Thực trạng kiến thức, thái độ và tuân thủ cấm hút thuốc trong sinh viên cử nhân chính quy và cán bộ trường Đại học Y tế Công cộng

Hút thuốc thụ động mang lại những ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe. Nghiên cứu mô tả cắt ngang hai
giai đoạn được tiến hành trên cán bộ và sinh viên chính quy trường Đại học Y tế Công cộng (YTCC)
với mục tiêu tìm hiểu kiến thức và thái độ về Luật và quy định cấm hút thuốc trong trường, kiến thức và
thái độ đối với hút thuốc thụ động cũng như sự ủng hộ đối với Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá.

Kết quả nghiên cứu cho thấy cán bộ và sinh viên trường YTCC có kiến thức tốt và tăng theo thời gian
về các quy định cấm hút thuốc trong trường (sinh viên tang từ 87,1% lên 95,8%, cán bộ tăng từ 94,3%
lên 98,2%). Sinh viên và cán bộ trường có kiến thức và thái độ đúng về hút thuốc thụ động với tỷ lệ cao
(trên 95% sinh viên và cán bộ có kiến thức đúng về tác hại của hút thuốc thụ động ở cả hai giai đoạn
và tăng lên theo thời gian). Tại trường Đại học YTCC, việc tuân thủ quy định cấm hút thuốc trong nhà
trường được thực hiện tương đối tốt với tỷ lệ báo cáo vi phạm thấp.

pdf 8 trang Bích Huyền 31/03/2025 40
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng kiến thức, thái độ và tuân thủ cấm hút thuốc trong sinh viên cử nhân chính quy và cán bộ trường Đại học Y tế Công cộng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_kien_thuc_thai_do_va_tuan_thu_cam_hut_thuoc_trong.pdf

Nội dung text: Thực trạng kiến thức, thái độ và tuân thủ cấm hút thuốc trong sinh viên cử nhân chính quy và cán bộ trường Đại học Y tế Công cộng

  1. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Thực trạng kiến thức, thái độ và tuân thủ cấm hút thuốc trong sinh viên cử nhân chính quy và cán bộ trường Đại học Y tế Công cộng Nguyễn Ngọc Bích1,2, Vũ Thị Hoàng Lan1, Margaret Cook2, Kelly Johnstone2, Mike Capra2 Hút thuốc thụ động mang lại những ảnh hưởng tiêu cực tới sức khỏe. Nghiên cứu mô tả cắt ngang hai giai đoạn được tiến hành trên cán bộ và sinh viên chính quy trường Đại học Y tế Công cộng (YTCC) với mục tiêu tìm hiểu kiến thức và thái độ về Luật và quy định cấm hút thuốc trong trường, kiến thức và thái độ đối với hút thuốc thụ động cũng như sự ủng hộ đối với Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá. Kết quả nghiên cứu cho thấy cán bộ và sinh viên trường YTCC có kiến thức tốt và tăng theo thời gian về các quy định cấm hút thuốc trong trường (sinh viên tang từ 87,1% lên 95,8%, cán bộ tăng từ 94,3% lên 98,2%). Sinh viên và cán bộ trường có kiến thức và thái độ đúng về hút thuốc thụ động với tỷ lệ cao (trên 95% sinh viên và cán bộ có kiến thức đúng về tác hại của hút thuốc thụ động ở cả hai giai đoạn và tăng lên theo thời gian). Tại trường Đại học YTCC, việc tuân thủ quy định cấm hút thuốc trong nhà trường được thực hiện tương đối tốt với tỷ lệ báo cáo vi phạm thấp. Từ khóa: cấm hút thuốc, sinh viên, cán bộ, chính sách, trường đại học Status of knowledge, attitude and compliance toward smoke-free policy among undergraduate students and staff at the Hanoi School of Public Health Nguyen Ngoc Bich1,2, Vu Thi Hoang Lan1, Margaret Cook2, Kelly Johnstone2, Mike Capra2 Passive smoking is harmful to health. This cross-sectional study aims to explore knowledge and attitudes of students and staff of Hanoi School of Public Health (HSPH) on Tobacco Control Law, the school’s smoke–free regulation, harmful effects of SHS to health, and supports for Tobacco Control Law enforcement. Results show that HSPH students and staff highly complied with smoke-free regulation at both study phases (compliance rate increased from 87.1% in phase 1 to 95.8% in phase 2 among students and from 94.3% to 98.2% among staff). More than 95% of students and staff had good knowledge on harmful effects of SHS to health and the proportion increased in phase 2 in both student 12 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41 Ngày nhận bài: 09.12.2015 Ngày phản biện: 20.12.2015 Ngày chỉnh sửa: 07.03.2016 Ngày được chấp nhận đăng: 10.03.2016
  2. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | and staff groups. At the HSPH, the proportion of students and staff violated smoke-free policy was low (less than 10% at all settings). Key words: smoke- free, student, staff, policy, university Tác giả: 1. Trường Đại học Y tế Công cộng 2. Trường Đại học Tổng hợp Queensland, Úc 1. Đặt vấn đề tế thế giới trao tặng Kỷ niệm chương nhân ngày Thế giới không thuốc lá 2009. Việt Nam là một trong 15 quốc gia có tỷ lệ hút thuốc lá cao nhất thế giới với 47,4% nam giới và Với mong muốn đánh giá thực trạng việc duy 1,4% nữ giới hút thuốc lá, theo điều tra toàn cầu trì mô hình ngôi trường không khói thuốc và thay về thuốc lá ở người trưởng thành năm 2010 [14] đổi sau 1 năm sau Nghị định 176 được ban hành tại (GATS). Cũng theo kết quả điều tra GATS, bên trường Đại học Y tế Công cộng, nghiên cứu mô tả cạnh tỷ lệ hút thuốc lá cao, tỷ lệ người bị phơi nhiễm cắt ngang 2 giai đoạn được tiến hành với mục tiêu: với hút thuốc thụ động ở Việt Nam cũng rất cao. - Mô tả thực trạng hút thuốc của cán bộ và sinh Trong số các địa điểm công cộng, trường Đại học viên trường Đại học Y tế Công cộng 2014 - 2015. được liệt kê là địa điểm đứng thứ hai về tỷ lệ phơi nhiễm với khói thuốc thụ động (54,3%) chỉ sau nhà - Mô tả kiến thức và thái độ với hút thuốc thụ hàng và quán bar (89,7%). động và sự ủng hộ với các chính sách cấm hút thuốc nơi công cộng 2014 – 2015. Việc xây dựng môi trường không khói thuốc - Mô tả việc tuân thủ quy định cấm hút thuốc tại mang lại nhiều tác động tích cực cho sức khỏe của trường Đại học Y tế Công cộng. cả người hút thuốc và người không hút thuốc [10, 13, 15] đồng thời cũng hỗ trợ người hút thuốc trong việc bỏ thuốc lá [8, 10]. 2. Phương pháp nghiên cứu Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá đã được 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Toàn bộ cán bộ hiện thông qua và có hiệu lực từ tháng 5 năm 2013 trong đang công tác tại trường Đại học Y tế Công cộng và đó quy định việc cấm hút thuốc tại các khu vực trong sinh viên cử nhân chính quy đang học năm 1 năm 2 nhà của các trường Đại học. Nghị định 176/2013 của và năm 3 tại trường. chính phủ đã được ban hành hướng dẫn việc thực hiện và xử phạt vi phạm hành chính hành vi hút 2.2. Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 1: Tháng thuốc tại các địa điểm bị cấm. Bộ Giáo dục và Đào 1 – 5 năm 2014, giai đoạn 2 tháng 1 – 5 năm 2015. tạo cũng đã ban hành Chỉ thị 6036/CT-BGDĐT về việc triển khai Luật Phòng chống tác hại của thuốc 2.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt lá tại các cơ sở giáo dục. Tuy nhiên hiện vẫn chưa ngang hai giai đoạn. có báo cáo về thực trạng triển khai cấm hút thuốc tại các cơ sở đào tạo đại học. 2.4. Phương pháp thu thập số liệu: Trường Đại học Y tế Công cộng (YTCC) bắt đầu Nghiên cứu kết hợp định lượng thu thập qua bộ triển khai cấm hút thuốc trong toàn bộ khuôn viên câu hỏi tự điền. Bộ câu hỏi đã sử dụng số câu về tình của nhà trường từ năm 2004 và đã được Tổ chức Y trạng hút thuốc, kiến thức về chính sách và sự ủng Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41 13
  3. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | hộ với chính sách trong bộ câu hỏi điều tra toàn cầu này ở cán bộ là 1,6% hút thuốc hàng ngày và 2,5% về thuốc lá ở người trưởng thành, và các câu hỏi về thỉnh thoảng hút ở giai đoạn 1 và 0,9% hút hàng thái độ đối với việc hút thuốc thụ động trong nghiên ngày và 1,8% thỉnh thoảng hút trong giai đoạn 2. cứu của Thraser [12]. Không có nữ sinh viên và nữ cán bộ giảng viên hút thuốc trong số cán bộ và sinh viên hệ chính quy tham Số liệu được nhập liệu bằng phần mềm Epidata gia vào nghiên cứu tại trường Đại học YTCC. Tỷ lệ và xử lý bằng phần mềm SPSS18.0. Test Khi bình nam sinh viên hút thuốc là 2,6% giai đoạn 1 và 1,9% phương được sử dụng để so sánh kết quả giữa hai giai đoạn 2. Với nam giới là cán bộ, tỷ lệ hút thuốc giai đoạn. giai đoạn 1 là 14,3% và giai đoạn 2 là 8,6%. 3. Kết quả 3.2. Hiểu biết về chính sách cấm hút thuốc trong trường Đại học 3.1 Thông tin chung Luật Phòng chống tác hại của thuốc lá quy định Tổng số 388 sinh viên và 122 cán bộ đã tham gia đối với các trường Đại học cấm hút thuốc toàn bộ trả lời bộ câu hỏi nghiên cứu giai đoạn 1. Trong giai các khu vực trong nhà là các khu vực có mái che đoạn 2 đã có 433 sinh viên và 114 cán bộ tham gia hoặc có tường và ít nhất 1 vách ngăn. Khi được hỏi điền phiếu. Tỷ lệ nữ giới trong sinh viên chiếm xấp về quy định cấm hút thuốc trong Luật dành cho các xỉ 80% trong cả 2 giai đoạn. Đối với giảng viên, tỷ trường Đại học, chỉ có 57,3% sinh viên trả lời đúng ở lệ nữ giới chiếm gần 70% tổng số cán bộ tham gia giai đoạn 1, tỷ lệ này giảm đi có ý nghĩa thống kê ở vào nghiên cứu. Độ tuổi trung bình của sinh viên giai đoạn 2 (39,5%). Trong khi đó kiến thức về Luật tham gia vào nghiên cứu là 21,2 + 1,1 cho giai đoạn PCTHTL trong cán bộ ở giai đoạn 2 (62,5%) tăng 1 và 20,3 + 1,1 cho giai đoạn 2. Đối với nhóm cán bộ lên có ý nghĩa thống kê so với giai đoạn 1 (46,7%). giảng viên, độ tuổi trung bình tham gia vào nghiên cứu giai đoạn 1 là 32,9 + 8,8 và giai đoạn 2 là 34,0 Bảng 2. Tỷ lệ sinh viên và cán bộ trả lời về quy định + 8,2. Xấp xỉ 50% cán bộ là giảng viên, hơn 30% là của Luật cấm hút thuốc trong trường Đại học cán bộ hành chính, ngoài ra là cán bộ kỹ thuật và các đối tượng khác. Nhận định về quy định của Sinh viên Cán bộ Luật Phòng PCTHTL trong các trường Đại học GĐ 1 GĐ 2 GĐ 1 GĐ 2 Bảng 1 Tỷ lệ hút thuốc trong sinh viên và cán bộ 6410 Được phép hút thuốc ở mọi nơi trường Đại học YTCC 1,6% 0,9% 0,8% 0,0% Sinh viên Cán bộ Được phép hút thuốc ở một số khu 103 125 31 31 GĐ 1 GĐ 2 GĐ 1 GĐ 2 vực trong nhà 27,5% 29,1% 25,4% 27,7% Hút hàng ngày 1 0 2 1 Không được phép hút thuốc ở bất kỳ 215 170 57 70 0,3% 0% 1,6% 0,9% khu vực nào trong nhà 57,3% 39,5%*** 46,7% 62,5%* Thỉnh thoảng hút 1 2 3 2 21 13 4 1 Không có Luật 0,3% 0,5% 2,5% 1,8% 5,6% 3,0% 3,3% 0,9% Không hút 379 374 114 109 30 28 0 2 Khác 97,7% 86,4% 93,4% 95,6% 8,0% 6,5% 0,0% 1,8% 090298 Không biết 7 57 3 2 Không biết 1,8% 13,2% 2,5% 1,8% 0,0% 20,9% 23,8% 7,1% 375 430 122 112 Tổng số 388 433 122 114 Chung 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% * p< 0,05; *** p< 0,001 Bảng 1 mô tả tỷ lệ hút thuốc trong sinh viên và cán bộ trường Đại học Y tế Công cộng. Với sinh viên Mặc dù kiến thức về Luật PCTHTL chưa cao và cử nhân, tỷ lệ hút thuốc thấp, dưới 1% cho cả hút giảm đi ở giai đoạn 2, tuy nhiên nhận thức về quy định thuốc hàng ngày và thỉnh thoảng (0,3% hút thuốc tại trường do nhà trường ban hành của sinh viên YTCC hàng ngày và 0,3% thỉnh thoảng hút trong giai đoạn cao với 87,1% trả lời đúng ở giai đoạn 1 và tăng lên có 1 và 0,5% thỉnh thoảng hút trong giai đoạn 2). Tỷ lệ ý nghĩa thống kê ở giai đoạn 2 (95,8%). Hầu hết cán bộ 14 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41
  4. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | tại trường trả lời đúng về quy định do nhà trường ban người không hút thuốc. Tỷ lệ có câu trả lời đúng ở hành (94,3% ở giai đoạn 1 và 98,2% ở giai đoạn 2). sinh viên là hơn 99% cho cả 2 giai đoạn và ở cán bộ là 97,5% ở giai đoạn 1 và 98,2% ở giai đoạn 2, chi Bảng 3. Tỷ lệ sinh viên và cán bộ trường Đại học tiết xem bảng 4. YTCC hiểu biết về quy định cấm hút thuốc do nhà trường ban hành Khi được hỏi về các bệnh cụ thể có thể gây ra do hút thuốc thụ động, sinh viên và cán bộ trường Đại Nhận định về quy định cấm hút Sinh viên Cán bộ học YTCC có tỷ lệ cao trả lời đúng các câu hỏi liên thuốc do nhà trường ban hành GĐ 1 GĐ 2 GĐ 1 GĐ 2 quan đến bệnh phổi (99,7% ở giai đoạn 1 và 99,5% ở giai đoạn 2 đối với sinh viên và 95,9% ở giai đoạn 1 Được phép hút thuốc ở các khu vực 3500 trong nhà 0,8% 1,2% 0% 0% và 98,2% ở giai đoạn 2 đối với cán bộ), ung thư phổi (97,1% ở giai đoạn 1 và 96,9% ở giai đoạn 2 đối với 35 7 2 0 Được phép hút thuốc ở một số khu sinh viên và 82,8% ở giai đoạn 1 và 86,0% ở giai vực trong nhà 9,2% 1,6% 1,6% 0,0% đoạn 2 đối với cán bộ), đối với các bệnh khác, tỷ lệ Hoàn toàn không được phép hút 331 414 115 112 trả lời đúng ở sinh viên đều lớn hơn 70% và cao hơn thuốc ở các khu vực trong nhà 87,1% 95,8%*** 94,3% 98,2% cán bộ. Tỷ lệ trả lời đúng đối với trẻ sơ sinh nhẹ cân 6100 ở sinh viên trong giai đoạn 2 giảm có ý nghĩa thống Không có quy định cấm 1,6% ,2% 0% 0% kê so với giai đoạn 1. 5552 Không biết 3.4. Sự ủng hộ đối với quy định cấm hút 1,3% 1,2% 4,1% 1,8% thuốc và thái độ với hút thuốc thụ động 380 432 122 114 Chung 100% 100% 100% 100% Bảng 5. Tỷ lệ ủng hộ cấm hút thuốc trong trường Đại học ở sinh viên và cán bộ *** p< 0,001 Sự ủng hộ với quy định cấm Sinh viên Cán bộ hút thuốc lá GĐ 1 GĐ 2 GĐ 1 GĐ 2 3.3. Kiến thức về ảnh hưởng của hút thuốc Chỉ cấm hút thuốc trong nhà 321 388 57 54 thụ động 94,7% 89,6%* 46,7% 47,4% Cấm hút thuốc cả trong 347 426 101 108 Bảng 4. Tỷ lệ sinh viên và cán bộ biết về tác hại của và ngoài nhà 93,0% 98,4%*** 82,8% 94,7%** khói thuốc thụ động gây các bệnh cụ thể * p< 0,05 ** p< 0,01 *** p< 0,001 Kiến thức về tác hại khói thuốc Sinh viên Cán bộ thụ động gây nên GĐ 1 GĐ 2 GĐ 1 GĐ 2 Bảng 5 cho thấy sự ủng hộ của sinh viên và cán Có biết hút thuốc thụ động có 383 432 119 112 bộ trường YTCC đối với quy định cấm hút thuốc thể gây hại cho người không hút 99,2% 99,5% 97,5% 98,2% thuốc lá trong trường Đại học. Đối với sinh viên, lựa chọn Bệnh tim mạch 312 356 104 89 “Chỉ cấm hút thuốc trong nhà” giảm có ý nghĩa 84,1% 85,8% 85,2% 78,1% thống kê ở giai đoạn 2 so với giai đoạn 1, trong khi Các bệnh phổi 380 412 117 112 đó tỷ lệ lựa chọn ủng hộ “cấm hút thuốc cả trong và 99,7% 99,5% 95,9% 98,2% ngoài nhà” tăng có ý nghĩa thống kê từ 93% ở giai Ung thư phổi 367 401 101 98 đoạn 1 lên 98,4% ở giai đoạn 2. Tỷ lệ cán bộ chọn 97,1% 96,9% 82,8% 86,0% “Chỉ cấm hút thuốc trong nhà” thấp, nhỏ hơn 50% Các ung thư khác 266 308 77 80 ở cả 2 giai đoạn, trong khi đó tỷ lệ lựa chọn ủng hộ 71,9% 74,4% 63,1% 70,2% “Cấm hút thuốc cả trong và ngoài nhà” ở cán bộ Trẻ sơ sinh nhẹ cân 328 329 93 87 tăng có ý nghĩa thống kê từ 82,8% ở giai đoạn 1 lên 87,5% 79,5%** 76,2% 76,3% 94,7% ở giai đoạn 2. Sảy thai 330 347 86 81 87,8% 83,8% 70,5% 71,1% Bảng 6 cho thấy tỷ lệ sinh viên và cán bộ có thái ** p< 0,01 độ phù hợp với các nhận định về hút thuốc thụ động là tương đối cao đặc biệt là nhận định về quyền của Hầu hết sinh viên và cán bộ của trường nhận người hút thuốc, quyền của người không hút thuốc thức được hút thuốc thụ động có thể gây bệnh cho và tác động của quy định cấm hút thuốc nơi công Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41 15
  5. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | cộng lên sức khỏe của người không hút thuốc là rất ở sinh viên là 28,4% ở giai đoạn 1 và giảm đi có ý cao với hơn 90% có thái độ phù hợp ở cả sinh viên và nghĩa thống kê (p< 0,01) trong giai đoạn 2 với 19,9% cán bộ và ở cả 2 giai đoạn. Tuy nhiên tỷ lệ sinh viên trả lời có nhìn thấy người hút thuốc trong 30 ngày và cán bộ có thái độ phù hợp với nhận định “Nếu qua tại trường. Ở cán bộ, trong giai đoạn 1 có 18,9% ai đó không muốn hít phải khói thuốc, thì họ nên đi cán bộ ghi nhận có người hút thuốc tại trường tuy ra chỗ khác” còn chưa cao với hơn 60% ở sinh viên nhiên tỷ lệ này giảm có ý nghĩa thống kê trong giai và hơn 75% ở cán bộ giáo viên. Đối với nhận định đoạn 2 với 7,9% cán bộ trả lời là có (p< 0,05). Kết “Người không hút thuốc không cần phải lo lắng về quả chi tiết trong bảng 7. sức khỏe khi ở trong phòng có người hút thuốc” tỷ lệ sinh viên có thái độ phù hợp ở giai đoạn 2 giảm so Bảng 7. Tỷ lệ sinh viên và cán bộ ghi nhận vi phạm với giai đoạn 1 trong khi tỷ lệ này ở cán bộ tăng có hút thuốc tại một số địa điểm trong nhà ở ý nghĩa thống kê. trường Đại học YTCC Sinh viên Cán bộ Địa điểm Bảng 6. Tỷ lệ sinh viên và cán bộ có thái độ phù hợp GĐ 1 GĐ 2 GĐ 1 GĐ 2 với các nhận định khác nhau về hút thuốc 17 18 7 3 Hành lang thụ động 4,4% 4,2% 5,7% 2,6%* Sinh viên Cán bộ 14 19 8 1 Căng tin Nhận định về hút thuốc thụ động 3,6% 4,4% 6,6% 0,9%* GĐ 1 GĐ 2 GĐ 1 GĐ 2 13 7 4 3 Người hút thuốc có quyền được hút 357 404 113 105 Tầng thượng thuốc tại khu vực cấm hút thuốc 3,4 1,6% 3,3% 2,6% 92,0% 93,3% 92,6% 92,1% 24 11 5 2 Nếu ai đó không muốn hít phải 253 271 94 86 Nhà vệ sinh khói thuốc, thì họ nên đi ra chỗ 6,2 2,5% 4,1% 1,8% 65,2% 62,6% 77,0% 75,4% khác 1100 Người không hút thuốc có quyền 368 398 114 114 Phòng họp 0,3% 0,2% 0% 0% hít thở không khí trong lành không 94,8% 91,9% 93,4% 100%** khói thuốc lá 10 3 0 0 Phòng làm việc của cán bộ Người không hút thuốc không cần 388 391 88 99 2,6% 0,7* 0% 0% phải lo lắng về sức khỏe khi ở 100% 90,3%*** 72,1% 86,8%** 41 26 3 1 trong phòng có người hút thuốc Ký túc xá 10,6 6,0%* 2,5% 0,9% Quy định cấm hút thuốc nơi công 351 392 113 109 cộng bảo vệ sức khỏe của người 90,5% 90,5% 92,6% 95,6% không hút thuốc * p< 0,05 Quy định cấm hút thuốc nơi công 288 304 102 91 cộng bảo vệ sức khỏe của người 74,2% 70,2% 83,6% 79,8% 4. Bàn luận hút thuốc ** p< 0,01; *** p< 0,001 Tỷ lệ hút thuốc lá trong sinh viên và cán bộ của trường Đại học Y tế Công cộng thấp với dưới 1% 3.5. Thực trạng tuân thủ quy định cấm hút (cho cả nhóm hút hàng ngày và thỉnh thoảng hút) thuốc tại trường Đại học YTCC ở sinh viên trong cả 2 giai đoạn điều tra, tỷ lệ này ở nhóm cán bộ cao hơn sinh viên, tuy nhiên cũng Trong giai đoạn 1, có duy nhất 1/2 sinh viên có chỉ chiếm 4,1% cán bộ ở giai đoạn 1 và 2,7% ở giai ghi nhận đã hút thuốc tại trường trong 30 ngày qua, đoạn 2. Tỷ lệ này giảm nhiều so với nghiên cứu của sang giai đoạn 2 không có sinh viên nào ghi nhận có Lê Thị Thanh Hà và Phạm Quỳnh Nga tiến hành hút thuốc tại trường. Kết quả tương tự đối với cán bộ năm 2006 với 17,6% giảng viên và thực tập sinh với 1/5 cán bộ hút thuốc có hút tại trường trong giai hút thuốc, 11,6% sinh viên cử nhân hút thuốc [4]. đoạn 1 và 0/4 cán bộ hút thuốc tại trường trong vòng Tỷ lệ hút thuốc ở sinh viên thấp hơn nhiều so với 30 ngày trước ngày điều tra. các nghiên cứu ở Việt Nam như điều tra toàn cầu về Thuốc lá ở người trưởng thành với 47,4% nam Khi được hỏi về việc nhìn thấy có người hút giới trưởng thành và 1,4% nữ giới trưởng thành hút thuốc trong trường trong vòng 30 ngày qua, tỷ lệ này thuốc [14], cũng trong điều tra này, tỷ lệ hút thuốc ở 16 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41
  6. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | nhóm tuổi 15 – 24 là nhóm tuổi tương đương nhóm hút thuốc thụ động gây hại cho sức khỏe, 60,3% cho sinh viên là 13,6% và nhóm tuổi 24 – 64 là nhóm rằng hút thuốc thụ động gây ung thư phổi và 85,2% người lao động là 28,8%. Một nghiên cứu khác của đồng ý là mẹ hút thuốc thụ động gây thấp cân ở trẻ Đỗ Văn Dũng và cộng sự cũng cho thấy tỷ lệ hút sơ sinh [11]. Trong nghiên cứu tại Đại học YTCC thuốc trong sinh viên là 9,53% đối với sinh viên tỷ lệ biết về hút thuốc thụ động gây ung thư phổi là các trường đại học và 15,61% với sinh viên các 82,8% ở giai đoạn 1 và 86,0% ở giai đoạn 2 và xấp xỉ trường dạy nghề [1]. Nghiên cứu trên nhóm sinh 76% cán bộ đồng ý rằng mẹ hút thuốc thụ động gây viên Y của Nguyễn Văn Huy và Đào Thị Minh Lan thấp cân ở trẻ sơ sinh. cho thấy tỷ lệ hút thuốc trong sinh viên nam là rất cao với 43,4% nam sinh viên tại trường Đại học Y Tỷ lệ ủng hộ cấm hút thuốc hoàn toàn trong và Hà Nội [2] và 58,4% nam sinh viên tại Đại học Y ngoài nhà ở cán bộ và sinh viên Đại học YTCC rất Huế hút thuốc [3]. Nghiên cứu của Đào Thị Minh cao và tăng lên có ý nghĩa thống kê ở giai đoạn 2 so An và cộng sự cũng cho thấy tỷ lệ hút thuốc cao với giai đoạn 1. Ở giai đoạn 2, tỷ lệ này là 98,4% ở trong nhân viên Y tế với 35,6% nam giới và 1,8% sinh viên và 94,7% ở cán bộ, kết quả tương tự cũng nữ giới hút thuốc [7]. được thấy trong nghiên cứu tại Saudi Arabia [5] với 97,4% sinh viên, 75,3% giảng viên và 87,4% Tỷ lệ biết về quy định của Luật phòng chống tác cán bộ thuộc nhóm không hút thuốc ủng hộ cấm hại thuốc lá cấm hút thuốc trong nhà ở khuôn viên hút thuốc hoàn toàn, trong khi đó ở nhóm hút thuốc các trường Đại học còn thấp và giảm đi có ý nghĩa tỷ lệ này là 75,1% sinh viên, 63,2% giảng viên và thống kê ở giai đoạn 2. Tỷ lệ biết về Luật Phòng 26,1% cán bộ. Tại trường Đại học Curtin, Úc, tỷ lệ chống tác hại thuốc lá quy định cấm hút thuốc trong ủng hộ thấp hơn trong nghiên cứu này với 70,4% nhà ở các trường Đại học ở cán bộ không cao, tuy cán bộ và 74,7% sinh viên đồng ý rằng cấm hút nhiên tăng lên trong giai đoạn 2 có ý nghĩa thống thuốc hoàn toàn trong trường làm tăng chất lượng kê so với giai đoạn 1. Mặc dù vậy tỷ lệ biết về quy cuộc sống [6]. định do nhà trường ban hành rất cao ở cả hai nhóm sinh viên và cán bộ với 95,8% sinh viên và 98,2% Thái độ về quyền của người hút thuốc và người cán bộ trả lời đúng về quy định ở giai đoạn 2. Tỷ không hút thuốc trong nhóm sinh viên và cán bộ lệ này ở giai đoạn 2 ở nhóm sinh viên tăng lên có trường Đại học YTCC hầu hết là phù hợp, tuy nhiên ý nghĩa thống kê so với giai đoạn 1. Kết quả này tỷ lệ sinh viên và cán bộ có thái độ tích cực khi có cao hơn một nghiên cứu tương tự được tiến hành tại người hút thuốc tại nơi bị cấm (lên tiếng phản đối, một trường Đại học Úc với chỉ 56% sinh viên trả lời nhắc nhở) vẫn chưa cao (37,4% sinh viên và 24,6% đúng về quy định của nhà trường về cấm hút thuốc cán bộ đồng ý là nếu không muốn hít phải khói thuốc trong khuôn viên nhà trường [6]. Tỷ lệ trong nhóm thì nên đi ra chỗ khác). cán bộ trong nghiên cứu này cũng cao hơn nghiên cứu trong nhóm cán bộ nữ tại một trường Đại học Tỷ lệ tuân thủ trong nghiên cứu này là cao với ở Jordan với 52,2% số cán bộ được hỏi biết là nhà không có người hút thuốc nào ghi nhận có hút thuốc trường có quy định và trong số đó chỉ có 54,5% trả trong giai đoạn 2. Ghi nhận về việc nhìn thấy hành lời đúng về quy định cấm hút thuốc trong nhà do vi hút thuốc tại trường của người khác cho thấy ở nhà trường ban hành [11]. giai đoạn 2 có tỷ lệ giảm có ý nghĩa thống kê ở cả sinh viên và cán bộ. Trong giai đoạn 2, 19,9% sinh Hầu hết cán bộ và sinh viên của trường biết hút viên và 7,9% cán bộ ghi nhận có nhìn thấy người hút thuốc thụ động có hại cho sức khỏe với tỷ lệ cao trên thuốc tại trường trong 30 ngày qua. Trong nghiên 97% ở cả hai nhóm và hai giai đoạn nghiên cứu, với cứu của Phạm Thị Quỳnh Nga và Lê Thị Thanh Hà, giai đoạn 2 tăng hơn so với giai đoạn 1. Tỷ lệ này tỷ lệ người hút thuốc thừa nhận có hút trong trường cao hơn ở nhóm nhóm sinh viên trong nghiên cứu tại chiếm 25% [4]. Saudi Arabia [5], với 86,8% sinh viên Đại học cho biết hút thuốc thụ động có thể có hại. Cũng trong Nghiên cứu sử dụng phương pháp thu thập số nghiên cứu này, tỷ lệ này rất thấp ở nhóm cán bộ có liệu dựa trên bộ câu hỏi tự điền, do vậy các hạn chế hút thuốc (30,0%) và cao hơn ở nhóm cán bộ không của phương pháp thu thập số liệu có thể ảnh hưởng hút thuốc (88,2%). Nghiên cứu tại trường Đại học tới kết quả về tỷ lệ hút, cũng như kiến thức và thái Jordan cho thấy chỉ có 67,9% cán bộ nữ đồng ý rằng độ của đối tượng nghiên cứu. Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41 17
  7. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | 5. Kết luận Việc tuân thủ quy định cấm hút thuốc lá tại trường Đại học YTCC được thực hiện tốt với tỷ lệ Tỷ lệ hút thuốc trong sinh viên và cán bộ trường ghi nhận hành vi vi phạm thấp ở sinh viên (28,4% Đại học YTCC thấp (dưới 1% ở sinh viên và dưới 3% ở giai đoạn 1, 19,9% giai đoạn 2, p<0,01) và cán bộ ở cán bộ ở cả 2 giới), không có nữ sinh viên và cán (18,9% giai đoạn 1, 7,9% giai đoạn 2, p<0,05). bộ hút thuốc. 6. Khuyến nghị Sinh viên và cán bộ trường Đại học YTCC có kiến thức tốt về hút thuốc thụ động (trên 95%), có Nhà trường cần tăng cường tuyên truyền cho tỷ lệ cao có thái độ phù hợp về quyền của người sinh viên và cán bộ về Luật Phòng chống tác hại không hút thuốc. Tuy nhiên vẫn còn một tỷ lệ không thuốc lá và những ảnh hưởng có hại của khói thuốc nhỏ chưa có thái độ tích cực khi có người khác hút thụ động lên sức khỏe là những mảng kiến thức còn thuốc trước mặt mình với xấp xỉ 40% có thái độ đồng hạn chế của sinh viên và cán bộ. tình với việc người không hút thuốc nên tránh đi chỗ khác nếu trong phòng có người hút thuốc. Nhận thức Thông tin về quy định của nhà trường cần gắn của sinh viên và cán bộ về quy định của trường cao, với các thông tin về Luật Phòng chống tác hại thuốc tuy nhiên hiểu biết về Luật Phòng chống tác hại lá để sinh viên và cán bộ có thêm kiến thức về Luật. thuốc lá còn thấp. 18 Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41
  8. | TỔNG QUAN & NGHIÊN CỨU | Tài liệu tham khảo the changes in smoking behaviour. Health Place, 16(3), 461- 469. doi:10.1016/j.healthplace.2009.12.003 Tiếng Việt 9. Ellen J. Hahn, Mary Kay Rayens, Nancy York, Chizimuzo 1. Đỗ Văn Dũng 2003). Tỷ lệ hút thuốc ở sinh viên, học sinh T. C. Okoli, Mei Zhang, Mark Dignan, & Al-Delaimy, Wael ở khu vực phía Nam Việt Nam 2002. Tạp chí Y học thành phố K. (2006). Effects of a smoke-free law on hair nicotine and Hồ Chí Minh 7(1), 29 - 34 respiratory symptoms of restaurant and bar workers. Journal 2. Nguyễn Văn Huy, Đào Thị Minh An (2008). Thực trạng of occupational and environmental medicine, 48(9), 906- hút thuốc và một số yếu tố liên quan ở sinh viên Đại học Y 913. doi:10.1097/01.jom.0000215709.09305.01 Hà Nội. Tạp chí nghiên cứu Y học tập 53(1), trang 113 - 120 10. Hahn, Ellen J., Rayens, Mary Kay, Karen M. Butler , Mei 3. Nguyễn Văn Huy, Đào Thị Minh An (2008). Thực trạng Zhang, Emily Durbin, & Steinke, Doug. (2008). Smoke-free hút thuốc và một số yếu tố liên quan ở sinh viên Đại học Y laws and adult smoking prevalence. Prev Med, 47(2), 206- Dược Huế. Tạp chí nghiên cứu Y học tập 54(2), trang 113 - 209. doi:10.1016/j.ypmed.2008.04.009 120 11. Huda Gharaibeh, Linda Haddad, Sukaina Alzyoud, Omar 4. Phạm Thị Quỳnh Nga, Lê Thanh Hà (2006). Thực trạng El-Shahawy, Nesrin Abu Baker and Mary Umlauf. (2011). kiến thức và Thái độ về hút thuốc lá tại trường Đại học Y tế Knowledge, Attitudes, and Behavior in Avoiding Secondhand công cộng trước và sau khi triển khai Trường Đại học không Smoke Exposure Among Non-Smoking Employed Women khói thuốc. Báo cáo kết quả nghiên cứu with Higher Education in Jordan. International Journal of Environmental Research and Public Health, 8, 4207-4219. doi:10.3390/ijerph8114207 Tiếng Anh 12. James F Thrasher, R. P.-H., Kamala Swayampakala, 5. Almutairi, Khalid M. (2014). Attitudes of Students and Edna Arillo-Santillán, Matteo Bottai (2010). “Policy support, Employees Towards the Implementation of a Totally Smoke norms, and secondhand smoke exposure before and after Free University Campus Policy at King Saud University in implementation of a comprehensive smoke-free law in Saudi Arabia: A Cross Sectional Baseline Studyon Smoking Mexico city.” American Journal of Public Health 100(9): Behavior Following the Implementation of Policy. Journal 1789-1798 Community Health, 39, 894-900. doi:10.1007/s10900-014- 13. Mary Kay Rayens, Patricia V. Burkhart, Mei Zhang, 9893-z Seongjik Lee, Debra K. Moser, David Mannino, & and Ellen 6. Burns, Sharyn, Jancey, Jonine, Bowser, Nicole, Comfort, J. Hahn. (2008). Reduction in asthma-related emergency Jude, Crawford, Gemma, Hallett, Jonathan, . . . Portsmouth, department visits after implementation of a smoke-free law. and Linda. (2013). Moving forward: a cross sectional J Allergy Clin Immunol, 122(3), 537-541 e533. doi:10.1016/j. baseline study of staff and student attitudes towards a totally jaci.2008.06.029 smoke free university campus. BMC Public Health, 13(738). 14. MOH. (2010). Global Adult Tobacco Survey Vietnam. 7. Dao Thi Minh An, Nguyen Van Huy, Dao Ngoc Phong. Retrieved from (2008). Smoking Among Vietnamese Health Professionals: 15. Ong, Michael K., & Glantz, Stanton A. (2004). Knowledge, Beliefs, Attitudes, and Health Care Practice. Cardiovascular health and economic effects of smoke-free Asia-Pacific Journal of Public Health, 20(1), 7 - 16 workplaces. The American journal of medicine, 117(1), 32- 8. Deborah Ritchie, Amanda Amos, & Martin, Claudia. (2010). 38. doi:10.1016/j.amjmed.2004.02.029 Public places after smoke-free--a qualitative exploration of Tạp chí Y tế Công cộng, 3.2016, Số 41 19