Tình hình dị tật bẩm sinh Thanh Khê - Đà Bẵng, Phù Cát - Bình định và Biên Hõa

Điều tra tình hình dị tật bẩm sinh (DTBS) ở phụ nữ tuổi sinh sản. Đối tượng:1.500 phụ nữ tại Thanh Khê - Đà Nẵng, 1.551 phụ nữ ở Biên Hòa, 6600 phụ nữ ở huyện Phù Cát - Bình Định.

Kết quả và kết luận: Tỷ lệ DTBS ở Thanh Khê - Đà Nẵng năm 2013là 2,40%, năm 2015: 0,29%; ở Biên Hòa - Đồng Nai năm 2013: 3,40%, năm 2015: 0,34%; ở Phù Cát - Bình Định, năm 2013: 1,83%.Loại dị tật hay gặpở hệ tuần hoàn, hệ thần kinh- Tâm thần, hệ cơ xương, tiếp theo là tật của tai mặt cổ, chức năng nghe nói, mắt. Các bất thường nhiễm sắc thể gặp chủ yếu là hội chứng Down. Sử dụng axít folic có thể làm giảm tỷ lệ DTBS

pdf 6 trang Bích Huyền 04/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Tình hình dị tật bẩm sinh Thanh Khê - Đà Bẵng, Phù Cát - Bình định và Biên Hõa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftinh_hinh_di_tat_bam_sinh_thanh_khe_da_bang_phu_cat_binh_din.pdf

Nội dung text: Tình hình dị tật bẩm sinh Thanh Khê - Đà Bẵng, Phù Cát - Bình định và Biên Hõa

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 TÌNH HÌNH DỊ TẬT BẨM SINH THANH KHÊ - ĐÀ NẴNG, PHÙ CÁT - BÌNH ĐỊNH VÀ BIÊN HÕA Trần Đức Ph n*; Trương Quang Đạt**; Phan Thanh Phương*** Lương Thị Lan Anh*; Nguyễn Xuân Hùng****; Hoàng Thu Lan*; Nguyễn Thị Lâm* TÓM TẮT Mục tiêu: điều tra tình hình dị tật bẩm sinh (DTBS) ở phụ nữ tuổi sinh sản. Đối tượng:1.500 phụ nữ tại Thanh Khê - Đà Nẵng, 1.551 phụ nữ ở Biên Hòa, 6600 phụ nữ ở huyện Phù Cát - Bình Định. Kết quả và kết luận: tỷ lệ DTBS ở Thanh Khê - Đà Nẵng năm 2013là 2,40%, năm 2015: 0,29%; ở Biên Hòa - Đồng Nai năm 2013: 3,40%, năm 2015: 0,34%; ở Phù Cát - Bình Định, năm 2013: 1,83%.Loại dị tật hay gặpở hệ tuần hoàn, hệ thần kinh- tâm thần, hệ cơ xương, tiếp theo là tật của tai mặt cổ, chức năng nghe nói, mắt. Các bất thường nhiễm sắc thể gặp chủ yếu là hội chứng Down. Sử dụng axít folic có thể làm giảm tỷ lệ DTBS. * Từ khóa: Dị tật bẩm sinh; Thanh Khê; Phù Cát; Biên Hòa. Statement of Birth Defects in Thanhkhe - Danang, Phucat - Binhdinh and Bienhoa Summary Objectives: To investigate birth defects in the women of reproductive age. Subjects and methods: A cross-sectional survey was conducted on 1, 500 women aged 18 - 49 years old in Thanhkhe - Danang, 1,551 women in Bienhoa and 6,600 women in Phucat - Binhdinh. Resuts and conclusion: The rate of birth defect in Thanhkhe - Danang was 2.4% (2013), 0.29% (2015); In Bienhoa, the rate of birth defect was 3.4% (2013), 0.34% (2015); in Phucat - Binhdinh, the rate of birth defect in 2013 was 1.83%. The common type of birth defects is in the circulatory system, neuropathic psychiatric system, musculoskeletal system deformities, ear and neck, head functions, eyes abnormal. Down syndrome is common chromosomal abnormalities. Using folic acid can reduce the rate of birth defects. * Keywords: Birth defects; Thanhkhe; Phucat; Bienhoa. * Trường Đại học Y Hà Nội ** Trường Cao đẳng Y tế Bình Định *** Trung tâm Y tế Quận Thanh Khê **** Bệnh viện Đa khoa Biên Hòa Người phản hồi (Corresponding): Trần Đức Ph n (ducphan1357@yahoo.com) Ngày nhận bài: 27/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 28/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 04/09/2017 299
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Dị tật bẩm sinh là nhóm rối loạn đa NGHIÊN CỨU dạng có thể do bất thường gen đơn 1. Đối tƣợngnghiên cứu. thuần, rối loạn nhiễm sắc thể (NST), di Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (18 - truyền đa nhân tố, do tác nhân gây quái 49), ở 4 phường An Khê, Hòa Khê, Chính thai từ môi trường và thiếu các vi chất. Gián và Thạc Gián của quận Thanh Khê - Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới Đà Nẵng, 5 phường Tân Mai, Tân Tiến, (WHO), DTBS chiếm khoảng 3 - 4% tổng Thống Nhất, Tân Phong và Trung Dũng số trẻ được sinh ra, bao gồm cả trẻ sống thuộc Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai và và trẻ chết lúc sinh. các phường xã của huyện Phù Cát - Bình Sinh ra con không lành lặn là nỗi day Định. dứt của cha m , là gánh nặng về thể chất * Thời gian nghiên cứu: từ 2012 - lẫn tinh thần. Điều trị các loại DTBS rất 2015. khó khăn, đồng thời phát hiện DTBS càng muộn thì việc can thiệp càng khó hơn, 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. hiệu quả càng thấp. Để hạn chế DTBS, - Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô theo dõi thai, phát hiện, chẩn đoán sớm tả cắt ngang. DTBS là vấn đề hết sức cần thiết. - Phương pháp thu thập thông tin: sử Thanh Khê - Đà Nẵng, Biên Hòa - dụng phiếu điều tra theo hộ gia đình bằng Đồng Nai là những điểm nóng chịu ảnh cách hỏi đáp trực tiếp. hưởng của chất độc da cam/dioxin. Một - Phương pháp chọn mẫu: ngẫu số báo cáo cho thấy, tỷ lệ DTBS ở những nhiên. nơi này cao hơn so với nơi không bị phơi nhiễm. Câu hỏi đặt ra là sau nhiều năm - Cỡ mẫu: 1.551 phụ nữ ở Biên Hòa, Mỹ ngừng rải chất độc da cam/dioxin, tình 1.500 phụ nữ tuổi sinh sản ở Thanh Khê - hình DTBS ở đây như thế nào?. Để trả lời Đà Nẵng, 6.600 ở Phù Cát - Bình Định. câu hỏi trên, chúng tôi tiến hành đề tài So sánh số liệuvới nghiên cứucủa giáo này nhằm: Mô tả thực trạng DTBS ở sư Trịnh Văn Bảo và CS (2001 ) [1 . Thanh Khê - Đà Nẵng, Phù Cát - Bình * Xử lý số liệu:bằng vào phần mềm Định và Biên Hòa SPSS 16.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Tần suất DTBS. Đà Nẵng Biên Hòa Đà Nẵng + Biên Hòa Phù Cát p p Chỉ số (1-2) (3-4) (1) (2) (3) (4) Số lần đẻ 1.418 1.850 3.268 17.350 Số thai DTBS 34 77 111 301 % thai DTBS 2,4 4,16 3,4 1,83 < 0,05 < 0,001 300
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Tỷ lệ DTBS và tỷ lệ phụ nữ có con bị DTB ở Biên Hòa cao hơn ở Thanh Khê - Đà Nẵng (p < 0,05). Tỷ lệ DTBS ở Phù Cát thấp hơn ở Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa (p < 0,001). Bảng 2: Tỷ lệ sinh con bị DTBS theo nhóm tuổi m ở Thanh Khê - Đà Nẵng và Biên Hòa. Đà Nẵng Biên Hòa Nhóm tuổi mẹ n % n % < 20 tuổi 0 0 0 0 21 - 35 tuổi 22 88 18 42,86 > 35 tuổi 3 12 24 57,14 P(2-3) 0,05 Tỷ lệ trẻ bị DTBS chủ yếu ở phụ nữ có độ tuổi 21 - 35. Số phụ nữ > 35 tuổi ít nhưng số con DTBS do phụ nữ > 35 tuổi nhiều, chứng tỏ m lớn tuổi là một trong những nguyên nhân gây nguy cơ sinh con dị tật. Bảng 3: Tần suất trẻ bị DTBS theo tuổi m ở Phù Cát. Nhóm tuổi mẹ n Tần số DTBS (%) < 20 tuổi 713 2,66 21 - 35 tuổi 14.623 1,79 > 35 tuổi 1.108 1,81 p(2-3)> 0,05; p(1-2)< 0,01; p(1-3)< 0,01 Tần suất trẻ bị DTBS khi m < 20 tuổi cao hơn so với khi m lớn tuổi hơn. Phụ nữ > 35 tuổi sinh ra và lớn lên chưa bị tác động của chất da cam/dioxin, nên mặc dù lớn tuổi nhưng tỷ lệ sinh con dị tật không cao. Bảng 4: Phân bố các loại DTBS theo cơ quan và hệ cơ quan ở từng địa điểm nghiên cứu. Phù Cát Đà Nẵng Biên Hòa ICD-10 Lo i DTBS n % n % n % Q00 - Q07 Thần kinh - tâm thần 99 32,89 3 25 11 24,44 Q10 - Q18 Mắt, tai, mặt, cổ 39 12,96 1 8,33 4 9,02 Q20 - Q28 Hệ tuần hoàn 29 9,63 4 33,33 13 28,89 Q30 - Q34 Hô hấp 4 1,33 0 0 0 0 Q35 - Q37 Khe hở môi, vòm miệng 29 9,63 1 8,33 3 6,67 Q38 - Q45 Tiêu hóa 4 1,33 1 8,33 3 6,67 301
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 Q50 - Q56 Sinh dục 3 1,00 0 0 1 2,22 Q65 - Q79 Cơ, xương 52 17,28 0 0 8 17,78 Q82 Da 8 2,66 1 8,33 0 0 Q99 Hội chứng Down 10 3,32 1 8,33 2 4,44 Q80 - Q89 Các dị tật khác 24 7,97 0 0 0 0 Tổng 301 100 12 100 45 100 Dị tật hay gặp ở hệ tuần hoàn, hệ thần kinh - tâm thần, hệ cơ xương, tiếp theo là dị tật ở tai, mặt, cổ, chức năng nghe nói, mắt. Các bất thường nhiễm sắc thể gặp chủ yếu là hội chứng Down. * Liên quan giữa việc mẹ sử dụng axít folic trong quá trình mang thai và DTBS ở con: Nhiều tác giả cho thấy sử dụng axít folic có thể làm giảm bất thường thai sản, liên quan rõ nhất với tình hình DTBS ở con. Vì vậy, chúng tôi phân tích mối quan hệ giữa DTBS ở con và sử dụng axít folic ở m . Bảng 5: Tỷ lệ DTBS con theo tiền sử dùng axít folic của m trong quá trình mang thai. Tiền s dùng axít folic trong quá tr nh Con DTBS Con không DTBS Tổng số mang thai Có dùng 10 1.364 1.374 (1) (0,72%) (99,28%) (95,88%) Đà Nẵng Không dùng 0 30 30 (2) (100%) (2,09%) Không nhớ 0 29 29 (3) (100%) (2,03%) So sánh p1-2 > 0,05 Có dùng 29 1.451 1.480 (1) (2,64%) (97,36%) (84,19%) Biên Hòa Không dùng 12 193 205 (2) (5,85%) (94,15%) (11,66%) Không nhớ 0 73 73 (3) (100%) (4,15%) So sánh p1-2< 0,01 OR1-2 = 0,32 (95%CI: 0,16 - 0,64) Tỷ lệ có sử dụng axít folic ở Thanh và thời gian dùng thuốc. Số phụ nữ nhớ Khê - Đà Nẵng 95,88%, ở Biên Hòa được chủ yếu dùng khi đã có thai, thuốc 84,19%. Một số lượng tương đối lớn phụ dùng là dạng phối hợp, có hàm lượng axít nữ dùng axít folic không nhớ liều lượng folic 0,3 - 0,5 mg/ngày. 302
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Tại Biên Hòa, ở nhóm m không dùng với nhóm m không dùng (95%CI: 0,16 - axít folic trong quá trình mang thai có tỷ lệ 0,64). sinh con DTBS (5,85%) cao hơn nhóm Tại Đà Nẵng, số lượng nghiên cứu quá m có dùng axít folic (khác biệt có ý nghĩa ít nên chỉ thống kê được 10 trẻ DTBS. Vì thống kê (p< 0,01)). Nhóm m dùng axít vậy, kết quả chưa phản ánh chính xác mối folic trong quá trình mang thai có khả liên quan giữa bổ sung axít folic trong quá năng sinh con DTBS bằng 0,32 lần so trình mang thai của m và sinh con DTBS. Bảng 6: Tần suất DTBS ở Thanh Khê, Biên Hòa và Phù Cát năm 2001, 2012, 2013 và 2015. Biên Hòa Thanh Khê Phù Cát Năm điều tra Số lần đẻ % DTBS Số lần đẻ % DTBS Số lần đẻ % DTBS 2001 (1) 16.433 1,68 33.763 2,58 2012, 2013 (2) 1.850 4,16 1.418 2,4 16.444 1,83 2015 (3) 2.344 0,34 2120 0,29 p(1-2) > 0,05 < 0,01 p(2-3) < 0,01 < 0,05 Ở Thanh Khê - Đà Nẵng: tỷ lệ DTBS chẩn đoán trước sinh, tư vấn sinh sản và năm 2001 và 2013 không có khác biệt DTBS tại các vùng ô nhiễm nặng chất da (p > 0,05). Năm 2015, tỷ lệ DTBS giảm so cam/dioxin”. Trong đề tài có can thiệp sử với 2013 (p < 0,05). Ở Biên Hòa: tỷ lệ DTBS dụng axít folic và sàng lọc, chẩn đoán năm 2015 thấp hơn năm 2013 (p < 0,01). trước sinh. Giảm tỷ lệ DTBS sau 3 năm Ở Phù Cát - Bình Định: tỷ lệ DTBS năm có thể do có sự can thiệp của đề tài này. 2012 thấp hơn năm 2001 (p < 0,01). Đây Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn là một phần trong đề tài cấp nhà nước Nguyên và CS (2002), tỷ lệ DTBS ở Biên “Nghiên cứu và ứng dụng các biện pháp Hòa cao hơn Đà Nẵng và Phù Cát [2 . Bảng 7: DTBS ở Biên hòa, Đà Nẵng, Phù Cát và Hà Đông (theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Nguyên năm 2002). Số lƣợng (t lệ %) Chỉ tiêu nghiên cứu Biên Hòa Đà Nẵng Phù Cát Hà Đông (n = 594) (n = 631) (n = 515) (n = 621) Con khuyết tật 24 (4,0) 23 (3,6) 9 (1,7) 8 (1,3) Tỷ lệ DTBS ở Biên Hòa cao nhất, tiếp đến Thanh Khê - Đà Nẵng và Phù Cát - Bình Định, ở Hà Đông là nơi đối chứng có tỷ lệ DTBS thấp hơn các vùng có phơi nhiễm chất da cam/dioxin. 303
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ-2017 KẾT LUẬN còn chất độc da cam/dioxin. Hội nghị Khoa học Việt - Mỹ về ảnh hưởng của chất độc da -Tỷ lệsinh con DTBS ở phụ nữ độ tuổi cam/ dioxin lên sức khoẻ con người và môi sinh sản (18 - 49 tuổi): trường. 2002, tr.116-126. + Ở Thanh Khê - Đà Nẵng: năm 2013, 3. Green R.F et al. Association of paternal tỷ lệ DTBS 2,40%, năm 2015 là 0,29%. age and risk for major congenital anomalies + Ở Biên Hòa: năm 2013, tỷ lệ DTBS from the national birth defects prevention 3,40%, năm 2015 là 0,34%. study, 1997 to 2004. Ann Epidemiol. 2010, 20 (3), pp.241-9. + Ở Phù Cát - Bình Định: tỷ lệ DTBS năm 2012 là 1,83%. 4. Loane M et al. Twenty-year trends in the prevalence of Down syndrome and other - Loại dị tật hay gặp là dị tật ở hệ tuần trisomies in Europe: impact of maternal age hoàn, hệ thần kinh - tâm thần, hệ cơ and prenatal screening. Eur J Hum Genet. xương, sau là tật của tai, mặt, cổ, chức 2013, 21 (1), pp.27- 33 năng nghe nói, mắt. Các bất thường 5. Arnold Christianson, Christopher P nhiễm sắc thể gặp chủ yếu là hội chứng Howson, Bernadette Modell. Global report on Down. birth defects. March of Dimes. 2006, pp.2-3, - Sử dụng axít folic có thể làm giảm tỷ pp.14-16. lệ DTBS. 6. International clearinghouse for birth befects surveillance and rearch. Annual report TÀI LIỆU THAM KHẢO 2011 with data for 2009, The International 1 Trịnh Văn Bảo và CS Nghiên cứu xây Centre on Birth Defects - ICBDSR Centre, Via dựng mô hình tư vấn di truyền cho các gia Carlo Mirabello 14, Roma Italia. 2011, 5. đình chịu ảnh hưởng của chất độc hoá học 7. Ngo A.D et al. Association between gent trong chiến tranh. Đề tài cấp Nhà nước. 2004. orange and birth defects: systematic review 2 Nguyễn Văn Nguyên Những biến đổi y - and meta-analysis. Int J Epidemiol. 2006, 35 sinh học ở một cộng đồng sống trong vùng (5), pp.1220-1230. 304