Bài giảng Vi khuẩn học chuyên khoa - Chương: Virus dịch tả lợn (Pestis suum virus)

I. Giới thiệu chung.
 Bệnh dịch tả lợn (Pestis suum – Classical swine fever
– Hog cholera – pig plague) một bệnh truyền nhiễm
rất lây lan của loài lợn do một VR gây ra. Bệnh
thường biểu hiện chứng bại huyết, tụ máu xuất huyết,
hoại tử và loét ở nhiều cơ quan phủ tạng.
 Bệnh được phát hiện đầu tiên ở Mĩ năm 1810, sau đó
người ta phát hiện bệnh ở khắp nơi trên thế giới. Đến
năm 1968 bệnh đã giảm và được thanh toán ở một số
nước như Mĩ, Canada,Thuỵ sỹ, Đan Mạch, Australia.
 Ở Việt Nam, bệnh được phát hiện đầu tiên năm 1923 ở
các tỉnh miền Bắc, sau đó thấy ở hầu khắp các tỉnh
trong cả nước, gây ra tổn thất rất lớn cho ngành chăn
nuôi lợn 
pdf 48 trang thiennv 10/11/2022 4200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Vi khuẩn học chuyên khoa - Chương: Virus dịch tả lợn (Pestis suum virus)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_vi_khuan_hoc_chuyen_khoa_chuong_virus_dich_ta_lon.pdf

Nội dung text: Bài giảng Vi khuẩn học chuyên khoa - Chương: Virus dịch tả lợn (Pestis suum virus)

  1. Sau một tuần lễ, con vật đi tháo, phân lẫn máu mùi hôi thối đặc biệt Bệnh kéo dài lợn có triệu chứng thần kinh, liệt hai chân sau. Cuối cùng, thân nhiệt hạ thấp xuống 35-36oC, con vật mệt lả và chết.  Mổ khám thấy: Niêm mạc miệng, lưỡi, lợi tụ máu, loét . Dạ dày, ruột tụ máu, loét, van hồi manh tràng, ruột già có nốt loét trông như những cúc áo. Lách ít sưng,có nhồi huyết. Vỏ thận xuất huyết lấm tấm, bể thận ứ máu. Hạch ruột sưng tụ máu tím bầm ,xuất huyết như đá hoa vân. Da xuất huyết như muỗi đốt ở các vùng da mỏng.  Kết luận : bệnh phẩm có VR DTL.
  2. ĐÀN LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ: BẨN THỈU DO TIÊU CHẢY, CÓ HIỆN TƯỢNG CO GIẬT
  3. Lợn mẹ bị bệnh dịch tả lợn: Sảy thai, tiêu chảy
  4. LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ TRÊN DA CÓ NHỮNG NỐT XUẤT HUYẾT, ĐÁM XUẤT HUYẾT MÀU ĐỎ THẪM
  5. LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ TRÊN DA CÓ NHỮNG NỐT XUẤT HUYẾT, ĐÁM XUẤT HUYẾT MÀU ĐỎ THẪM
  6. LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ TRÊN DA CÓ NHỮNG NỐT XUẤT HUYẾT, ĐÁM XUẤT HUYẾT MÀU ĐỎ THẪM
  7. LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ: MẮT SƯNG, XUNG HUYẾT, CÓ DỬ Ở ĐUÔI MẮT
  8. LỢN CON ĐẺ RA TỪ LỢN MẸ BỊ BỆNH DỊCH TẢ: CÓ HIỆN TƯỢNG RUN RẨY, CO GIẬT
  9. •BỆNH DỊCH TẢ LỢN : THANH QUẢN XUẤT HUYẾT LẤM TẤM
  10. BỆNH DỊCH TẢ LỢN : HOẠI TỬ TẬP TRUNG Ở HẠCH AMIDAN
  11. Bệnh dịch tả lợn: Xuất huyết và gan hóa ở phổi
  12. Bệnh dịch tả lợn: Xuất huyết và gan hóa ở phổi
  13. Phổi xuất huyết nặng
  14. LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ : NHỒI HUYẾT TRÊN BỀ MẶT VÀ RÌA LÁCH
  15. LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ : NHỒI HUYẾT TRÊN BỀ MẶT VÀ RÌA LÁCH
  16. CÁC NỐT LOÉT TRÒN, DẠNG CÚC ÁO TRÊN RUỘT GIÀ
  17. Loét cúc áo ở van hồi manh tràng
  18. LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ LỢN : XUẤT HUYẾT LẤM TẤM TRÊN BỀ MẶT THẬN
  19. Cục máu đông trong bể thận
  20. LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ LỢN : XUẤT HUYẾT Ở TƯƠNG MẠC RUỘT NON
  21. LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ LỢN : HẠCH MÀNG TREO RUỘT XUẤT HUYẾT, CÓ MÀU ĐỎ THẪM
  22. BỆNH DỊCH TẢ LỢN : MẶT CẮT HẠCH MÀNG TREO RUỘT XUẤT HUYẾT, DẠNG VÂN ĐÁ HOA
  23. LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ LỢN : XUẤT HUYẾT Ở NIÊM MẠC BÀNG QUANG
  24. LỢN BỊ BỆNH DỊCH TẢ LỢN : XUẤT HUYẾT VÀ LOÉT TRÊN BỀ MẶT NIÊM MẠC DẠ DẦY
  25. Tiêu huỷ lợn chết bệnh dịch tả lợn 
  26. 3.2. Chẩn đoán huyết thanh học *Phản ứng trung hoà trên thỏ: - Nguyên lý:  Người ta dựa vào tính gây bệnh khác nhau cho thỏ và cho lợn của 2 chủng VR DTL  Chủng VR cường độc DTL gây bệnh cho lợn nhưng không độc với thỏ, nếu tiêm cho thỏ còn gây được miễn dịch.  Chủng VR nhược độc DTL không độc với lợn nhưng độc với thỏ, nếu tiêm cho thỏ sẽ sốt.  Dùng bệnh phẩm nghi bệnh DTL tiêm cho thỏ, nếu BP có VR cường độc DTL, thỏ sẽ được miễn dịch, trong máu sẽ có KT trung hoà VR DTL.  Tiêm tiếp cho thỏ bằng VR nhược độc DTL, VR sẽ bị KT trung hoà có trong máu thỏ trung hoà di nên không gây được bệnh cho thỏ nữa.
  27. - Chuẩn bị: + Bệnh phẩm: Lách của lợn nghi bệnh, nghiền với nước sinh lý thành nồng độ 1/10 và 1/100, xử lí kháng sinh + Động vật thí nghiệm: Chuẩn bị 6 thỏ khoẻ mạnh, chưa tiếp xúc với virus DTL
  28. - Tiến hành phản ứng : + Thỏ thí nghiệm : 2 thỏ . - Thỏ 1 : tiêm 1ml huyễn dịch bệnh phẩm 1/10. - Thỏ 2 : tiêm 1ml huyễn dịch bệnh phẩm 1/100. Tiêm bắp  Sau 10 ngày, dùng giống VR nhược độc DTL pha thành 2 nồng độ: - Thỏ 1: tiêm 1ml huyễn dịch 1/10 - Thỏ 2: tiêm 1ml huyễn dịch 1/100  Kết quả 2 thỏ này không sốt  Lấy máu 2 thỏ này tiêm cho 2 thỏ khoẻ khác, thỏ này cũng không sốt.  Chứng tỏ VR nhược độc đã bị trung hoà.
  29. Lô đối chứng: 2 thỏ Tiêm huyễn dịch hạch lách lợn khoẻ 10 ngày sau tiêm VR nhược độc DTL: 2 thỏ này có sốt. Kết luận: Bệnh phẩm có chứa VR cường độc DTL.
  30. *Phản ứng miễn dịch huỳnh quang:  Kháng thể chuẩn:  Là KT DTL đã biết nhuộm màu với thuốc nhuộm huỳnh quang  Kháng nguyên nghi:  Là bệnh phẩm nghi chứa VR DTL đã được làm thành tiêu bản và cố định trên phiến kính  Tiến hành: Nhỏ lên tiêu bản 1 – 2giọt KT DTL, để 1 giờ rồi rửa nước, làm khô  Đọc kết quả trên KHV hùynh quang, nếu có phát sáng thì phản ứng +. *Phản ứng kết tủa khuyếch tán trên thạch:  KN nghi: là bệnh phẩm, nghiền với nước sinh lý, pha thêm 1-2% axit phenic, ly tâm lấy nước trong.  KN âm: Chế bằng hạch, lách lợn khoẻ.  KT chuẩn : Kháng huyết thanh DTL .  Phản ứng làm trên đĩa thạch với hệ thống 6 lỗ.
  31. Nguyên lý: trong môi trường Gel, KN và KT ở cách nhau 1 khoảng trong thạch, chúng sẽ khuếch tán về phía nhau và gặp nhau. Nếu KN và KT tương ứng chúng sẽ kết hợp với nhau tạo thành đường tủa có thể quan sát bằng mắt thường or có thể nhuộm màu để thấy rõ hơn. Thực chất của p/ư là p/ư kết tủa trong thạch kép, dễ làm, hay được sử dụng, gọi là AGP(agar gell precipitation) or AGID(agar gell immuno diffusion).
  32. Phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch (tiếp)  Chuẩn bị và tiến hành phản ứng:  1phiến kính or 1 hộp lồng petri> đổ 1lớp thạch agar 1% dày 1-2cm> khi thạch đông đục các lỗ Φ4-5mm, khoảng cách từ lỗ ở trung tâm đến các lỗ xung quanh 5-6cm> nhỏ vào mỗi lỗ 1 vài giọt thạch để bịt phần phiến kính trên lỗ, tạo ra các lỗ xq toàn là thạch.  KN đã biết được nhỏ ở lỗ trung tâm.  KT đã biết và các KT nghi nhỏ ở các lỗ xq.  Khi KN gặp KT tương ứng sẽ tạo ra đường tủa.  Có thể dùng 1hỗn hợp KT để phát hiện nhiều KN trong dd, tạo nhiều đương tủa, mỗi đường là 1cặp KN-KT tương ứng=> 2 KN giống nhau> 2 đường tủa nỗi liền; 2 KN khác nhau> 2 đường tủa cắt nhạu
  33. Tiến hành phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch (cách 2)  1phiến kính or 1 hộp lồng petri> đổ 1lớp thạch agar 1% dày 1-2cm> khi thạch đông đục các lỗ Φ4-5mm, khoảng cách từ lỗ ở trung tâm đến các lỗ xung quanh 5-6cm> nhỏ vào mỗi lỗ 1 vài giọt thạch để bịt phần phiến kính trên lỗ, tạo ra các lỗ xq toàn là thạch.  Kháng thể đã biết được nhỏ ở lỗ trung tâm.  Kháng nguyên đã biết và các Kháng nguyên nghi nhỏ ở các lỗ xq.  Khi KN gặp KT tương ứng sẽ tạo ra đường tủa. 3 3 4 4 2 1 2 1 6 5 6 5 A B Ghi chú: 1 - Kháng thể đã biết. 2,3,4,5 – Kháng nguyên nghi ngờ 6 – Kháng nguyên đã biết A - Phản ứng (+) ; B – phản ứng (-)
  34. Phản ứng kết tủa khuếch tán trên thạch AGP (Agar Gell Precipitation Test) hay AGID (Agar gell immuno diffusion test)
  35. Phản ứng miễn dịch huỳnh quang
  36. Phản ứng miễn dịch huỳnh quang
  37. IV. Phòng chống Dịch tả lợn 4.1. Vệ sinh phòng bệnh. Khi chưa có dịch: tiêm phòng triệt để cho những lợn ở diện tiêm phòng, cho lợn ăn uống tốt. Chuồng trại hợp vệ sinh, tăng cường kiểm dịch ở chợ, lò mổ, lợn mới mua về phải cách ly 15 ngày. Khi dịch xảy ra: chẩn đoán chính xác, công bố dịch, cách ly lợn ốm hoặc nghi lây. Cấm vận chuyển lợn ra vào ổ dịch. Cấm bán chạy lợn ốm hoặc mổ thịt bừa bãi, xác lợn chết phải chôn sâu giữa hai lớp vôi, tiêu độc kỹ chuồng trại, dụng cụ CN bằng nước vôi 10%. Xử lý triệt để phân rác, thức ăn thừa,chất bài xuất của lợn ốm, chết. Tiêm thẳng vacxin vào ổ dịch. Công bố hết dịch 15 ngày sau khi con ốm cuối cùng chết hoặc khỏi và đã thực hiẹn đủ các biện pháp vệ sinh tiêu độc.
  38. 4.2. Phòng bệnh bằng vac xin  Hiện nay nước ta đang sử dụng VX nhược độc DTL chủng C.  VX ở dạng đông khô, rất an toàn và có hiệu lực cao, miễn dịch được một năm. Khi dùng pha với nước sinh lý sao cho mỗi liều có dung tích 1ml.  Lợn con tiêm phòng lần đầu vào lúc 30-35 ngày tuổi. Tiêm nhắc lại sau 5 tháng  Lợn nái và đực giống mỗi năm tiêm 1 lần  Định kì tiêm phòng 1 năm 2 lần vào tháng 3-4, tháng 9- 10.  Không nên tiêm VX cho lợn nái trong thai kỳ.  Một số nơi têm vacxin nhập ngoại: VX nhược độc Pestifa, sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.