Tình hình ngộ độc nấm độc tại tỉnh Bắc Kạn trong 8 năm (2004 - 2011)

Qua nghiên cứu tình hình ngộ độc nấm tại Bắc Kạn, kết quả cho thấy: Trong 8 năm gần đây (2004 - 2011) đã xảy ra 28 vụ ngộ độc nấm với 94 người mắc, trong đó 14 người tử vong. Các vụ ngộ độc nấm xảy ra từ tháng 3 đến tháng 12, nhiều nhất vào tháng 3 và chủ yếu tập trung ở huyện Nà Rì, Pắc Nặm.

Ngộ độc nấm xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng tỷ lệ cao nhất ở lứa tuổi từ 11 - 20, chủ yếu là dân tộc Tày và Dao. Loài nấm gây ngộ độc nhiều nhất là nấm ô tán trắng phiến xanh và loài nấm gây chết người là nấm độc trắng hình nón. Số người bị ngộ độc không đi bệnh viện điều trị chiếm 34,04%, đa số không được xử trí bước đầu ở trạm y tế xã. Các triệu chứng đầu tiên ở hầu hết BN là buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy

pdf 6 trang Bích Huyền 10/04/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình ngộ độc nấm độc tại tỉnh Bắc Kạn trong 8 năm (2004 - 2011)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_ngo_doc_nam_doc_tai_tinh_bac_kan_trong_8_nam_2004.pdf

Nội dung text: Tình hình ngộ độc nấm độc tại tỉnh Bắc Kạn trong 8 năm (2004 - 2011)

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 TÌNH HÌNH NGỘ ĐỘC NẤM ĐỘC TẠI TỈNH BẮC KẠN TRONG 8 NĂM (2004 - 2011) Ngô Thị Thanh Hải*; Hoàng Công Minh**; Bế Hồng Thu*** TÓM TẮT Qua nghiên cứu tình hình ngộ độc nấm tại Bắc Kạn, kết quả cho thấy: trong 8 năm gần đây (2004 - 2011) đã xảy ra 28 vụ ngộ độc nấm với 94 người mắc, trong đó 14 người tử vong. Các vụ ngộ độc nấm xảy ra từ tháng 3 đến tháng 12, nhiều nhất vào tháng 3 và chủ yếu tập trung ở huyện Nà Rì, Pắc Nặm. Ngộ độc nấm xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng tỷ lệ cao nhất ở lứa tuổi từ 11 - 20, chủ yếu là dân tộc Tày và Dao. Loài nấm gây ngộ độc nhiều nhất là nấm ô tán trắng phiến xanh và loài nấm gây chết người là nấm độc trắng hình nón. Số người bị ngộ độc không đi bệnh viện điều trị chiếm 34,04%, đa số không được xử trí bước đầu ở trạm y tế xã. Các triệu chứng đầu tiên ở hầu hết BN là buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy. * Từ khóa: Ngộ độc; Nấm độc; Bắc Kạn. THE STATUS OF MUSHROOM POISONING IN BACKAN PROVINCE WITHIN THE LATEST 8 YEARS (2004 - 2011) SUMMARY A study on the status of mushroom poisoning in Backan province within the latest 8 years (2004 - 2011), the results showed that there were 28 accidents of mushroom poisoning with 94 poisoned people, among them 14 died. Mushroom poisoning was mainly from March to December, the most in March. The districts, which had a lot of poisoned people were Nari and Pacnam. Mushroom poisoning occured to patients of all age-groups, but the age-group of 11 - 20 occupied the highest rate. The majority of poisoned patients belong to ethnic minority of Tay and Dao. Mushrooms that caused the most poisonings were green-gill mushroom and deadly mushroom was Amanita virosa. 34.04% of poisoned patients did not go to hospital for treatment and most of them were not given first aid at the commune medical station. The first symptoms in most patients were nause, vomit, abdominal pain and diarrhea. * Key word: Poisoning; Mushroom; Backan province. ĐẶT VẤN ĐỀ những năm gần đây, tại nhiều tỉnh miền núi phía Bắc nước ta liên tục xảy ra các vụ ngộ Việt Nam là một quốc gia có hệ sinh thái độc nấm độc. Các vụ ngộ độc nấm thường rừng phong phú với trên 1.300 loài nấm, xảy ra ở đồng bào các dân tộc ít người để trong đó có nhiều loài nấm độc [1]. Trong lại hậu quả rất nặng nề. * Bệnh viện Xanh Pôn ** Học viện Quân y *** Bệnh viện Bạch Mai Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Mùi PGS. TS. Nguyễn Hoàng Thanh 89
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 Hầu hết các vụ ngộ độc phải đi bệnh KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU viện điều trị. Một số vụ có nhiều người tử VÀ BÀN LUẬN vong, thậm chí cả nhà bị tử vong. Việc điều trị rất tốn kém, nhất là các loài nấm gây B ng : Số vụ và số người bị ngộ độc hoại tử tế bào gan vì phải lọc máu, thay nấm theo từng năm huyết tương, trong khi các gia đình bị ngộ độc thường rất nghèo. NĂM SỐ VỤ SỐ NGƯỜI BỊ TỬ VONG NGỘ ĐỘC NGỘ ĐỘC Bắc Kạn là một tỉnh miền núi thường 2004 3 8 4 xuyên có các vụ ngộ độc nấm độc. Tuy nhiên, ngộ độc thường xảy ra ở huyện 2005 2 7 4 nào?, dân tộc nào? thời điểm nào trong 2006 1 4 3 năm? số vụ, số người mắc, tỷ lệ tử vong ra 2007 7 24 1 sao?, loài nấm nào thường gây ngộ độc, 2008 5 15 0 loài nào gây chết người?, BN có được xử trí cấp cứu ở tuyến y tế cơ sở hay 2009 3 15 2 không? cho đến nay chưa có đề tài nào 2010 4 12 0 nghiên cứu. Vì vậy, chúng tôi tiến hành 2011 3 9 0 thực hiện đề tài này với mục tiêu: Tổng số 28 94 14 - Nghiên cứu dịch tễ học tình hình ngộ độc nấm độc ở tỉnh Bắc Kạn. Trong 8 năm (2004 - 2011), tại Bắc Kạn - Tìm hiểu tình hình xử trí ngộ độc nấm ở đã xảy ra 28 vụ ngộ độc nấm độc với tổng tuyến trước. số 94 người mắc, trong đó tử vong 14 người (14,89 ). Số vụ, số người bị ngộ độc ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP cao nhất vào năm 2007 (07 vụ = 24 người). NGHIÊN CỨU Số người bị tử vong cao nhất vào năm 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 2004 và năm 2005 (mỗi năm 4 người). Tình trạng này có thể do Bắc Kạn là một tỉnh có 62 bÖnh nh©n (BN) bị ngộ độc nấm điều nhiều nấm độc, đồng bào dân tộc dân trí trị tại các bệnh viện của tỉnh Bắc Kạn và thấp nên không nhận thức đầy đủ về sự phiếu thu thập thông tin của 32 trường hợp nguy hiểm do ăn nấm dại hái ở rừng. Ngoài ngộ độc nấm không đi bệnh viện điều trị ra, công tác tuyên truyền phòng chống ngộ hoặc bị tử vong tại gia đình (không có bệnh án) từ tháng 01 - 2004 đến 12 - 2011. Mẫu độc nấm tại cộng đồng còn yếu, do không nấm gây ngộ độc mọc tại Bắc Kạn. có các phương tiện truyền thông (tranh, tờ rơi, phim tuyên truyền). 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Tỷ lệ tử vong chung do ngộ độc nấm tại Hồi cứu, thống kê theo bệnh án và số Bắc Kạn cao (14,89%). Nếu chỉ tính những liệu từ phiếu thu thập thông tin của Chi cục người bị ngộ độc nấm độc trắng hình nón An toàn Vệ sinh Thực phẩm tỉnh Bắc Kạn. thì tỷ lệ tử vong còn cao hơn rất nhiều Mẫu nấm gây ngộ độc được thu hái tại thực (73,68%). Tỷ lệ tử vong cao có thể do địa và xác định loài theo phương pháp người dân ăn phải loài nấm có độc tố Trịnh Tam Kiệt (1996) [1]. amanitin. Ngoài ra, đa số BN không được 90
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 xử trí cấp cứu tại trạm y tế xã (64,52 ) và điểm sinh học của loài nấm độc trắng hình nhiều BN không đến bệnh viện điều trị. nón là chỉ mọc vào mùa xuân. Qua điều tra chúng tôi đã xác định loài * Ngộ độc nấm độc th o c c nh m tu i: nấm gây ngộ độc chết người ở Bắc Kạn là ≤ 10 tuổi: 6 BN (6,39%); 11 - 20 tuổi: 23 BN nấm độc trắng hình nón (Amanita virosa). (24,47%); 21 - 30 tuổi: 17 BN (18,08%); Loài nấm này trắng tinh khiết, mập, trông 31 - 40 tuổi: 17 BN (18,08%); 41 - 50 tuổi: rất đẹp và ngon [2]. Do có hình dáng bên 11 BN (11,7%); > 50 tuổi: 20 BN (21,28%). ngoài hấp dẫn, nên nhân dân nghĩ loài nấm này không độc, vì vậy đã hái về ăn. Nấm Ngộ độc nấm độc xuất hiện ở tất cả các độc trắng hình nón có độc tố là các nhóm tuổi, trong đó nhóm tuổi từ 11 - 20 amanitin gây ngộ độc chậm và có độc tính chiếm tỷ lệ cao nhất, tiếp theo nhóm > 50 tuổi. cao. Đặc điểm tác dụng của các loại độc B ng 3: Loài nấm gây ngộ độc tại Bắc Kạn tố này là gây hoại tử tế bào gan dẫn đến (xác định sau khi xét nghiệm mẫu nấm). suy gan và tử vong [4]. SỐ B ng 2: Thống kê các vụ ngộ độc nấm LOÀI NẤM SỐ VỤ TỬ VONG NGƯỜI theo các tháng trong năm. MẮC T NG SỐ VỤ SỐ BN TỬ VONG Nấm ô tán trắng phiến 13 39 0 xanh (Chlorophyllum 1 0 0 0 molybdites) 2 0 0 0 Nấm ma (Omphalotus 7 26 0 3 8 24 10 Nidiformis) 4 5 15 4 Nấm độc trắng hình 6 19 14 nón (Amanita virosa) (73,68%) 5 1 4 0 6 5 16 0 Nấm mũ khía nâu xám 1 4 0 (Inocybe fastigiata) 7 2 7 0 Nấm xốp thối (Russula 1 6 0 8 2 6 0 foetens) 9 2 7 0 Tổng số 28 94 14 10 1 2 0 11 1 10 0 Tại Bắc Kạn, nấm ô tán trắng phiến xanh 12 1 3 0 gây ra nhiều vụ ngộ độc nhất. Toàn bộ 14 người bị tử vong đều do loài nấm độc trắng hình nón gây nên (73,68 ). Theo Intox Tổng số 28 94 14 system–IPCS (2002), tỷ lệ tử vong do các loài nấm có amanitin (amatoxin) ở Mỹ Ngộ độc nấm tại Bắc Kạn xuất hiện từ chiếm tới 10 - 50% [3]. Số liệu trên có thể tháng 3 đến tháng 12. Đây là tháng mùa thấy tỷ lệ tử vong ở BN bị ngộ độc nấm độc xuân, có độ ẩm cao, tạo điều kiện cho nấm trắng hình nón (có chứa amanitin) ở Bắc mọc. Vì vậy, số vụ ngộ độc ở những tháng Kạn cao hơn ở Mỹ. này cũng tăng lên. Số người tử vong trong tháng 3 và 4 là chủ yếu, phù hợp với đặc 91
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 Bảng 4: Số vụ và số người bị ngộ độc Trong tổng số 94 BN bị ngộ độc nấm, 62 nấm độc tại các huyện. BN (65,96 ) được đưa đi bệnh viện điều trị. Tỷ lệ tử vong ở nhóm này là 9,68 . 32 HUYỆN, THỊ SỐ VỤ SỐ NGƯỜI % SỐ BN (34,04 ) không đi bệnh viện điều trị và NGỘ BỊ NGỘ (số người) NGƯỜI BỊ ĐỘC ĐỘC TỬ VONG tỷ lệ tử vong là 25 . Những BN này do bị Na Rì 8 21 22,34 5 ngộ độc nhẹ, tự điều trị tại nhà hoặc tại trạm y tế xã. Một số gia đình quá nghèo Pắc Nặm 6 20 21,28 0 không có điều kiện đưa BN đi bệnh viện Chợ Đồn 5 16 17,02 1 điều trị. Dân trí thấp cũng là nguyên nhân Ngân Sơn 2 12 12,76 0 một số gia đình không đưa người bị ngộ Ba Bể 3 10 10,64 4 độc đi điều trị mà để ở nhà cúng ma. Bạch Thông 3 10 10,64 4 * ư ng v t ệ BN đư c xử trí cấp Chợ Mới 1 5 5,32 0 cứu ở trạm y tế x trước hi đi ệnh viện (trong s 62 BN nằm viện): ®ược xử trí cấp Tổng số 28 94 100 14 cứu ở trạm y tế xã: 22 BN (35,48 ); không Ngộ độc nấm xảy ra ở nhiều huyện của xử trí cấp cứu ở trạm y tế xã: 40 BN (64,52 ). tỉnh Bắc Kạn, trong đó huyện Na Rì và * Th i gian xuất hiện triệu chứng đ u huyện Pắc Nặm có nhiều vụ và nhiều người tiên au hi n nấm độc: ngộ độc nấm độc nhất. < 1 giờ: 32 BN (34,04%); từ 1 - 2 giờ: 24 * ư ng ngư i mắc trong c c v ngộ BN (25,53 ); từ 3 - 4 giờ: 8 BN (8,51 ); từ độc nấm: 5 - 10 giờ: 7 BN (7,45 ); từ 11 - 24 giờ: Từ 1 - 3 người: 16 vụ (57,14%); 4 - 6 người: 6 BN (6,38 ); không r : 17 BN (18,09 ). 11 vụ (39,29 ); 10 người: 1 vụ (3,57%). Thời gian xuất hiện triệu chứng đầu tiên * Tình hình ngộ độc nấm th o ân tộc: sau ăn nấm rất khác nhau do BN ăn phải Tày: 33 người (35,11%); Dao: 33 người loài nấm khác nhau với số lượng nấm khác (35,11%); Nùng: 12 BN (12,77%); Mông: 7 nhau. Triệu chứng xuất hiện ngộ độc đầu BN (7,44%); Sán Chỉ: 7 BN (7,44%); Kinh: 2 tiên trước 5 giờ (64 BN) thường do ăn nấm BN (2,13%). Tại Bắc Kạn, người Tày, người ô tán trắng phiến xanh, nấm ma, nấm mũ Dao chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu dân số. khía nâu xám và nấm xốp thối. Triệu chứng Đồng bào các dân tộc ở tỉnh Bắc Kạn có xuất hiện đầu tiên sau 5 giờ đều do BN ngộ đời sống kinh tế khó khăn, dân trí thấp. độc loài nấm độc trắng hình nón có tác Công tác tuyên truyền của cán bộ y tế tới dụng chậm. khu vực này còn nhiều khó khăn. * Triệu chứng đ u tiên chính của BN ngộ B ng 6: Số lượng và tỷ lệ BN được điều độc nấm: buồn nôn, nôn: 55 BN (88,71%); trị tại bệnh viện. đau bụng: 37 BN (59,68%); ỉa chảy: 41 BN (66,13%); hoa mắt, chóng mặt: 28 BN T N NH XỬ TR BN SỐ % Tử TỶ LỆ TỬ LƯỢNG VONG VONG % (45,16%); mệt m i: 9 BN (14,52%); khó thở: 6 BN (9,68%). Đi bệnh viện điều trị 62 65,96 6 9,68 Hầu hết các loài nấm độc ban đầu đều hông đi bệnh viện 32 34,04 8 25 gây rối loạn tiêu hóa. Những người bị ngộ Tổng số 94 100 14 14,89 độc nấm mũ khía nâu xám thường có triệu chứng đầu tiên là khó thở, do loài nấm này 92
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 chứa muscarin gây co thắt khí phế quản, TÀI LIỆU THAM KHẢO tăng tiết đờm rãi [5]. 1. Trịnh Tam Kiệt. Danh mục nấm lớn của KẾT LUẬN Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 1996, tr.63-77. Qua nghiên cứu tình hình ngộ độc nấm 2. Trinh Tam Kiet. Poisonous mushroom of tại Bắc Kạn trong 8 năm (2004 - 2011), Vietnam. J. Genetics and Applications - Special chúng tôi có một số nhận xét: Issue: Biotechnology. 2008, N0 4. pp.70 - 73. - Về dịch tễ học: từ năm 2004 đến 2011 3. Intox system - IPCS. Mushroom; Amatoxins; tại tỉnh Bắc Kạn có 28 vụ ngộ độc nấm với Canada. 2002. 94 người mắc, trong đó 14 người tử vong. Huyện Nà Rì và Pắc Nặm có nhiều người 4. Larry F.Grand. Wild mushrooms and bị ngộ độc nhất. Các vụ ngộ độc nấm xảy poisoning. GPIN-004 and VGIN-012. Department ra từ tháng 3 đến tháng 12, nhiều nhất vào of Plant Pathology, USA. 2005. tháng 3. Ngộ độc nấm xảy ra ở mọi lứa tuổi 5. Thomas J. Duffy. Toxic Fungi of Western và nhiều nhất ở người dân thuộc dân tộc North America. Myko Web page. 2008. Tày và Dao. Loài nấm gây ngộ độc chủ yếu là nấm ô tán trắng phiến xanh, nấm ma và nấm độc trắng hình nón (loài nấm gây chết người). - Về tình hình xử trí và các triệu chứng thường gặp: số người bị ngộ độc không đi bệnh viện điều trị chiếm 34,04%; đa số không được xử trí bước đầu ở trạm y tế xã. Các triệu chứng đầu tiên ở hầu hết BN là buồn nôn, nôn, đau bụng, ỉa chảy, thời gian xuất hiện các triệu chứng này đa số < 2 giờ sau ăn nấm. Ngày nhận bài: 14/6/2012 Ngày giao phản biện: 27/7/2012 Ngày giao bản thảo in: 31/8/2012 93
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 94