phân cắt theo những mặt phẳng bất kỳ rồi dính lại với nhau thành từng đám giống như hình chùm nho. • - Đa số tụ cầu sống hoại sinh • - Một số sống ký sinh trên da, niêm mạc miệng , mũi của người • - Một số có khả năng gây bệnh cho người, động vật như: • + Staphylococcus aureus.
  3. Staphylococcus aureus
  4. Staphylococcus aureus ( Phân lập từ vú bò bị viêm)
  5. Streptococcus suis
  6. Streptococcus pyogenes
  7. • .2. Trực khuẩn (Bacteria) - Trực khuẩn là tên chung để chỉ những vi khuẩn có hình que, hình gậy. - Kích thước vào khoảng 0,5 - 1 x 1 – 5 m. - Trực khuẩn thường chia làm 2 loại: + Trực khuẩn sinh nha bào + Trực khuẩn không sinh nha bào
  8. B.anthracis (KHV điên tử)
  9. B.anthracis
  10. • Trực khuẩn sinh nha bào: • Thường gặp ở 2 giống: Bacillus và Clostridium + Bacillus: - Là trực khuẩn gram dương (+), sống hiếu khí - Sinh nha bào nhưng chiều ngang của nha bào nhỏ hơn chiều ngang của vi khuẩn nên khi vi khuẩn mang nha bào sẽ không bị biến dạng. Ví dụ: .Trực khuẩn nhiệt thán (Bacillus anthracis) . Trực khuẩn cỏ khô (Bacillus subtilis). • + Clostridium: • - Là những trực khuẩn gram (+), sống yếm khí • - Sinh nha bào nhưng chiều ngang nha bào lớn hơn thân vi khuẩn nên khi vi khuẩn mang nha bào sẽ bị biến đổi hình dạng. • Ví dụ: • . Trực khuẩn uốn ván (Clostridium tetani) • . Trực khuẩn gây độc thịt (Clostridium botulinum)
  11. B.anthracis
  12. Clostridium botulinum (KHV điện tử)
  13. Clostridium botulinum mang nha bào
  14. Clostridium chauvoei
  15. Clostridium tetani
  16. • Trực khuẩn không sinh nha bào: + Bacterium: - Là những trực khuẩn gram (-), không sinh nha bào - Thường có lông xung quanh thân, sống hiếu khí. Ví dụ: Các vi khuẩn đường ruột như: - Escherichia coli - Salmonella typhi - Shigella - Proteus vulgaris. • + Corynebacterium: • - Là những trực khuẩn, sống hiếu khí tuỳ tiện, không lông • Ví dụ: Trực khuẩn bạch hầu (Corynebacterium diphtheriae) • Trực khuẩn Đ D L (Erysipelothrix rhusiopathiae) •
  17. + Pseudomonas: - Là những trực khuẩn, sống hiếu khí, không sinh nha bào - Gram âm - Sinh sắc tố - Có đơn mao hoặc tùng mao. - Có nhiều ở đất, nước. Phần lớn không gây bệnh .Một số gây bệnh cho người, động vật Ví dụ: .Trực khuẩn mủ xanh( Pseudomonas aeruginosa) . Trực khuẩn gây xuất huyết ở cá trắm cỏ (Pseudomonas fluorescent liquefacien)
  18. 3. Cầu trực khuẩn (Coccobacterium) - Là loại vi khuẩn trung gian giữa cầu khuẩn và trực khuẩn - Hình trứng hoặc bầu dục - Kich thước 0,25 – 0,4 X 0,4 – 1,5 m - Vi khuẩn sống hiếu khí - Bắt màu gram âm. Ví dụ: + Vi khuẩn gây ra bệnh tụ huyết trùng Pasteurella multocida + Vi khuẩn gây ra bệnh sảy thai truyền nhiễm Brucella abortus .
  19. Cầu trực khuẩn (Coccobacterium)
  20. .4. . Xoắn khuẩn (Spirilium) - Gồm tất cả những vi khuẩn dài, mềm mại ,có từ hai vòng xoắn trở lên - Di động được nhờ co rút của thân - Xoắn khuẩn sống rải rác trong tự nhiên. Đa số không gây bệnh, chỉ một số ít có khả năng gây bệnh - Tuỳ cách xắp xếp của các vòng xoắn có các giống sau: + Borrelia: Vòng xoắn thưa, không đều nhau và không có quy tắc. • Ví dụ: Xoắn khuẩn gây tăng sinh bạch cầu ở gà (Borrelia gallinarum) + Treponema: Nhiều vòng xoắn sát nhau, sắp xếp đều đặn, có quy tắc. • Ví dụ: Xoắn khuẩn gây bệnh giang mai (Treponema pallidum). + Leptospira: Vòng xoắn hơi sát nhau, sắp xếp lộn xộn, 2 đầu thường uốn cong như móc câu. Ví dụ: Loài xoắn khuẩn hay gây bệnh trên chó Leptospira
  21. Leptospira
  22. Leptospira (kính hiển vi điện tử)
  23. Săng giang mai
  24. NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
  25. 5. Phảy khuẩn (Vibrio) • Phảy khuẩn là tên chung để chỉ những vi khuẩn có hình que, uốn cong lên trông giống như dấu phảy. • Có lông di động mạnh • Phần lớn sống hoại sinh, một số có khả năng gây bệnh như: Ví dụ: + Phảy khuẩn gây bệnh thổ tả: Vibrio cholerae • + Phảy khuẩn gây bệnh phát sáng ở ấu trùng tôm • . Vibrio parahaemolyticus • . Vibrio harveyi • + Phảy khuẩn gây bệnh đỏ dọc thân ở ấu trùng tôm : • . Vibrio alginolytius
  26. Vibrio
  27. II. Cấu tạo tế bào vi khuẩn • Tế bào vi khuẩn có những tính chất khác với các tế bào động, thực vật : - Nhân không có màng nhân, chỉ là một nhiễm sắc thể - Không có bộ máy phân bào, lưới nội hạt, ty lạp thể và lục lạp, không có chuyển động dòng tế bào. • Đi từ ngoài vào trong, bất cứ tế bào vi khuẩn nào cũng có cấu tạo như sau:
  28. Sơ đồ cấu tạo tế bào vi khuẩn
  29. 1. Màng tế bào( Cell wall) - Màng tế bào bao bọc quanh VK, sát lớp màng NSC - Chiếm từ 10 – 40% trọng lượng khô của tế bào - Gồm nhiều lớp, kích thước khác nhau tuỳ từng loại + Vi khuẩn Gram dương: . Màng dầy 15 – 30 nm . Gồm nhiều lớp glucopeptit ( 95%), một ít axit Teichoit + Vi khuẩn Gram âm: . Màng dầy 8 – 12 nm .Gồm nhiều lớp. Lớp màng ngoài có thành phần :LPS (Lipopolysacharit ) và Protein
  30. Màng tế bào
  31. 1. Màng tế bào có chức năng sau: + Là cái khung để giữ cho tế bào vi khuẩn có hình dáng nhất định. + Chịu được áp suất thẩm thấu nội tế bào. + Bảo vệ tế bào khỏi một số chất có hại như: enzym tiêu hoá, Lyzozim + là nòng cốt của kháng nguyên thân O + Có vai trò quyết định tính bắt màu của VK khi nhuộm Gram. + Ơ vi khuẩn gây bệnh, màng tế bào có vai trò nhất định đến khả năng gây bệnh của VK
  32. 2. Màng nguyên sinh chất(Cytoplasmic membrane) - Màng nguyên sinh chất nằm phía trong của màng tế bào - Bao bọc khối nguyên sinh chất và nhân - Cấu trúc rất mỏng : 50 – 100 Angstron - Gồm 3 lớp: . Lớp ngoài cùng và lớp trong cùng là 2 lớp protit .Giữa là lớp photpholipit Sự phân bổ protit và photpholipit khác nhau ở từng vùng trên màng đã tạo ra các lỗ hổng, ở đó có chứa một loại protit đặc biệt có tác dụng vận chuyển thức ăn được gọi là các pecmeaza hay protein vận chuyển.
  33. Chức năng màng nguyên sinh chất: + Duy trì áp suất thẩm thấu của tế bào. + Đảm bảo việc chủ động tích luỹ các chất dinh dưỡng trong tế bào và thải các sản phẩm trao đổi chất ra ngoài tế bào. + Là nơi tổng hợp các enzym ngoại bào + Là nơi xảy ra các quá trình sinh tổng hợp một số thành phần của tế bào và giáp mô. + Là nơi chứa một số enzym như enzym của chuỗi hô hấp + Tham gia việc phân chia tế bào.
  34. 3. Nguyên sinh chất(Cytoplasm) - Nguyên sinh chất là toàn bộ phần nằm trong màng NSC trừ nhân - Là thành phần chính của tế bào vi khuẩn - Đây là một khối keo chứa 80 - 90% nước, phần còn lại chủ yếu là protit, ARN, - Khi VK còn non NSC có cấu tạo đồng nhất, bắt màu giống nhau khi nhuộm màu.Khi già NSC có dạng lổn nhổn, bắt màu không đều - Trong NSC chứa nhiều các cơ quan tử như Mesosome, Riboxom, không bào, các hạt dự trữ, sắc tố và cấu trúc nhân
  35. + Mezoxome: - Là một thể hình cầu trông giống một bong bóng, nằm ở vách ngang tế bào, chỉ xuất hiện khi tế bào phân chia - Đường kính 2500 Angstron - Vai trò của nó là tạo ra vách ngang để chia tế bào mẹ thành hai tế bào con. - Trong tế bào, có 1 - 2 mesosome
  36. Riboxom: - Là những hạt nhỏ kích thước 250 Angstron - Chứa 40 - 60% là ARN và 60 - 40% là protein, ngoài ra còn có một số enzime và một số khoáng chất Mg, Ca. - Trong tế bào VK có trên 10.000 Riboxome . Ơ E.coli khi đang phân chia mạnh có đến15.000 – 20.000 Riboxome.Chúng thường xếp thành nhóm polyriboxom - Cấu tạo Riboxome: . Gồm hai tiểu phần không đều nhau ( 50S và 30S) phần dưới lớn hơn phần trên nên trông giống hình con số 8 - Riboxome là trung tâm sinh tổng hợp protit của tế bào
  37. Không bào: - Là một tổ chức có hình cầu, được bao bọc bởi một lớp màng, thành phần hoá học là lipoprotein - Nằm rải rác trong NSC - Bên trong không bào chứa đầy dịch tế bào. - Số lượng và kích thước của không bào thay đổi theo quá trình sống của VK - Có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh áp suất thẩm thấu của tế bào và là nơi chứa những sản phẩm trao đổi chất bất lợi Các hạt dự trữ: - Có kích thước, hình dạng khác nhau, nhìn được bằng KHV quang học - Gồm 4 loại hạt dự trữ: protit, lipit, gluxit và các chất vô cơ nó được sử dụng khi tế bào thiếu thức ăn.
  38. 4. Thể nhân: - Ơ vi khuẩn, nhân không phân hoá thành khối, không có màng nhân nên khó quan sát, gọi là thể nhân - Nhân có cấu trúc sợi nhỏ, đường kính 3 -8 nm. - Là một sợi ADN xoắn, có dạng vòng tròn đóng kín, nếu mở vòng xoắn, sợi ADN dài khoảng 1mm - Nhân chỉ có 1 nhiễm sắc thể nên khi phân chia vi khuẩn phân chia đơn giản bằng cách cắt đôi. Chức năng của nhân vi khuẩn cũng giống như chức năng của nhân tế bào sinh vật cao cấp, chủ yếu gồm 2 mặt: - Điều khiển việc sinh tổng hợp protein. - Di truyền mọi tính chất của tế bào cho thế hệ sau.
  39. 5. Các cấu trúc khác • Ngoài các cấu trúc cơ bản nêu trên ở một số loài vi khuẩn còn có thêm những cấu trúc khác như: + Giáp mô(Capsule) ở một số loài vi khuẩn, bên ngoài màng tế bào còn được bao bọc bởi một lớp vỏ, gọi là giáp mô hay vỏ nhày - Giáp mô có 2 loại: . Macrocapsule bề dày từ 0.2 – 20 m . Microcapsule bề dày < 0,2 m - Thành phần hoá học của giáp mô chủ yếu là polysaccarit và chứa 98% nước
  40. • nha bào hình cầu, hình bầu dục
  41. Chức năng của giáp mô: - Giáp mô tăng cường bảo vệ VK chống lại các yếu tố bất lợi: cơ hoc, hoá chất gây hại - ở vi khuẩn gây bệnh, giáp mô tăng cường khả năng gây bệnh, giúp cho vi khuẩn chống lại sự thực bào của các tế bào thực bào trong cơ thể ký chủ. - Là nơi tích luỹ chất dự trữ, giúp cho vi khuẩn đề kháng mạnh hơn với điều kiện sống bất lợi - Là nơi tích luỹ một số chất cần thiết (vi khuẩn sắt Thiobacillus tích luỹ Fe trong giáp mô) - Giúp VK gắn vào giá thể trong nước như: rễ cây, mặt răng
  42. Tuy nhiên giáp mô có thể gây hại trong công nghiệp, sản xuất thực phẩm: . Tích luỹ chất nhầy ở thiết bị dụng cụ lọc, ống dẫn . Biến đổi chất lượng sản phẩm Ví dụ: - Bánh mỳ nhiễm Bacillus subtilis bị keo dính - Sữa nhiễm vi khuẩn Alcaligenes viscolactic bị dính quánh Để nhuộm giáp mô dùng phương pháp nhuộm Hiss: VK màu tím, giáp mô màu xanh
  43. Nha bào: - Một số trực khuẩn có khả năng hình thành nha bào ở bên trong tế bào. - Nha bào có hình cầu, hình bầu dục được hình thành trong những giai đoạn nhất định của VK. - Nha bào thường được sinh ra trong những điều kiện khó khăn như: + Môi trường thiếu thức ăn + Nhiệt độ, độ pH không thích hợp + Môi trường tích luỹ nhiều sản phẩm trao đổi chất bất lợi Đây là hình thức sống tiềm sinh của VK ,nó giúp VK vượt qua được hoàn cảnh bất lợi của môi trường
  44. Nha bào của VK Nhiệt thán • ha
  45. Clostridium botulinum mang nha bào
  46. - Mỗi VK chỉ hình thành 1 nha bào - Tuỳ từng loại VK mà nha bào có thể ở đầu ,giữa , cuối của tế bào - Nha bào có sức đề kháng cao đối với các nhân tố vật lý và hoá học như nhiệt độ, tia cực tím, áp suất và các chất sát trùng. - Trong điều kiện tự nhiên nha bào có thể tồn tại rất lâu nên nó là nguồn lây lan bệnh nguy hiểm của những vi khuẩn gây bệnh mà có sinh nha bào. Ví dụ : .Vi khuẩn nhiệt thán . Vi khuẩn uốn ván
  47. Sở dĩ nha bào có sức đề kháng cao và sống lâu là do các nguyên nhân sau: - Nước trong nha bào ít, phần lớn ở trạng thái liên kết do đó không làm biến tính protit khi tăng nhiệt độ. - Enzim và các chất hoạt động sinh học khác trong nha bào đều tồn tại ở dạng không hoạt động - Trong nha bào có một lượng lớn ion Ca++ và axit dipicolinic. Protein trong tế bào kết hợp với Ca++ và axit dipicolinic tạo ra một phức chất protein dipicolinat canxi có tính ổn định cao với nhiệt độ. - Cấu trúc nha bào có nhiều lớp màng bao bọc, các lớp màng này tính thẩm thấu kém chất có hại khó tác động đến nha bào - Nha bào chứa nhiều axít amin có chứa lưu huỳnh đặc biệt là Xystein nha bào đề kháng cao với tia tử ngoại Khi gặp điều kiện thuận lợi, nha bào hút nước, trương lên, màng nứt ra và tạo thành vi khuẩn. Sự nảy mầm này làm đổi mới và nâng cao sức sống của tế bào vi khuẩn.
  48. Lông của vi khuẩn: Một số loài vi khuẩn có lông ở trên thân nên có khả năng di động một cách chủ động. • Lông của vi khuẩn có bản chất là protit và do nhiều sợi nhỏ xoắn lại với nhau tạo thành. • Mỗi lông mọc ra từ một hạt gốc nằm ở mặt trong của màng nguyên sinh chất. • Vị trí và số lượng lông thay đổi tuỳ loài vi khuẩn. • Vi khuẩn có một lông ở đầu > gọi là tiên mao. có nhiều lông ở một đầu gọi là tùng mao. có nhiều lông quanh thân gọi là chu mao.
  49. Pili: • Ngoài lông, một số vi khuẩn trên bề mặt tế bào còn có lông nhung hay pili • Pili là những sợi protit rất ngắn và mảnh • Kích thước 0,3 - 0,4 nm X 20 - 80 nm . • Pili thường thấy rõ ở những VK gram âm. • Mỗi tế bào có tới 250 -400 Pili • Pili có 2 loại: + Pili chung là cơ quan bám giúp VK bám chắc lên bề mặt của cơ chất (thức ăn hoặc giá thể). + Pili giới tính: . VK đực mới có pili giới tính, mỗi VK có từ 1 - 4 pili . Pili giới tính tham gia quá trình tiếp hợp của VK
  50. Lông của VK • ha
  51. long • ha
  52. II. Xạ khuẩn (Actinomycetes) 1. Đặc điểm của xạ khuẩn: Xạ khuẩn là một nhóm vi sinh vật đơn bào phân bố rộng rãi trong tự nhiên, thậm chí trong cả những cơ chất mà vi khuẩn và nấm mốc không phát triển được.Đất là môi trường sống chủ yếu của xạ khuẩn Xạ khuẩn là VSV trung gian giữa nấm và vi khuẩn vì: - Kích thước của xạ khuẩn tương tự kích thước của vi khuẩn - Nhân cùng loại với nhân của vi khuẩn - Màng tế bào không chứa xelluloza hay kitin - Phân bào theo lối vi khuẩn - Xạ khuẩn không có giới tính Xạ khuẩn giống nấm ở chỗ có cấu tạo sợi, phát triển bằng phân nhánh thành những sợi nhỏ và dài gọi là khuẩn ty
  53. Hình thái của xạ khuẩn: - Xạ khuẩn có cấu tạo sợi, phát triển bằng phân nhánh thành những sợi nhỏ và dài gọi là khuẩn ty - Mỗi khuẩn ty là một tế bào, tập hợp của các khuẩn ty gọi là khuẩn ty thể. - Khuẩn ty không có vách ngăn, có hình que - Bắt màu gram (+) - Khuẩn ty có đường kính từ 0,2 – 1,5 m - Khi già xạ khuẩn trở nên giòn, dễ gãy thành từng đoạn nhỏ
  54. Nuôi cấy : - Phần lớn xạ khuẩn sống hiếu khí, một số loài sống yếm khí - Khi nuôi cấy trong môi trường đặc, khuẩn ty của xạ khuẩn phát triển thành 2 loại: + Loại cắm sâu vào môi trường lấy thức ăn gọi là khuẩn ty cơ chất + Loại phát triển ra ngoài không khí gọi là khuẩn ty khí sinh. • Đa số các loại xạ khuẩn, khuẩn ty khí sinh phát triển thành theo hình phóng xạ tạo thành nhiều loại vòng tròn đồng tâm đường kính từ 0,5 - 10m vì thế VSV này có tên là xạ khuẩn (actis = tia). • Khuẩn lạc của xạ khuẩn có đường kính 0,5 – 2 mm . • Khuẩn lạc thường rắn chắc, thô ráp, bề mặt có thể có nếp nhăn, sần sùi nhiều màu sắc đẹp: trắng, đỏ, vàng, xanh, hồng, tím, đây là tiêu chuẩn quan trọng để định tên xạ khuẩn.
  55. Hình thái xạ khuẩn • eenhjha
  56. Hinh thái xạ khuẩn • khuaanrha
  57. Hình thái khuẩn lạc xạ khuẩn
  58. Hình thái khuẩn lạc xạ khuẩn
  59. 3. Cấu tạo tế bào: Tế bào xạ khuẩn có cấu tạo tương tự tế bào vi khuẩn
  60. 4. Sinh sản của xạ khuẩn: Xạ khuẩn sinh sản bằng bào tử đây là đặc tính khác với vi khuẩn. - Bào tử xạ khuẩn được hình thành trên đỉnh của khuẩn ty khí sinh gọi là cuống sinh bào tử, đó là cơ quan sinh sản đặc trưng của xạ khuẩn. - Cuống sinh bào tử dài ngắn khác nhau tuỳ loài xạ khuẩn: có thể thẳng, lượn sóng, uốn cong hoặc xoắn lò xo hay xoắn ốc, đây là đặc điểm quan trọng để phân loại xạ khuẩn - Mỗi cuống sinh bào tử có từ 30 – 200 bào tử
  61. Sự hình thành bào tử ở xạ khuẩn có thể có 2 phương thức: + Do sự kết đoạn: + Do sự cắt khúc: Bào tử xạ khuẩn có kích thước trung bình 0,7-0,9 x 0,7-1,9 m. Khi cuống sinh bào tử vỡ ra, mỗi bào tử sẽ phát triển thành 1 tế bào xạ khuẩn (khuẩn ty).
  62. 5. Vai trò của xạ khuẩn trong tự nhiên Xạ khuẩn phân bố rộng trong tự nhiên, có vai trò quan trọng về nhiều mặt: - Hình thành và tạo độ phì nhiêu của đất. - Phân giải nhiều hợp chất hữu cơ phức tạp như: xenlulo, chất mùn kitin, keratin - Xạ khuẩn được dùng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như sản xuất: . Enzim : proteinaza, amylaza, xelulaza, kitinaza . Vitamin: Vitamin nhóm B (B1, B2, B6, B12 ) . Axit hữu cơ: Axit Lactic, axit axetic, . Axit amin : Axit glutamic, axit metionin, triptophan, lizin
  63. - Đặc điểm quan trọng bậc nhất của xạ khuẩn là có tới 70% số xạ khuẩn phân lập được có khả năng tiết kháng sinh như: .Xạ khuẩn Streptomyces griceus Streptomycin . Xạ khuẩn Actinomyces aureofaciens Clotetraxiclin . Xạ khuẩn Actinomyces rimosus Tetraxiclin . Xạ khuẩn Actinomyces erythreus Erythromycin . - Tuy nhiên một số loài xạ khuẩn lại có hại: . Gây ra những bệnh khó chữa ở người và động vật: Actiomycosis. Ví dụ: Bệnh xạ khuẩn ở bò Actinomyces bovis .Gây ra trong phủ tạng nhiều cục viêm, mưng mủ. . Tiết ra độc tố ức chế VSV có ích trong đất, ức chế sự phát triển của cây
  64. Bệnh do xạ khuẩn • ha
  65. BỆNH DO ACTINOMYCES Ở TRÂU BÒ Khối u dạng sừng, nhô cao, xuyên qua da hàm, màu đỏ
  66. III . Nấm men 1.Đặc điểm của nấm men: - Nấm men là nhóm VSV phân bố rộng trong tự nhiên: đất, nước, lương thực, hoa quả - Nấm men là VSV có cấu trúc hoàn chỉnh, điển hình cho nhóm VSV có nhân thật (Eukaryotic) - Thích nghi với môi trường đường và mụi trường axít cao - Sinh sản chủ yếu bằng hình thức nảy chồi.
  67. 2. Hình thái của nấm men: - Nấm men lá nhóm VSV đơn bào - Cấu tạo tế bào hoàn chỉnh - Kích thước tế bào lớn :3 – 5 X 5 – 10 mm. - Nấm men có nhiều hình thái: . Hình cầu (giống Torula) . Hình trứng hay bầu dục (giống Saccharomyces) . Hình ống ( giống Pichia) . Hình tam giác (giống Trigonopsis) . Hình dạng sợi phân nhánh ( Giống Candida).
  68. Hình thái của nấm men
  69. Nấm men Cadida
  70. Hình thái của nấm men
  71. Hình thái của nấm men
  72. Nấm Candida
  73. 3. Cấu tạo tế bào nấm men: + Màng tế bào có thành phần hoá học chủ yếu là: . Glycan (cấu tạo bởi các gốc D - glucoza) . Mannan (gốc D. mannoza). Tỷ lệ Glycan – Mannan chiếm 90% trọng lượng của màng. Ngoài ra còn có: protein, lipít, poliphotphat
  74. +Nguyên sinh chất : NSC của nấm men có thêm một số cơ quan tử sau: - Ty thể : . Là những thể hình cầu, hình que, hình sợi . Kích thước 0,2 – 0,5 X 0,4 – 1 m . Có 2 lớp màng cấu trúc giống màng NSC, bên trong ty thể là dịch hữu cơ . Chức năng của ty thể: là một trạm năng lượng của nấm men, năng lượng được tích luỹ dưới dạng ATP Thực hiện tổng hợp protein và photpholipit do ty thể có chứa AND và riboxom( protein có trọng lượng thấp).
  75. + Nhân: . Nhân của tế bào nấm men là nhân thật, có kết cấu hoàn chỉnh có màng nhân, dịch nhân, các nhiễm sắc thể. . Nhân thường hình tròn . Đường kính 2 - 3 m Chính vì vậy sự sinh sản của nấm men được tiến hành theo phương pháp gián phân.