Tai nạn thương tích và thực hành an toàn trong lao động trồng chè tại tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu định lượng và định tính thực hiện từ tháng 5 - 2010 đến 12 - 2010 nhằm mô tả thực trạng tai nạn thương tích (TNTT) và thực hành an toàn trong lao động trồng chè của người nông dân tại Thái Nguyên. Phỏng vấn có cấu trúc và quan sát an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) sử dụng bảng kiểm được thực hiện với 1.572 hộ gia đình (HGĐ) trồng chè; phỏng vấn sâu 12 cán bộ và người nông dân trồng chè. Kết quả: Tỷ suất TNTT không tử vong là 1.291/100.000, tỷ suất chấn thương ở nữ cao hơn nam. Các nguyên nhân TNTT hàng đầu là vật sắc nhọn (38,1%), ngộ độc (17,5%) và ngã (17,5%).
Thực hành an toàn máy nông nghiệp, hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) và sử dụng bảo hộ lao động (BHLĐ) của người người dân trồng chè kém. Cần tăng cường các chương trình can thiệp, bao gồm truyền thông thay đổi hành vi cho người nông dân về các biện pháp BHLĐ và nguy cơ TNTT nhằm phòng tránh TNTT trong trồng chè
File đính kèm:
tai_nan_thuong_tich_va_thuc_hanh_an_toan_trong_lao_dong_tron.pdf
Nội dung text: Tai nạn thương tích và thực hành an toàn trong lao động trồng chè tại tỉnh Thái Nguyên
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 TAI NẠN THƢƠNG TÍCH VÀ THỰC HÀNH AN TOÀN TRONG LAO ĐỘNG TRỒNG CHÈ TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN Trần Thị Hồng*; Nguyễn Thúy Quỳnh*; Hồ Thị Hiền* TÓM TẮT Nghiên cứu định lượng và định tính thực hiện từ tháng 5 - 2010 đến 12 - 2010 nhằm mô tả thực trạng tai nạn thương tích (TNTT) và thực hành an toàn trong lao động trồng chè của người nông dân tại Thái Nguyên. Phỏng vấn có cấu trúc và quan sát an toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) sử dụng bảng kiểm được thực hiện với 1.572 hộ gia đình (HGĐ) trồng chè; phỏng vấn sâu 12 cán bộ và người nông dân trồng chè. Kết quả: tỷ suất TNTT không tử vong là 1.291/100.000, tỷ suất chấn thương ở nữ cao hơn nam. Các nguyên nhân TNTT hàng đầu là vật sắc nhọn (38,1%), ngộ độc (17,5%) và ngã (17,5%). Thực hành an toàn máy nông nghiệp, hóa chất bảo vệ thực vật (HCBVTV) và sử dụng bảo hộ lao động (BHLĐ) của người người dân trồng chè kém. Cần tăng cường các chương trình can thiệp, bao gồm truyền thông thay đổi hành vi cho người nông dân về các biện pháp BHLĐ và nguy cơ TNTT nhằm phòng tránh TNTT trong trồng chè. * Từ khóa: An toàn lao động; Tai nạn thương tích; Tai nạn lao động. INJURY AND SAFETY PRACTICES AMONG TEA PRODUCTION FARMERS IN THAINGUYEN PROVINCE SUMMARY The study used mixed method design, and was conducted between 5 - 2009 to 12 - 2010 in Thainguyen province. Structured interviews and observations using safety checklists were conducted with 1,572 households; 12 in-depths interviews were also conducted with staff and tea farmers. Results: the non-fatal rate of occupational injury was 1,291/100.000 for tea cultivation; the injury rate among females was higher than that of male workers; three leading causes of non-fatal injury included: sharp objects (38.1%), poisoning (17.5%), and falling (17.5%). The results demonstrated a lack of safety practices for injury prevention, namely in mechanic operation safety, safe use of pesticides and use of personal protective equipment. It is necessary to promote interventions including behavioral change communication programs for farmers regarding safety practices and the risks of different types of injuries in order to prevent injuries in tea cultivation. * Key words: Safety practices; Injury; Occupational injury. ĐÆT VÊN ®Ò TNTT trong lao động nông nghiệp hiện đang là vấn đề sức khỏe đáng lo ngại ở Việt Nam, Việt Nam là một nước đang phát triển, tỷ trong đó có ngành nông nghiệp trồng chè. lệ nhân lực lao động nông nghiệp chiếm Thái Nguyên là một tỉnh ở Đông Bắc Việt Nam gần 60% lực lượng lao động của cả nước. và là trung tâm kinh tế - xã hội của khu vực này. * Trường Đại học Y tế Công cộng Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Phạm Ngọc Châu PGS. TS. Đoàn Huy Hậu 1
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 Trong ngành trồng chè luôn tiềm ẩn nhiều lượng. Nghiên cứu định lượng: thực hiện yếu tố nguy cơ gây TNTT cho người lao động phỏng vấn tại nhà của 1.572 hộ nông dân [6, 8]. Kiến thức và thực hành về an toàn trồng chè (cỡ mẫu được tính toán theo lao động như an toàn máy móc, an toàn công thức tính cỡ mẫu nhiều giai đoạn), sử HCBVTV, sử dụng BHLĐ của người nông dụng bộ câu hỏi thiết kế sẵn và bảng kiểm dân rất quan trọng trong việc phòng ngừa quan sát nội dung ATVSLĐ. TNTT [7, 8]. Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam - Nghiên cứu định tính: tiến hành 12 cuộc nghiên cứu về vấn đề này còn rất hạn chế. phỏng vấn sâu trên đối tượng lµ: cán bộ y Chính vì vậy, việc nghiên cứu về thực trạng tế lao động tỉnh/huyện, cán bộ hội nông dân TNTT trong lao động trồng chè và thực hành tỉnh/huyện, cán bộ trung tâm y tế huyện, an toàn lao động của người nông dân hết trạm y tế xã, chính quyền xã, trường hợp sức cần thiết, nhằm đưa ra những khuyến tàn tật do TNTT trong lao động trồng chè. nghị cho công tác phòng chống TNTT cho người nông dân trồng chè. Vì vậy, chúng tôi KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: BÀN LUẬN - Mô tả thực trạng TNTT trong lao động Phân tích kết quả nghiên cứu dựa trên trồng chè của người nông dân tại tỉnh Thái số liệu thu thập được từ 1.572 hộ gia đình Nguyên năm 2009. trồng chè với tổng số 4.875 đối tượng, độ - Mô tả thực hành an toàn máy móc, an tuổi ≥ 15. Nam 49,5%, nữ 50,5%. toàn HCBVTV và thực hành sử dụng BHL§ của người nông dân trồng chè tại tỉnh Thái 1. Thực trạng TNTT trong lao ®éng Nguyên năm 2009. n«ng nghiÖp trồng chè tại Thái Nguyên. * TNTT theo nguyên nhân. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Bảng 1: Tỷ suất TNTT không tử vong trong NGHIÊN CỨU trồng chè tỉnh Thái Nguyên. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. TỶ SUẤT/100.000 NGUYÊN NHÂN TẦN SỐ (%) Người lao động nông nghiệp trồng chè LAO ĐỘNG/NĂM (người tham gia lao động sản xuất chè, Vật sắc nhọn 24 (38,1) 492 > 15 tuổi) và hộ lao động nông nghiệp trồng chè (hộ có tham gia sản xuất chè). Chọn Ngộ độc 11 (17,5) 226 đối tượng > 15 tuổi, đây là độ tuổi lao động Ngã 11 (17,5) 226 do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy Say nắng/nóng 7 (11,1) 144 định. Tai nạn lao động 2 (3,2) 41 Thời gian và địa điểm: nghiên cứu tiến hành từ tháng 5 - 2009 đến 12 - 2010 tại Điện giật 2 (3,2) 41 huyện Đồng Hỷ, Thái Nguyên. Bỏng 2 (3,2) 41 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Khác 4 (6,3) 82 - Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang Chung 63 1.292 có kết hợp định lượng và định tính. Phần nghiên cứu định tính nhằm bổ sung thêm Nghiên cứu cho thấy 63 trường hợp TNTT thông tin cho kết quả của nghiên cứu định trong lao động trồng chè, tương ứng với tỷ 2
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 suất 1.292/100.000/năm; không có trường Nguyên nhân ngộ độc là do hít phải thuốc hợp nào bị tử vong. Các nguyên nhân gây qua đường hô hấp (73%) và tiếp xúc trực TNTT cho người nông dân khá đa dạng: vật tiếp với thuốc (27%). 9/11 người (> 80%) bị sắc nhọn là nguyên nhân hàng đầu gây ngộ độc trả lời là không được hướng dẫn thương tích cho người lao động với tỷ suất sử dụng thuốc; 10/11 người bị ngộ độc cho 492/100.000/năm. Trong đó, các dụng cụ biết các loại thuốc gây ngộ độc nêu trên lao động thủ công như dao/kéo, cuốc thuổng đều là những loại thuốc mà người lao động là nguyên nhân chính, chiếm 62,5% tổng phải sử dụng thường xuyên. số. Vật sắc nhọn từ máy nông nghiệp chiếm * TNTT theo tuổi và giới: một tỷ lệ không nhỏ gây thương tích cho Kết quả nghiên cứu cho thấy nữ bị TNTT người lao động (37,5%). Trong nghiên cứu nhiều hơn nam (tỷ suất tương ứng là này, tỷ lệ TNTT do các vật dụng lao động 1.367/100.000/năm và 1.108/100.000/năm). cầm tay khá cao. Kết quả này tương đồng Kết quả này khác với một số nghiên cứu về với nghiên cứu tại Ấn Độ và Trung Quốc TNTT, vì thông thường nam có tỷ suất mắc [10]. TNTT nhiều hơn nữ [2, 4]. Nhóm người trong Đối với các trường hợp ngộ độc, chủ độ tuổi 35 - 54 có tỷ suất mắc TNTT nhiều yếu là ngộ độc thuốc trừ sâu, còn lại là ngộ nhất (1.908/100.000). độc thuốc diệt cỏ và thuốc tăng trưởng. * TNTT theo các công đoạn sản xuất: TÇn sè Ch¨m sãc Thu ho¹ch VËn chuyÓn vß chÌ Sao chÌ §èn chÌ C«ng ®o¹n kh¸c VËt s¾c nhän Ngé ®éc Ng· Say n¾ng/nãng TNGT §iÖn giËt Báng Biểu đồ 1: Số ca mắc TNTT của nông dân trồng chè theo công đoạn sản xuất và nguyên nhân. 3
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 Vì số lượng các ca TNTT khi phân theo dụng máy móc trong khâu sản xuất chè ngày nguyên nhân và công đoạn sản xuất bị nhỏ càng gia tăng. đi do cỡ mẫu có hạn, chúng tôi không mô tả 2. Thực hành an toàn phòng chống TNTT biểu đồ theo tỷ lệ % mà mô tả theo số ca trong lao động nông nghiệp trồng chè. mắc. Công đoạn xảy ra nhiều TNTT nhất là * Thực hành an toàn máy móc: “chăm sóc”, chiếm 38,1% (24/63 ca). Tiếp đến là công đoạn “thu hoạch” với gần 20% Qua phỏng vấn người dân cho biết, việc (12/63 ca), thứ 3 là công đoạn “vận chuyển” sử dụng các loại máy trong việc chăm sóc với 13,5% tổng số ca mắc. và thu hoạch chè mang lại nhiều tiện lợi, tuy Công đoạn chăm sóc bao gồm tưới, bón nhiên cũng gặp rất nhiều nguy hiểm. Hiện phân, làm cỏ và phun thuốc. Người lao động nay, đã có nhiều trường hợp bị TNTT khi khi làm việc ở công đoạn này dễ bị ngộ độc đang sử dụng các loại công cụ này, gây ra (11/24 ca), thương tích do vật sắc nhọn hậu quả nặng nề cho sức khỏe, đã có (7/24 ca), ngã (3/24 ca) và say nắng/nóng trường hợp tử vong tại Thái Nguyên khi (3/24 ca). đang sử dụng máy đốn chè. Việc chấp Thu hoạch bao gồm các công việc liên hành an toàn máy móc của người lao động quan đến hái chè và cắt chè. TNTT do vật còn kém: chỉ có 42,7% HG§ có chỉ dẫn an sắc nhọn (5/11 ca), ngã (4/11 ca) và say toàn, 65,2% HGĐ có lắp đặt che chắn trên nắng/nóng (3/11 ca), là những nguyên nhân các bộ phận chuyển động của máy, và 2/3 thường gặp ở công đoạn này. Trong công HGĐ thực hiện việc bảo trì máy móc theo đoạn vận chuyển nông sản, máy phục vụ định kỳ. Vấn đề thực hành an toàn sử dụng cho sản xuất, ngã, tai nạn giao thông và máy nông nghiệp cũng được nhắc đến khá điện giật là nguyên nhân chính gây thương nhiều trong điều tra của Cục An toàn Vệ tích cho nông dân. sinh lao động [2, 4, 5]. * TNTT liên quan đến máy nông nghiệp. * Thực hành an toàn HCBVTV: Số trường hợp bị TNTT liên quan đến máy Người sử dụng được đào tạo về cách sử nông nghiệp là 10 người, tương đương với dụng hóa chất an toàn: 545 HGĐ (34,7%). tỷ suất l205/100.000 người. Có đến 60% Vỏ bao, chai đựng thuốc bảo vệ thực vật trường hợp TNTT (6 trường hợp) bị thương được xử lý hợp lý (chôn xa khu dân cư, tổn ở mức độ nặng và vừa; 40% mức độ nhẹ nguồn nước,..): 888 HG§ (56,5%). (4 trường hợp). So với tỷ suất TNTT liên quan đến máy nông nghiệp tại tỉnh trọng Thuốc để ngoài nhà và được bảo quản điểm trồng cà phê Đắk Lắk, tỷ suất tại vùng an toàn (bao gói kín, có khóa ngoài, không trồng chè Thái Nguyên cao hơn [6]. Tuy nhiên, bị mưa nắng, trẻ em không với tới được,..): một điểm giống nhau là những trường hợp 1079 HGĐ (68,6%). TNTT do máy nông nghiệp thường gây ra Thuốc để trong nhà/trong buồng: 61 HGĐ thương tổn ở mức độ nặng. Kết quả nghiên (3,9%). cứu định tính cũng cho thấy, theo nhận định Thuốc để trong bếp: 79 HGĐ (5,0%). của nhiều cán bộ và nông dân, xu hướng Thuốc để gần/trong chuồng gia súc: 406 TNTT do máy nông nghiệp hiện đang có xu HGĐ (25,8%). hướng gia tăng ở Thái Nguyên, do việc sử 4
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 Bình pha, phun thuốc để ở phòng trong Bảng 3: Sử dụng BHL§ t¹i tỉnh Thái nhà: 48 HGĐ (3,1%). Nguyên (n = 1.572). Bình pha, phun thuốc để ở trong bếp: SỐ HỘ TỶ LỆ TRANG BỊ BHLĐ 140 HGĐ (8,9%). (n) (%) Có đủ khẩu trang, mũ, kính, găng tay, 824 52,4 Bình pha, phun thuốc để ở gần hoặc để ủng khi phun thuốc sâu cùng với nơi cất thực phẩm: 17 HGĐ (1,1%). Đồ BHL§ thuận tiện cho sử dụng, 1.338 85,1 Kết quả cho thấy, vẫn có tới 45,5% HGĐ không cản trở các hoạt động không xử lý vỏ bao, chai đựng hóa chất Các phương tiện BHLĐ được sử dụng 1.276 81,2 đúng cách. Thực hành để/cất thuốc chưa thường xuyên khi làm việc tốt: chỉ có 2/3 số HGĐ trả lời có để thuốc Hầu hết người nông dân khi được hỏi đều ngoài nhà và được bảo quản an toàn gói trả lời có dùng mũ/nón, khẩu trang/khăn bịt kín, trẻ em không với tới được; 5% HGĐ để mặt khi làm việc ngoài trời. Tuy nhiên, gần thuốc ở khu vực bếp; 25,8% HGĐ để thuốc 25% cho rằng đồ BHLĐ không thuận tiện và ở trong hoặc gần chuồng gia súc. làm cản trở khi làm việc. Đáng chú ý, 52,4% Thực hành cất/để bình pha, phun thuốc trả lời thực hiện BHLĐ đầy đủ (mũ, khẩu cũng chưa đúng cách: như cất/ để các dụng trang, găng tay, ủng) khi phun thuốc trừ sâu. cụ pha, phun thuốc trong nhà, trong bếp và Nghiên cứu định tính cũng cho thấy, việc thậm chí để ở gần nơi cất thực phẩm. Kết sử dụng không đúng và không đủ BHLĐ quả của nghiên cứu này khá tương đồng trong lúc phun thuốc của người nông dân: với các vấn đề được nhắc đến của một số “Nhận thức của người dân còn rất nhiều nghiên cứu khác tại Việt Nam [1, 9]. hạn chế, nên việc mang bảo hộ khi phun thuốc bảo vệ thực vật không thường xuyên, Việc thực hành đúng các nguyên tắc sử dụng và bảo quản hóa chất, bình pha/phun vẫn còn coi thường nên vẫn có tình trạng bị thuốc sẽ giảm thiểu được ngộ độc thuốc trừ nhiễm độc hóa chất” (Nông dân trồng chè, sâu không những cho bản thân người lao Thái Nguyên). động mà còn bảo vệ cho người xung quanh Trong tiềm thức của nhiều người dân, [8]. Tuy nhiên, tỷ lệ HGĐ không được đào việc sử dụng các phương tiện bảo hộ còn là tạo hay hướng dẫn về cách sử dụng hóa “lạ”. Nhiều người còn cho rằng sử dụng chất an toàn trong nghiên cứu này khá cao phương tiện bảo hộ là “rườm rà”, người (65,3%). Có lẽ đây là một trong những lý do dân thấy sử dụng phương tiện bảo hộ nhiều dẫn đến việc thực hành an toàn HCBVTV khi khó chịu. Điều này dẫn đến hiện tượng của người lao động chưa tốt. phổ biến là người dân không sử dụng phương tiện bảo hộ, sử dụng không đúng quy cách, còn thiếu phương tiện, hoặc sử * Sử dụng BHL§: dụng không thường xuyên. Nhiều người không được hướng dẫn sử dụng một cách bài bản. 5
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 “Đấy là do mình chủ quan, thứ hai là gây TNTT trong lao động trồng chè. Tỷ suất muốn nhanh, cho xong rồi về nghỉ ngơi, đỡ TNTT liên quan đến máy nông nghiệp là mệt. Đeo cái bình lệ dốc, đeo cái khẩu trang 205/100.000 người, với 60% trường hợp bịt vào thì làm sao mà thở được nữa” phải nằm viện ít nhất 1 ngày và/hoặc phải (Nông dân trồng chè). thực hiện các phẫu thuật/thủ thuật. Thực hành an toàn vệ sinh lao động Chăm sóc chè là công đoạn xảy ra nhiều phòng chống TNTT là yếu tố then chốt làm TNTT nhất, đa phần người lao động bị giảm TNTT, song các hành vi này chưa thương do vật sắc nhọn và ngộ độc. Công được coi trọng. Đối với người dân có hiểu đoạn thu hoạch chè có số trường hợp bị biết về một số yếu tố nguy cơ, hành vi nguy TNTT cao thứ 2 với các loại TNTT phổ biến cơ của họ vẫn xảy ra. Sự chủ quan, cùng là vật sắc nhọn, ngã và say nắng/nóng. với kiến thức liên quan đến TNTT còn hạn 2. Thực hành an toàn lao động trong chế, đây là những yếu tố ảnh hưởng trực trồng chè tại Thái Nguyên. tiếp đến thực hành dự phòng TNTT của Thực hành an toàn máy móc chưa thực người dân. sự tốt, chỉ có 42,7% HG§ có chỉ dẫn an toàn, Kết quả nghiên cứu về vấn đề sử dụng 65,2% HG§ có lắp đặt che chắn trên các bộ BHLĐ lý giải vì sao ngộ độc thuốc trừ sâu phận chuyển động của máy, và chỉ có 2/3 lại là nguyên nhân TNTT thứ 2 tại Thái HG§ thực hiện việc bảo trì máy móc theo Nguyên. Theo quy định của Bộ Lao động - định kỳ. Thương binh và Xã hội, khi pha chế và Thực hành an toàn HCBVTV chưa tốt, phun thuốc trừ sâu, người nông dân cần chỉ có 56,5% HG§ thực hành xử lý vỏ bao, trang bị đủ 7 loại BHLĐ, bao gồm quần áo chai đựng hóa chất an toàn. Việc thực hành vải, mặt nạ phòng chống độc chuyên dùng, cất giữ bảo quản thuốc/hóa chất và bình đệm lưng bạt vải, găng tay cao su dài, giày, phun vẫn còn chưa an toàn. Sử dụng trang mũ vải, yếm hoặc tạp dề chống nước bẩn bị BHLĐ của người nông dân trồng chè [3]. Tuy nhiên, kết quả trong trong nghiên chưa tốt, đặc biệt, chỉ có 52,4% trả lời có cứu này cho thấy việc trang bị những mang đủ khẩu trang, mũ, kính, găng tay, phương tiện tối thiểu như khẩu trang cũng ủng khi phun thuốc sâu. còn bị coi là “khó thở” một số người trồng KHUYẾN NGHỊ chè nói rằng sử dụng khẩu trang thì họ “làm sao mà làm được việc”. Tập trung can thiệp bao gồm truyền thông thay đổi hành vi nhằm nâng cao hiểu biết KẾT LUẬN cho người dân về các loại TNTT trong lao động trồng chè (đặc biệt là TNTT do vật sắc 1. Thực trạng TNTT trong lao động nhọn, ngộ độc, ngã và say nắng/nóng) và trồng chè tại Thái Nguyên. cách phòng chống TNTT cho người nông Tỷ suất TNTT không tử vong chung là dân trong các công đoạn trồng chè, đặc biệt 1.292/100.000/năm. Tỷ suất TNTT ở nữ cao là công đoạn chăm sóc và thu hoạch chè. hơn nam. Vật sắc nhọn, ngộ độc, ngã, say Tăng cường tập huấn, hướng dẫn người nắng/nóng là các nguyên nhân hàng đầu nông dân về an toàn máy móc, an toàn 6
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 HCBVTV, sử dụng BHLĐ đúng cách và đầy 6. Nguyễn Thúy Quỳnh và CS. Thực trạng đủ, đặc biệt trong khi phun thuốc trừ sâu. TNTT trong lao động nông nghiệp tại các vùng nông nghiệp trọng điểm Việt Nam. Tạp chí Y học TÀI LIỆU THAM KHẢO thực hành. 2011, 786, tr.6. 7. Nguyễn Thúy Quỳnh và CS. Một số yếu tố 1. Bùi Thị An, Mai Thị Dần. Thực trạng an ảnh hưởng tới TNTT trong lao động tại các vùng toàn vệ sinh lao động nông nghiệp của Hà Nội. nông nghiệp trọng điểm của Việt Nam. Tạp chí Viện Tài nguyên, Môi trường, Giới vì phát triển Y học thực hành. 2011, 789, tr.6. cộng đồng. Hà Nội. 2009. 8. Nguyễn Thị Thơm. Tình hình công tác an 2. Lê Vũ Anh, Lê Cự Linh, Phạm Việt Cường. toàn vệ sinh lao động trong sản xuất nông Điều tra cơ bản tình hình chấn thương tại Việt nghiệp và vai trò của Hội Nông dân Việt Nam. Nam - VMIS. Trường Đại học Y tế Công cộng. Ban Xã hội - Dân số- Gia đình. Trung Ương hội Hà Nội. 2002. Nông dân Việt Nam, Hà Nội. 2009. 3. Lưu Văn Chúc. Phương tiện bảo vệ cá 9. Đinh Hạnh Thưng. An toàn vệ sinh lao nhân chống nhiễm độc HCBVTV bảo vệ sức động đối với lao động nông nghiệp. Hội thảo An khỏe người lao động nông nghiệp. Hội thảo An toàn vệ sinh lao động đối với lao động nông toàn Vệ sinh lao động đối với lao động nông nghiệp ở Việt nam. Hội An toàn vệ sinh lao động nghiệp ở nông thôn. Hà Nội. 2009. Việt Nam. Hà Nội. 2009, tr.14. 4. Cục An toàn Vệ sinh Lao động - Bộ Lao 10. Xiang, H. Agricultural work - related injuries among farmers in Hubei, People’s Republic of động Thương binh Xã hội. Đánh giá tình hình vệ China. American Journal of Public Health. 2000, sinh an toàn lao động trong nông nghiệp tại Việt 8 (90), pp.1269-1276. Nam. 2006. 5. Đoàn Minh Hòa. Thực trạng tai nạn lao động và giải pháp phòng chống, Cục An toàn Lao động, Bộ Lao động - Thương binh - Xã hội. 2006. Ngày nhận bài: 23/7/2012 Ngày giao phản biện: 10/9/2012 Ngày giao bản thảo in: 26/4/2013 7
- TẠP CHÍ Y – DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4 - 2013 8

