Vi kẽ của phục hồi xoang II sandwich mở sử dụng biodentine
Biodentine là vật liệu có hoạt tính sinh học được dùng để trám xoang sâu sát tủy nhưng chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm đánh giá vi kẽ ở thành nướu của xoang II sandwich mở sử dụng Biodentine và so sánh với vật liệu đang dùng phổ biến hiện nay là Glass ionomer cement (GIC) tăng cường nhựa. Nghiên cứu In vitro thực hiện trên 20 răng cối lớn vĩnh viễn của người nguyên vẹn.
Tạo xoang II kích thước chuẩn với thành nướu nằm dưới đường nối men-xê măng. Chia ngẫu nhiên thành hai nhóm thực hiện trám nền bằng GIC tăng cường nhựa (Fuji II LC) và Biodentine (Septodont) với composite ở mặt nhai. Sau đó, các mẫu được tiến hành chu trình nhiệt, nhuộm và cắt theo chiều gần xa để quan sát vi kẽ. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về mức độ vi kẽ ở hai nhóm. Biodentine với hoạt tính sinh học là vật liệu thích hợp, có thể thay thế cho xi măng GIC tăng cường nhựa khi dùng trong kỹ thuật trám xoang II sandwich mở
File đính kèm:
vi_ke_cua_phuc_hoi_xoang_ii_sandwich_mo_su_dung_biodentine.pdf
Nội dung text: Vi kẽ của phục hồi xoang II sandwich mở sử dụng biodentine
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC VI KẼ CỦA PHỤC HỒI XOANG II SANDWICH MỞ SỬ DỤNG BIODENTINE Hoàng Mạnh Cường 1, Trần Xuân Vĩnh 1 1Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Biodentine là vật liệu có hoạt tính sinh học được dùng để trám xoang sâu sát tủy nhưng chưa được nghiên cứu nhiều ở Việt Nam. Nghiên cứu này nhằm đánh giá vi kẽ ở thành nướu của xoang II sandwich mở sử dụng Biodentine và so sánh với vật liệu đang dùng phổ biến hiện nay là Glass ionomer cement (GIC) tăng cường nhựa. Nghiên cứu In vitro thực hiện trên 20 răng cối lớn vĩnh viễn của người nguyên vẹn. Tạo xoang II kích thước chuẩn với thành nướu nằm dưới đường nối men-xê măng. Chia ngẫu nhiên thành hai nhóm thực hiện trám nền bằng GIC tăng cường nhựa (Fuji II LC) và Biodentine (Septodont) với composite ở mặt nhai. Sau đó, các mẫu được tiến hành chu trình nhiệt, nhuộm và cắt theo chiều gần xa để quan sát vi kẽ. Kết quả cho thấy không có sự khác biệt về mức độ vi kẽ ở hai nhóm. Biodentine với hoạt tính sinh học là vật liệu thích hợp, có thể thay thế cho xi măng GIC tăng cường nhựa khi dùng trong kỹ thuật trám xoang II sandwich mở. Từ khóa: Vi kẽ, sandwich mở, Biodentine, Glass ionomer cement tăng cường nhựa I. ĐẶT VẤN ĐỀ thường được chọn trong kỹ thuật trám sand- Các phương pháp trám cũ đòi hỏi việc sửa wich mở vì tính chất lưu hóa học, phóng thích soạn lỗ trám tùy theo vật liệu sử dụng và phá Fluor, độ cứng tốt và không cần điều kiện cô hủy nhiều mô răng. Với sự phát triển của công lập khắt khe như composite [4]. Trong những nghệ vật liệu, trong đó có khả năng bám dính năm gần đây, các nghiên cứu về vật liệu trám của vật liệu với mô răng, kích thước cũng như có tính tương hợp sinh học cao được đẩy hình dạng xoang trám được sửa soạn theo mạnh; và kết quả là sự ra đời các vật liệu với tổn thương và ít xâm lấn nhất [1]. Tuy nhiên, thành phần căn bản là calcium silicate. Mặc việc trám các xoang sát tủy ở các răng cối dù sản phẩm trên thị trường rất đa dạng lớn, đặc biệt là các xoang loại II dưới nướu nhưng có một loại được chú ý và nhiều ưu (G.V. Black) vẫn gặp nhiều thử thách. Nhất là điểm đó là Biodentine. Biodentine không các xoang có thành nướu nằm dưới viền những có thời gian trộn và đông đặc phù hợp nướu khiến việc cô lập răng để trám bằng để trám trên lâm sàng mà còn có tính tương composite khó khăn. Trong trường hợp này, hợp sinh học cao [5; 6]. Biodentine được dùng kỹ thuật trám sandwich mở được lựa chọn vì trong điều trị nội nha khi thủng chân răng, giảm vi kẽ hơn so với trám composite trực tiếp trong kỹ thuật đóng chóp, tạo chóp và che tủy [2; 3]. khi sâu răng sát tủy tương tự các vật liệu có Glass Ionomer Cement (GIC) là vật liệu thành phần căn bản calcium silicate khác như ProRoot MTA [6]. Ngoài ra, khi sử dụng Bio- Địa chỉ liên hệ: Trần Xuân Vĩnh, Khoa Răng Hàm Mặt, Đại dentine cũng không yêu cầu phải xử lý bề mặt học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh ngà trong khi để trám GIC đạt hiệu quả cao, Email: vinhdentist@yahoo.com Ngày nhận: 14/1/2018 đôi khi cần xử lý bề mặt [7]. Mặt khác, trong Ngày được chấp thuận: 5/4/2018 nghiên cứu của Nelly Pradelle - Phasse, 2009, TCNCYH 112 (3) - 2018 75
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC các đặc tính cơ học của Biodentine đã gần Nghiên cứu được thực hiện trên 20 răng hoặc tương đương với GIC cải tiến [8]. cối lớn vĩnh viễn của người đã nhổ, còn thân Năm 2012, Koubi S và cộng sự tiến hành răng nguyên vẹn, không có miếng trám, không nghiên cứu sự thẩm thấu glucose qua vi kẽ so vết nứt. Răng được lấy cao răng bằng máy sánh giữa Biodentine và GIC đã đi đến kết siêu âm P5, bảo quản trong nước muối 0,9% o luận: sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý ở nhiệt độ 4 C, không quá 1 tháng cho đến khi nghĩa thống kê. Ngoài ra, Biodentine cũng được sử dụng. không cần điều kiện đặc biệt nào của bề mặt Vật liệu nghiên cứu là Biodentine (nhóm ngà [7]. Raskin A và cộng sự nghiên cứu, nghiên cứu) và GIC tăng cường nhựa (nhóm đánh giá bờ viền xoang trám giữa hai nhóm chứng). cũng có kết luận tương tự [5]. Raju V. G. và 2. Phương pháp tiến hành cộng sự năm 2014, nghiên cứu vi kẽ trên đối tượng răng sữa và răng vĩnh viễn kết Thời gian nghiên cứu luận: Biodentine ít vi kẽ hơn GIC tại giao diện Nghiên cứu được thực hiện từ tháng giữa vật liệu và mô răng [9]. Vậy từ những lí 11/2016 đến tháng 05/2017. do trên, liệu chúng có nên dùng Biodentine để Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu in vitro trám xoang II trong kỹ thuật sandwich thay cho có nhóm chứng. GIC nhằm tận dụng tính chất sinh học? Tuổi thọ miếng trám được quyết định bởi 3. Quy trình nghiên cứu khả năng che kín viền lỗ trám và độ bền dán Tạo xoang [10]. Để áp dụng thành công việc sử dụng Tạo xoang II hộp bằng mũi tungsten 245 Biodentine thì không chỉ xét đến các đặc với tay khoan nhanh có phun nước. Các góc, tính cơ học mà chúng ta cũng phải lưu ý cạnh giữa các thành bên trong xoang đều đến độ bám dính tốt của vật liệu với ngà. được làm tròn. Kích thước xoang: Chiều ngoài Việc nghiên cứu vi kẽ của vật liệu Bioden- trong 4 mm, cao 8 mm, thành nướu 2 mm tine sẽ là bước ban đầu và có vai trò hết nằm dưới đường nối men - xê măng 1 mm. sức quan trọng để ứng dụng vật liệu này đạt Các thành được đo bằng thức kẹp kỹ thuật. hiệu quả và thành công.Biodentine được đưa vào Việt năm sử dụng từ năm 2015. Tuy nhiên, ở Việt Nam chưa có một công trình nào nghiên cứu về vấn đề này, do đó chúng tôi thực hiện đề tài này với những mục tiêu là đánh giá vi kẽ ở thành nướu của xoang trám loại II sử dụng Biodentine làm vật liệu trám nền và GIC làm nhóm chứng trong kỹ thuật trám sandwich mở. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Hình 1. Răng sau khi tạo xoang 1. Đối tượng tiêu chuẩn 76 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Răng sau khi được sửa soạn sẽ được chia dán (Adper single bond plus 3MESPE), thổi ngẫu nhiên thành 2 nhóm: khô nhẹ và chiếu đèn 20 giây. Dùng compos- ite quang trùng hợp trám từng lớp, mỗi lớp - Nhóm A trám nền bằng GIC kỹ thuật 2mm lên trên và chiếu đèn. sandwich mở. - Nhóm B trám nền bằng Biodentine. Hoàn tất và đánh bóng Thực hiện phục hồi Tất cả các răng được mài nhẵn các bờ cạnh bằng mũi khoan mịn và đánh bóng bằng Nhóm GIC (A): xử lý bề mặt ngà bằng đĩa Soflex gắn trong tay khoan chậm. dung dịch 10% acid polyacrylic (GC dentin 4. Xử lý mẫu: Nhóm A và B được ngâm conditioner) trong 20 giây bằng cọ. Rửa sạch trong dung dịch nước muối sinh lý ở 37 oC trong 10 giây và thổi khô nhẹ bằng tay xịt hơi. trong 24 giờ. Sau đó cho các mẫu qua 100 Fuji II LC được trộn trong nhộng và đặt vào chu kỳ nhiệt giữa 5 oC và 55 oC, thời gian dừng xoang. Chiếu đèn quang trùng hợp 20 giây. ở mỗi điểm nhiệt là 25 giây, thời gian chuyển Nhóm Biodentine (B): Biodentine được trộn đổi là 5 giây. trong con nhộng bằng máy đánh amalgam Nhuộm: Răng được chống thấm bằng sáp trong 30 giây. Dùng cây đưa amalgam để đặt đặt ở chân răng và bôi một lớp sơn móng tay vật liệu vào thành xoang. toàn bộ răng trừ vùng cách 1 mm kể từ bờ viền lỗ trám. Tiến hành ngâm răng trong dung dịch thuốc nhuộm xanh Methylene 2% trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng. Lấy răng ra, cạo bỏ sáp, loại bỏ lớp sơn móng tay bằng dung dịch có chứa acetone và rửa dưới vòi nước 5 phút. Bao quanh răng bằng một khối nhựa tự cứng trong. Cắt lát theo chiều gần xa của răng, đi ngang qua xoang trám bằng đĩa cắt kim cương tốc độ chậm có nước làm mát. Mỗi răng cắt 2 lần để tạo thành 1 lát cắt hai mặt dày 1mm. Hình 2. Răng phục hồi theo kĩ thuật sandwich mở Sau đó, cả hai nhóm được ủ trong máy ở nhiệt độ 37 oC độ ẩm 90% trong 24 giờ. Các phần vật liệu trám dư được lấy sạch bằng mũi khoan tay nhanh có phun nước, để lại 1 lớp dày khoảng 3 mm ở trên thành nướu. xoang được xoi mòn bằng acid phosphoric dạng gel 37% trong 15 giây với ngà và 30 giây với men, sao đó rửa sạch với nước bằng tay xịt trong 40 giây. Đặt một lớp keo Hình 3. Răng cắt lát để quan sát vi kẽ TCNCYH 112 (3) - 2018 77
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Quan sát và đánh giá sự thâm nhập của dung dịch nhuộm Mức thâm nhập của dung dịch nhuộm sau 24 giờ được quan sát và chụp ảnh dưới kính hiển vi soi nổi độ phóng đại x 30 lần. Thang đánh giá độ thâm nhập của dung dịch nhuộm ở bờ nướu phục hồi theo thang điểm 0 - 3 như sau: 0: không thâm nhập phẩm màu 1: thâm nhập phẩm màu ít hơn 1/2 chiều dài thành nướu. 2: thâm nhập phẩm màu hơn 1/2 chiều dài thành nướu nhưng chưa đến thành trục. 3: thâm nhập phẩm màu dọc theo thành trục. Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Hình 4. Thang đánh giá vi kẽ tại thành nướu 5. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu in vitro đảm bảo các nguyên tắc đạo đức trong nghiên cứu y sinh học. III. KẾT QUẢ 1. Mức độ vi kẽ tại thành nướu của Biodentine và GIC tăng cường nhựa Nhóm GIC Nhóm Biodentine Độ 0 Độ 1 Độ 2 Độ 3 Biểu đồ 1. Mức độ vi kẽ quan sát tại thành nướu của 2 nhóm Biodentine và GIC tăng cường nhựa ở các mức độ 0, 1, 2, 3 p = 0,190 > 0,05 (kiểm định Mann - Whitney U). 78 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 2. Đánh giá và so sánh mức độ vi kẽ tại thành nướu giữa Biodentine và GIC tăng cường nhựa Không có hoặc ít vi kẽ (mức độ 0 và 1) Có nhiều vi kẽ (mức độ 3) Nhóm GIC Nhóm Biodentine Biểu đồ 2. Tình trạng vi kẽ theo tỉ lệ ở thành nướu của Biodentine và GIC tăng cường nhựa xét trên mức độ không có hoặc ít vi kẽ (mức độ 0,1) và có nhiều vi kẽ (mức độ 3): p = 0,212 > 0,05 (kiểm định chi bình phương). IV. BÀN LUẬN quá trình quang trùng hợp. Với đặc tính trên, Biodentine là xi măng được trộn từ phần loại GIC này vừa cải thiện được các tính chất bột và phần lỏng. Phần bột gồm tricalcium cơ học như độ bền nén, độ bền uốn, độ bền silicate (thành phần chính), calcium carbonate kéo, mà còn vừa khắc phục được sự mất cân (hạt độn), zirconium oxide (chất tạo cản bằng nước trong giai đoạn sớm khi hình thành quang), dicalcium silicate và ô-xít kim loại tinh thể glass-ionomer trong phản ứng acid- (phần phụ). Thành phần lỏng gồm dung dịch base [4]. polymer tan trong nước (tác nhân giảm nước) Vi kẽ xuất hiện ở thành nướu của phục hồi và calcium chloride (chất gia tốc). Phản ứng đều nằm mức độ cao. Cả hai nhóm mức độ vi đông cứng của xi măng với calcium carbonate kẽ lan đến thành trục (mức độ 3) chiếm chủ làm trung tâm và sự hydrate hóa tricalcium yếu với tỷ lệ 82,5%. Điều này có nghĩa, các silicate dạng gel bao quanh khối trung tâm phục hồi này không đảm bảo được sự khít kín này. Điều này tạo ra đông đặc từ cấu trúc vi với mô răng. Vi kẽ phục hồi xuất hiện với mức thể [8]. độ trầm trọng có thể được giải thích một phần GIC tăng cường nhựa là xi măng có sự bởi cơ chế dán. Ngoài ra, phẩm nhuộm xanh thêm vào của resin monomer. Sự đông cứng methylene có kích thước nhỏ đường kính ống chủ yếu dựa trên phản ứng acid- base và một ngà (Manocha S., 2011) nên tạo ra mức độ vi phần là phản ứng quang trùng hợp. Ngoài ra, kẽ cao hơn bình thường cả hai nhóm. GIC liên có một giai đoạn khác nữa là phản ứng hóa kết hóa học nên liên quan đến mức độ khoáng học giữa các resin monomer còn sót lại sau hóa của bề mặt xoang [11]. Vật liệu này bám TCNCYH 112 (3) - 2018 79
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC dính trên men răng tốt hơn ngà răng (Powis, Tuy nhiên, trong nghiên cứu về đặc tính 1982) [12]. Trong nghiên cứu này, thành nướu của Biodentine với GIC tăng cường nhựa xoang trám nằm dưới đường nối men - xê (Vitrebond) của Camilleri và cộng sự, 2013 măng 1mm có nghĩa là GIC chỉ tiếp xúc và cho kết quả là Biodentine có vi kẽ đáng kể ở dán với ngà nên khả năng bám dính sẽ kém giao diện vật liệu và mô răng [14]. Trong khí đi. Trong khi đó, liên kết của Biodentine là vi đó, GIC lại thể hiện tính ít vi kẽ hơn khi dùng lưu cơ học và dán hóa học với lớp mùn ngà làm vật liệu trám nền. Kết quả có sự mâu bề mặt nhờ sự lắng đọng và tương tác hóa thuẫn có thể là do khác nhau về vật liệu sử học của tinh thể hydroxyapatite với lớp ngà dụng, phương pháp phát hiện vi kẽ. bên dưới (El-Ma’aita A., 2013) [13]. Điều này Với GIC, dù hình thành vi kẽ ở mức độ ít có nghĩa là Biodentine ít bị ảnh hưởng khi bề cũng sẽ ảnh hưởng đến chất lượng phục hồi mặt xoang trám là ngà như GIC. Theo El- vì các phản ứng xảy ra hoàn toàn và vật liệu Ma’aita A., 2013, Biodentine cũng không bị co không có sự tương tác đặc biệt nào với mô do thành phần không có nhựa [13]. Ngoài ra, răng (Sidhu, 2016) [4]. Vi kẽ sẽ tăng dần theo sự giãn nở nhẹ của vật liệu khi đông (Koubi, thời gian khi răng bắt đầu chịu lực, thấm dịch 2012) giúp vật liệu tiếp hợp với xoang trám tốt miệng, thay đổi theo nhiệt độ thức ăn. Trong hơn [7]. khi đó, Biodentine tương tác với mô răng diễn Koubi và cộng sự, 2012 là những người ra trong thời gian dài sau vài tháng hoặc kéo đầu tiên thử nghiệm, đánh giá vi kẽ phục hồi dài cả năm nhờ khả năng tạo tinh thể hydroxy sandwich mở trên Biodentine và xi măng GIC apatite trong môi trường miệng (Nelly Pradell- tăng cường nhựa [7]. Koubi phân tích sự thấm Plasse, 2009) [8]. Do đó, vi kẽ mức độ nhỏ sẽ nhập vi kẽ bằng glucose sau một năm trong giảm dần theo thời gian. Tuy vậy, cần có thêm khi chúng tôi phân tích qua sự thấm nhập của các nghiên cứu để khảo sát, mở rộng về vấn xanh methylene sau 24 giờ. Tuy khác nhau về đề này. phương pháp và quãng thời gian tiến hành Đây là nghiên cứu in vitro thực hiện trong nhưng hai nghiên cứu đều cho kết quả tương thời gian ngắn nên không mô phỏng đầy đủ tự: Biodentine và GIC đều có mức vi kẽ tương thời gian phục hồi tồn tại trong môi trường đương. Điều đáng chú ý là trong nghiên cứu miệng. Vì nghiên cứu chỉ quan sát được trên 2 của chúng tôi thì Biodentine cũng không cần lát cắt ngang nên không đánh giá được đầy sửa soạn thành ngà trước khi trám như đủ chất lượng phục hồi. Ngoài ra, kích thước nghiên cứu của Koubi, 2012. khác nhau của các răng cũng như thời gian Raskin và cộng sự, 2012 nghiên cứu về tồn tại trước đó trong miệng cũng ảnh hưởng vi kẽ của Biodentine và GIC tăng cường nhựa đến kết quả bởi dù phân ngẫu nhiên thành hai (Fuji II LC) bằng cách quan sát sự thấm nhập nhóm nhưng cỡ mẫu còn nhỏ. Việc tiến hành ion bạc ở thành nướu của phục hồi [5]. Kết các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn sẽ cho quả cũng tương tự với Koubi và nghiên cứu kết quả chính xác hơn. này. Tuy nhiên, một điều hạn chế của V. KẾT LUẬN Biodentine theo nghiên cứu của Raskin là thời gian đông kéo dài hơn xi măng GIC tăng Ở các phục hồi với kỹ thuật trám xoang II cường nhựa. sandwich mở, sử dụng Biodentine hay GIC 80 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC tăng cường nhựa làm vật liệu trám nền đều Biodentine, a contemporary Dentine Replace- quan sát thấy vi kẽ ở thành nướu của phục ment and Repair Material. BioMed Research hồi. Mức độ vi kẽ của phục hồi sử dụng Bio- International , 1. dentine và xi măng GIC tăng cường nhựa 7. Koubi S (2012). Quantitative Evaluation không có sự khác biệt. by Glucose Diffusion of Microleakage in Aged Calcium Silicate-Based Open-Sandwich Res- Lời cám ơn torations. International Journal of Dentistry , 2012( 2012 ), 6. Chúng tôi xin cảm ơn ThS.BS. Đinh Thị 8. Nelly Pradelle - Plasse, Xuan - Vinh Khánh Vân và các bác sĩ bộ môn Chữa Răng- Tran, Pierre Colon (2009 ). Biocompatibitity or Nội Nha đã tham gia giúp đỡ và góp ý kiến cytotoxic effects of dental composites . Cox- trong quá trình thực hiện đề tài. Chúng tôi cam moor, 181 - 193. kết không xung đột lợi ích từ kết quả nghiên 9. Raju VG (2014 ). Comparative evaluation cứu. of shear bond strength and microleakage of TÀI LIỆU THAM KHẢO tricalcium silicate-based restorative material and radioopaque posterior glass ionomer re- 1. Rekha CV., Varma B., Jayanthi (2012 ). storative cement in primary and permanent Comparative evaluation of tensile bond streng- teeth: An in vitro study. J Indian Soc Pedod th and microleakage of conventional glass Prev Dent , 32 (304 ), 10. ionomer cement resin modified glass ionomer 10. Masih S (2011). Comparative evalua- cement and compomer: An in vitro study ", tion of the microleakage of two modified glass Contemp Clin Dent, (282) , 7. ionomer cements on primary molars. an in 2. Liebenberg W (2005). Return to the vivo study. J Indian Soc Pedod Prev Dent, 28 resin-modified glass-ionomer cement sand- (135) , 9. wich technique. J Can Dent Assoc , 71 (10 ), 11. Manocha S., Brahmbhatt A. (2011). 743 - 747. Development of microporous activated carbon 3. Alessandra R Loguercio AD, Maz- using a polymer blend technique and its be- zocco KC (2002). Microleakage in class II havior towards methylene blue adsorption ", composite resin restorations: total bonding Carbon Letters , 12(2), 85 - 89. and open sandwich technique. J Adhes Dent . 12. Powis D.R (1982). Improved adhesion 4(2 ), 137 - 144. of a glass ionomer cement to dentin and ena- 4. Sharanbir K. Sidhu, John W. Nichol- mel . J. Dent. Res, 61 , 1416 - 1422. son (2016). A review of Glass-Ionomer Ce- 13. A. M. EL-Ma'aita., A. J. E. Qual- ments for Clinical Dentistry. Journal of Func- trough, D. C. Watts (2013) . The effect of tional Biomaterials , 7(16 ). smear layer on the push-out bond strength of 5. Raskin A (2012). In vitro microleakage root canal calcium silicate cements ", Dental of Biodentine as a dentin substitute compared Materials , 9(7), 797 - 803. to Fuji II LC in cervical lining restorations. J 14. Camilleri J (2013) . Investigation of Bio- Adhes Dent , 14(6) , 535 - 542. dentine as dentine replacement material. J 6. Ozlem Malkondu (2014). A Review on Dent Research , 41 , 10 - 600. TCNCYH 112 (3) - 2018 81
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary MICROLEAKAGE OF BIODENTINE USED IN OPEN-SANDWICH RESTORATION Biodentine is a bioactive material used to fill the deep cavity that has not been studied extensively in Vietnam. This study aimed to measure the microleakage of class II open - sandwich restorations using Biodentine (Septodont) and to compare with a current commonly used material: resin-modified glass-ionomer cement (Fuji II LC). The study used 20 extracted human teeth. Stan- dardized approximal class II cavities were prepared below the cementoenamel junction. The teeth were randomly divided into 2 groups which used resin-modified glass ionomer and Biodentine in the cervical liner and filling all restorations by the same resin composite. The teeth were thermo- cycled, carried out penetration test, and sectioned to evaluate microleakage. We found that the microleakage were the same between two groups. We suggest that Biodentine is a material of choice for class II open-sandwich restorations in the coming years because of bioactivity and compete with the resin-modified glass ionomer cement. Key words: Microleakage, open-sandwich restoration, Biodentine, resin modified glass- ionomer cement 82 TCNCYH 112 (3) - 2018