So sánh hiệu quả co hồi tử cung và ảnh hưởng tim mạch của carbetocin và oxytocin trong mổ lấy thai
Nghiên cứu ngẫu nhiên, mù kép tiến hành trên 80 sản phụ nhằm so sánh hiệu quả co hồi tử cung và thay đổi huyết động của 100 mcg carbetocin và 10 IU oxytocin tiêm tĩnh mạch chậm trong mổ lấy thai. Kết quả cho thấy tỉ lệ co hồi tử cung từ trung bình trở lên trong và sau mổ 6 giờ ở nhóm sả n phụ dù ng oxytocin và carbetocin tương ứng là 85% vs 97,5% và 92,5% vs 97,5% (p > 0,05), tỉ lệ cần bổ sung tăng co trong 6 giờ đầu cao hơn khi dùng oxytocin. Không có khác biệt về chỉ số công thức máu trong cùng nhóm và giữa hai nhóm ở thờ i điểm rước và sau mổ 24 giờ.
Dùng 10 IU oxytocin gây tăng tần số tim và giảm huyết áp có ý nghĩa so với dù ng carbetocin ở 30 giây, 1 và 2 phút đầu sau dùng thuốc (p < 0,05). Dùng 100 mcg carbetocin có hiệu quả co hồi tử cung tương đương 10 IU oxytocin, tuy nhiên nhu cầu dùng thêm tăng co trong 6 giờ đầu và tác dụng gây mạch nhanh, giảm huyết áp ở giai đoạn sớm ít hơn khi dùng carbetocin
File đính kèm:
so_sanh_hieu_qua_co_hoi_tu_cung_va_anh_huong_tim_mach_cua_ca.pdf
Nội dung text: So sánh hiệu quả co hồi tử cung và ảnh hưởng tim mạch của carbetocin và oxytocin trong mổ lấy thai
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC SO SÁNH HIỆU QUẢ CO HỒI TỬ CUNG VÀ ẢNH HƯỞNG TIM MẠCH CỦA CARBETOCIN VÀ OXYTOCIN TRONG MỔ LẤY THAI Nguyễn Toàn Thắng1,2, Nguyễn Thọ Trường³, Trần Thị Kiêm² ¹ Trường Đại học Y Hà Nội, ² Bệnh viện Bạch Mai ³ Bệnh viện Đa khoa Tuyên Quang Nghiên cứu ngẫu nhiên, mù kép tiến hành trên 80 sản phụ nhằm so sánh hiệu quả co hồi tử cung và thay đổi huyết động của 100 mcg carbetocin và 10 IU oxytocin tiêm tĩnh mạch chậm trong mổ lấy thai. Kết quả cho thấy tỉ lệ co hồi tử cung từ trung bình trở lên trong và sau mổ 6 giờ ở nhóm sả n phu ̣ dù ng oxytocin và carbetocin tương ứng là 85% vs 97,5% và 92,5% vs 97,5% (p > 0,05), tỉ lệ cần bổ sung tăng co trong 6 giờ đầu cao hơn khi dùng oxytocin. Không có khác biệt về chỉ số công thức máu trong cùng nhóm và giữa hai nhóm ở thờ i điể m rước và sau mổ 24 giờ. Dùng 10 IU oxytocin gây tăng tần số tim và giảm huyết áp có ý nghĩa so với dù ng carbetocin ở 30 giây, 1 và 2 phút đầu sau dùng thuốc (p < 0,05). Dùng 100 mcg car- betocin có hiệu quả co hồi tử cung tương đương 10 IU oxytocin, tuy nhiên nhu cầu dùng thêm tăng co trong 6 giờ đầu và tác dụng gây mạch nhanh, giảm huyết áp ở giai đoạn sớm ít hơn khi dùng carbetocin. Từ khóa: oxytocin, carbetocin, ảnh hưởng tim mạch, mổ lấy thai, chảy máu sau đẻ I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chảy máu sản khoa là nguyên nhân hàng tác dụng giãn mạch. Do đó sử dụng oxytocin đầu gây tử vong mẹ trong quá trình thai nghén liều thấp và tiêm chậm được khuyến cáo với và sinh nở. Tình trạng co bóp tử cung không tất cả sản phụ, đặc biệt với các trường hợp có đủ còn gọi là đờ tử cung chiếm tới 70% bệnh tim mạch và thiếu khối lượng tuần hoàn nguyên nhân gây chảy máu sau đẻ [1, 2]. Đối [3, 4]. với mổ lấy thai, để ngăn ngừa và hạn chế đờ Vớ i xu hướng sinh đẻ muộn, nên tỉ lệ sản tử cung thi viêc̣ sử dụng thuốc tăng trương ̀ phụ có các bệnh lý tim kèm theo cũng có lực cơ tử cung hay thuốc tăng co là thực hành chiều hướng gia tăng. Những trường hợp này bắt buộc. Hiện nay, oxytocin là thuốc được dung nạp với thay đổi huyết động gây ra bởi dùng phổ biến nhất cho mục đích này [3]. Tuy phẫu thuật, các thuốc tăng co tử cung kém nhiên, thuốc có một số hạn chế như thời gian hơn so với người khỏe mạnh, đặc biệt ở thời bán hủy ngắn (chỉ 4 - 10 phút), cần sử dụng điểm trùng với các tác động bất lợi của gây tê đường truyền tĩnh mạch và các tác dụng tủy sống. Do đó thuốc lựa chọn bên cạnh hiệu không mong muốn về tim mạch liên quan đến quả tăng co bóp tử cung còn phải an toàn về liều thuốc [3]. Mặc dù là thuốc tăng co được mặt huyết động. chọn lựa bước đầu nhưng oxytocin có nguy Carbetocin (1-deamino-1-monocarba-[2-O- cơ gây tăng tần số tim và giảm huyết áp do methyltyrosine]-oxytocin) là một đồng phân Địa chỉ liên hệ: Nguyêñ Toà n Thắ ng tổng hợp của oxytocin có thời gian tác dụng Bô ̣ môn Gây mê hồ i sưc, Đại học Y Hà Nội ́ kéo dài, thời gian bán hủy khoảng 40 phút. Về Email: thanggsmhs@gmail.com cơ chế, carbetocin gắn chọn lọc với thụ thể Ngày nhận: 13/12/2016 Ngày được chấp thuận: 04/4/2017 oxytocin tại cơ tử cung với ái tính tương tự TCNCYH 107 (2) - 2017 95
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC chất truyền tin thứ hai và tăng nồng độ calci Tiêu chuẩn loại trừ: trong tế bào, carbetocin kích thích co cơ trơn Sản phụ có rau tiền đạo, rau bong non, đa tử cung và tăng trương lực tử cung [4]. So với thai, tiền sản giật, đái đường thai kỳ, bệnh tim oxytocin, hiện tượng co cơ này kéo dài và mạch, bệnh thận, bệnh tuyến giáp. Sản phụ thường xuyên hơn. Mặc dù liều tĩnh mạch dùng thuốc ảnh hưởng đến tim mạch hay dị khuyến cáo phổ biến là 100 µg, liều hiệu quả ứng với các thuốc dùng trong mổ. Các trường thấp nhất vẫn chưa được xác nhận. Trong khi hợp chống chỉ định tê tủy sống hay tê tủy đo độ mạnh tương đương của carbetocin so ́ sống thất bại, chảy máu bất thường trong mổ, với oxytocin cũng chưa được biết [5]. Tỉ lệ tác sản phụ không đồng ý tham gia nghiên cứu. dụng không mong muốn của carbetocin được thông báo là tương đương với oxytocin [6]. 2. Phương pháp Hội Sản phụ khoa Canada khuyến cáo car- Thiết kế nghiên cứu: betocin là thuốc lựa chọn sau mổ lấy thai nhằm ngăn ngừa chảy máu và dùng thêm Nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên, mù kép thuốc tăng co [5]. Nhiều nghiên cứu trước đây thực hiện tại Khoa Gây mê hồi sức Bệnh viện cho thấy bên cạnh tác dụng co hồi tử cung Bạch Mai từ tháng 3 đến tháng 9 năm 2015. kéo dài, nhu cầu bổ sung thuốc tăng co cũng Dựa trên kết quả của Langesaeter [14] ít hơn khi sử dụng carbetocin so với các liều huyết áp tâm thu giảm 40 mmHg (SD, 10) sau oxytocin khác nhau [6 - 8]. Hơn nữa sử dụng khi dùng liều bolus 10 IU oxytocin. Để phát carbetocin có xu hướng ít gây thay đổi về hiện sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng 10 huyết động hơn so với oxytocin cả ở giai đoạn mmHg (SD, 10) với mức ý nghĩa 5 % (two- trong và sau mổ [9,10]. sided) và độ mạnh 80% cần cỡ mẫu mỗi Tại Việt Nam gần đây carbetocin bắt đầu nhóm là 17 (sử dụng SamplePower; SPSS). được sử dụng trong ngăn ngừa và điều trị Chúng tôi cho rằng sự khác biệt giữa hai chảy máu sản khoa, tuy nhiên chưa có nhiều thuốc có thể ít hơn do đó cỡ mẫu mỗi nhóm nghiên cứu đánh giá sự khác biệt giữa hai được tăng lên 40. thuốc trong ngăn ngừa chảy máu sau mổ lấy Thuốc và phương tiện: thai. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên Bao gồm máy theo dõi nhiều thông số của cứu này nhằm mục đích so sánh hiệu quả co hãng GE, kim tủy sống 27 G của B/Braun, hồi tử cung và ảnh hưởng huyết động giữa thuốc Bupivacain Spinal Heavy (ống 100 mcg carbetocin và 10 IU oxytocin tiêm 20mg/4ml, AstraZeneca), oxytocin (ống 5 IU/ tĩnh mạch trên các sản phụ phẫu thuật lấy thai ml, hãng Gedeon Richter, Hungari) và có chuẩn bị. carbetocin (Duratocin ống 100 mcg/ml, hãng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Draxis Pharma, Canada). Các phương tiện và thuốc cấp cứu như thực hành thường 1. Đối tượng quy. 80 sản phụ mổ lấy thai có chuẩn bị đáp Các bước tiến hành ứng các tiêu chuẩn; Khám tiền mê và chuẩn bị trước mổ áp Tiêu chuẩn lựa chọn: dụng cho tất cả sản phụ. Tại phòng mổ, sau Phân loại sức khỏe theo ASA I - II, tuổi từ khi lắp hệ thống theo dõi, sản phụ được đặt 18 - 40, được phẫu thuật dưới gây tê tủy sống đường tĩnh mạch và truyền trước 500 ml do tiền sử mổ lấy thai cũ. Ringerfundin. Bác sĩ gây mê thứ nhất (là 96 TCNCYH 107 (2) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC người thu thập số liệu và xử trí diễn biến trong 60 lần/phút dùng 0,5 mg atropin sulfat. và sau mổ) tiến hành tê tủy sống ở tư thế nằm Trường hợp không đáp ứng dùng adrenalin. nghiêng trái tại vị trí L3-5 bằng kim 25 G dùng 8 Trong mổ và 6 giờ đầu sau mổ nếu co hồi tử mg bupivacain và 0,03 mg fentanyl. Tiến hành cung chưa đủ thuốc tăng co được bổ sung phẫu thuật sau khi kiểm tra đủ mức độ vô theo chỉ định của bác sĩ sản khoa. cảm. Thuốc tăng co tử cung được sử dụng Tiêu chí đánh giá ngay sau khi lấy thai và cặp dây rốn. Bác sĩ gây mê thứ hai (độc lập với bác sĩ thứ nhất, Các tiêu chí chung liên quan đến sản phụ, bác sĩ sản và sản phụ) là người lấy và tiêm gây mê và sản khoa. Hiệu quả co hồi tử cung thuốc tăng co sau khi rút thăm ngẫu nhiên sản được đánh giá bởi phẫu thuật viên theo 3 phụ vào hai nhóm: mức; tốt (co chắc thành một khối, chảy máu Nhóm I (số thứ tự chẵn): dùng 10 IU oxyto- ít), trung bình (co được nhưng không chắc, cin tĩnh mạch trong 60 giây, tiếp theo truyền chảy máu diện rau bám) và kém (tử cung đờ, tĩnh mạch chậm 40 IU/1000 ml trong 6 giờ. nhẽo, chảy máu nhiều). Lượng thuốc tăng co cần bổ sung (oxytocin và/hoặc ergotamin). Nhóm II (số thứ tự lẻ): dùng 100 mi- Mất máu (gián tiếp qua thay đổi công thức crogram carbetocin tĩnh mạch trong 60 giây. máu trước và sau mổ). Ảnh hưởng tim mạch Khi huyết áp tâm thu dưới 90 mmHg hoặc đánh giá dựa trên thay đổi về tần số tim, huyết giảm quá 20% giá trị cơ bản, dùng ephedrin 5 áp và các dấu hiệu lâm sàng và điện tim. Thời mg và nhắc lại nếu cần. Nếu tần số tim dưới điểm đánh giá được quy định như sau; Bả ng 1. Quy điṇ h thờ i điể m đá nh giá T0: trước gây tê 3 phút. T7: sau tiêm 5 phút T1: khi rạch da T8: sau tiêm 10 phút T2: trước khi lấy thai T9: sau tiêm 15 phút T3: ngay trước tiêm thuốc T10: trước khi đóng thành bụng T4: sau khi tiêm thuốc 30 giây T11: sau phẫu thuật 2 giờ T5: sau tiêm 1 phút T12: sau phẫu thuật 6 giờ T6: sau tiêm 2 phút T13: sau phẫu thuật 24 giờ Xử lý số liệu Nghiên cứu nhằm hạn chế nguy cơ chảy máu sau mổ lấy thai. Các thuốc và liều dùng Sử dụng phần mềm SPSS 22.0, áp dụng trong nghiên cứu đã áp dụng phổ biến trong test Mann-Whitney để so sánh 2 giá trị trung thực hành. Trường hợp cần thiết sẽ được bổ bình, kiểm định khi bình phương để so sánh sung thêm các liều bolus tĩnh mạch. Tất cả 2 tỉ lệ. Khác biệt được coi là có ý nghĩa thống sản phụ đều được giải thích rõ về nghiên cứu kê với p < 0,05. và có thể từ chối hoặc ngừng tham gia ở bất 3. Đạo đức nghiên cứu cứ thời điểm nào. TCNCYH 107 (2) - 2017 97
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC III. KẾT QUẢ 1. Đặc điểm chung Bảng 2. Yếu tố sản phụ, gây mê và sản khoa Yếu tố Nhóm I (n=40) Nhóm II (n=40) Tuổi (năm) 27,4 ± 4,6 28,1 ± 4,1 Yếu tố sản phụ Cân nặng (kg) 65,6 ± 7,2 65,6 ± 6,8 Chiều cao (cm) 157,6 ± 5,1 157,9 ± 5,4 L3-4 34, (85%) 36, (90%) Vị trí chọc tê (n, %) L4-5 6, (15%) 4, (10%) Yếu tố gây mê Lượng dịch truyền (ml) 821,8 ± 113,6 828,4 ± 104,6 Lượng ephedrin (mg)* 16,5 ± 8,3 11,7 ± 3,3 Tuổi thai (tuần) 38,2 ± 2,3 38,6 ± 2,8 Yếu tố sản khoa Trọng lượng thai (gram) 3312,5 ± 372,9 3475,0 ± 416,7 Thời gian mổ (phút) 37,1 ± 8,5 31,4 ± 6,9 (Ngoài vị trí chọc tê, các kết quả được trình bày dưới dạng: X ± SD) Không có khác biệt ý nghĩa thống kê về các yếu tố liên quan đến sản phụ, gây mê và sản 2. Tác dụng co hồi tử cung Bảng 3. Co hồi tử cung trong mổ và nhu cầu bổ sung tăng co Nhóm Nhóm I (n = 40) Nhóm II (n = 40) p Thông số đánh giá n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Co hồi tử cung trong mổ Tốt 21 52,5 25 62,5 > 0,05 Trung bình 13 32,5 14 35 > 0,05 Kém 6 15 1 2,5 < 0,05 Co hồi ở giờ thứ 6 sau mổ Tốt 29 72,5 31 77,5 > 0,05 Trung bình 8 20 8 20 > 0,05 Kém 3 7,5 1 2,5 > 0,05 Bổ sung tăng co trong 6 giờ đầu Oxytocin 6 15 0 0 < 0,05 Ergometrin 11 27,5 2 5 < 0,05 Tỉ lệ co hồi tử cung tốt và trung bình ngay trong mổ và sau mổ 6 giờ tương đương nhau giữa hai nhóm (p > 0,05). Tỉ lệ co hồi kém trong mổ và cần bổ sung oxytocin và/hoặc ergometrin cao hơn ở nhóm dùng oxytocin (p < 0,05). 98 TCNCYH 107 (2) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 4. Thay đổi các chỉ số công thức máu Công thức máu Nhóm I Nhóm II Ngay trước mổ Hồng cầu 4,16 ± 0,5 4,13 ± 0,3 Hemoglobin 123,1 ± 15,7 126,9 ± 19,9 Hematocrit 0,36 ± 0,04 0,36 ± 0,31 Tiểu cầu 246,1 ± 44,1 240,5 ± 58,2 Sau mổ 24 giờ Hồng cầu 4,0 ± 0,4 4,06 ± 0,4 Hemoglobin 121,1 ± 10,7 123,4 ± 12,3 Hematocrit 0,35 ± 0,1 0,36 ± 0,33 Tiểu cầu 230 ± 49,6 212,4 ± 60,9 (Các kết quả được trình bày dưới dạng: ± SD) Không có khác biệt giữa hai nhóm về số lượng hồng cầu, tiểu cầu, hemoglobin và hematocrit cả trước và sau mổ (p > 0,05). Trong mỗi nhóm các chỉ số này ở thời điểm 24 giờ sau mổ giảm Ảnh hưởng trên tim mạch X Biểu đồ 1. Thay đổi về tần số tim trong mổ Tần số tim trung bình ở các thời điểm sau dùng thuốc tăng co 30 giây, 1 và 2 phút ở nhóm dùng oxytocin cao hơn có ý nghĩa so với nhóm dù ng carbetocin (p < 0,05). Tần số tim thấp nhất là 56 và cao nhất là 145 lần/phút. Có 2 trường hợp ngoại tâm thu thất xuất hiện sau dùng thuốc ở nhóm oxytocin tự hết sau 5 phút. Biểu đồ 2. Thay đổi huyết áp trung bình trong mổ TCNCYH 107 (2) - 2017 99
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Huyết áp trung bình ở cả hai nhóm tại các nhóm oxytocin cao hơn so với carbetocin với tỉ thời điểm đánh giá đều trong giới hạn bình lệ tương ứng là 45,5% và 33,5%, (RR; 0,74: thường, tuy nhiên giá trị này ở nhóm oxytocin CI 95%; 0,57–0,95) [10]. Gần đây một nghiên thấp hơn đáng kể so với nhóm carbetocin tại cứu so sánh carbetocin, misoprostol và oxyto- thời điểm 1 và 2 phút sau dùng thuốc (p > cin trong ngăn ngừa chảy máu sau mổ lấy thai 0,05). Có 4 sản phụ chia đều ở hai nhóm đau có chuẩn bị (n = 263) cho thấy hiệu quả co hồi tức ngực trái sau dùng tăng co nhưng chỉ tử cung của carbetocin tương đương với oxy- thoáng qua. tocin nhưng ưu việt hơn so với misoprostol với tỉ lệ cần bổ sung thuốc tăng co tương ứng IV. BÀN LUẬN là 6%, 13% và 22% [11]. Các sản phụ trong nghiên cứu đều có tiền Nghiên cứu này không cho thấy khác biệt ý sử mổ lấy thai và chưa có dấu hiệu chuyển nghĩa về các chỉ số gián tiếp phản ánh hiệu dạ. Nghiên cứu này cho thấy không có sự quả của thuốc tăng co như số lượng hồng khác biệt ý nghĩa giữa hai nhóm về các yếu tố cầu, hematocrit, hemoglobin và tiểu cầu giữa liên quan đến sản phụ, gây mê và sản khoa . hai nhóm ở thời điểm trước mổ và sau mổ 24 Đây là những yếu tố có thể ảnh hưởng đến giờ . Ngay ở sản phụ có nguy cơ chảy máu quá trình co hồi tử cung, chảy máu ở giai cao cũng không thấy khác biệt về lượng máu đoạn chu phẫu, đáp ứng với các thuốc tăng co mất ước tính và giá trị hemoglobin trung bình tử cung và các thay đổi về tuần hoàn trong ở các thời điểm sau mổ 2 và 24 giờ giữa car- mổ. Tính đồng nhất cao giữa hai nhóm giúp betocin và oxytocin [12]. Rosales-Ortiz trong cho quá trình so sánh tác dụng của hai thuốc một nghiên cứu so sánh ngẫu nhiên nhận thấy được chính xác hơn. tỉ lệ sản phụ mất trên 500 ml sau đẻ thấp hơn Trong và sau mổ lấy thai, thuốc tăng co khi tiêm tĩnh mạch 100 mcg carbetocin so với được dùng để ngăn ngừa và điều trị tình trạng truyền 20 IU oxytocin trong 6 giờ [13]. Tuy đờ tử cung, là nguyên nhân hàng đầu gây nhiên liều oxytocin trong nghiên cứu tác giả ít chảy máu sau mổ đẻ. Chúng tôi nhận thấy hơn một nửa so với chúng tôi. hiệu quả co hồi tử cung từ mức trung bình trở Ngoài một số hạn chế như thời gian tác lên của oxytocin và carbetocin ở thời điểm dụng ngắn và hiện tượng giảm nhạy cảm khi trong mổ và sáu giờ sau mổ tương đương dùng nhắc lại hoặc kéo dài, những thay đổi về nhau theo đánh giá của phẫu thuật viên. Tuy huyết động tỉ lệ thuận với liều dùng như; giãn nhiên, trong mổ nhóm oxytocin có tỉ lệ co hồi mạch, giảm huyết áp, tăng tần số tim, tăng lưu kém cao hơn so với nhóm carbetocin (15% so lượng tim là các hạn chế khác của oxytocin, với 2,5%, p < 0,05). Bên cạnh đó nhu cầu bổ đặc biệt là ở sản phụ có nguy cơ cao về tim sung thêm thuốc tăng co trong 6 giờ đầu sau mạch. Chúng tôi xác nhận tần số tim tăng có ý mổ cũng cao hơn khi dùng oxytocin so với nghĩa ở các thời điểm 30 giây, 1 phút và 2 dùng carbetocin (với tỉ lệ bổ sung oxytocin là phút sau tiêm 10 IU oxytocin so với tiêm 100 15% và 0%, ergometrin là 27,5% và 5% tương mcg carbetocin. Trong khi huyết áp trung bình ứng). Điều này phù hợp với kết luận từ tổng ở phút thứ nhất và hai sau tiêm thuốc ở nhóm kết Cochrane là nhu cầu bổ sung thuốc tăng oxytocin thấp hơn đáng kể so với nhóm car- co trong mổ lấy thai ít hơn khi dùng carbetocin betocin. Tương tự Larciprete nhận thấy huyết so với oxytocin [8]. Tương tự nghiên cứu trên áp tâm thu (5 phút sau dùng thuốc, lúc đóng 377 sản phụ khi so sánh 100 mcg carbetocin tử cung và 12 giờ sau mổ) và huyết áp tâm với 5 IU oxytocin trong dự phòng chảy máu trương (3 và 5 phút sau dùng thuốc, 12 và 24 sau mổ xác nhận nhu cầu bổ sung tăng co ở giờ sau mổ) ở nhóm dùng oxytocin đều thấp 100 TCNCYH 107 (2) - 2017
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC hơn có ý nghĩa so với nhóm carbetocin [12]. Lời cám ơn Nghiên cứu về ảnh hưởng huyết động cho Nhóm tác giả xin trân trọng cám ơn thấy oxytocin gây giảm huyết áp và tăng tần PGS.TS Phạm Bá Nha, Khoa Gây mê hồi số tim nhiều hơn so với carbetocin nhưng sự sức, Khoa Sản Bệnh viện Bạch Mai và sản khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. phụ về sự hợp tác và giúp đỡ của họ trong Thay đổi huyết động tối đa ghi nhận sau 30 - quá trình thực hiện nghiên cứu này. 40 giây; tăng tần số tim và giảm huyết áp tâm thu trung bình tương ứng là 17,98 ± 2,53 lần/ TÀI LIỆU THAM KHẢO phút và 26,80 ± 2,82 mmHg với oxytocin và 1. World Health Organization (2012). WHO 14,20 ± 2,45 lần/phút và 22,98 ± 2,75 mmHg recommendations for the prevention and với carbetocin) [9]. Một nghiên cứu tương tự treatment of postpartum haemorrhage. cũng không thấy khác biệt giữa hai thuốc về huyết áp tâm thu, tâm trương và tần số tim ở 2. Khan K.S., Wojdyla D., Say L., et al các thời điểm đánh giá trong vòng 40 phút (2006). WHO analysis of causes of maternal sau dùng thuốc [10]. Tuy nhiên cả hai tác giả death: a systematic review. Lancet. Apr 1, 367 trên đều sử dụng liều carbetocin 100 mcg và (5916), 1066 - 1074. oxytocin 5 IU thấp hơn so với liều của chúng 3. Dyer R.A., Butwick A.J. and Carvalho B tôi. (2011). Oxytocin for labour and caesarean Nghiên cứu này tồn tại một số hạn chế liên delivery: implications for the anaesthesiolo- quan đến đánh giá chủ quan về co hồi tử gist.Curr Opin Anaesthesiol. 24(3), 255 - 261. cung, khác biệt về thời gian và kỹ thuật mổ 4. Dyer R.A., van Dyk D. and Dresner A giữa các phẫu thuật viên khác nhau. Cần có (2010). The use of uterotonic drugs during thêm các nghiên cứu dùng theo dõi huyết caesarean section. Int J Obstet Anesth. 19(3), động xâm lấn, đánh giá co hồi tử cung khách 313 - 319. quan hơn để xác nhận liều dùng tối ưu của mỗi thuốc và so sánh chính xác hơn hiệu quả 5. Graham L., David J.S. and David Mc của hai liều này. Chúng tôi cho rằng sử dụng (2013). Carbetocin in the prevention and man- 100 mcg carbetocin có thể mang lại hiệu quả agement of post partum haemorrhage: A re- co hồi tử cung tin cậy và kéo dài trong khi view of current evidence for obstetric anaes- tránh được việc truyền liên tục, hạn chế dùng thesia. Australasian Anaesthesia, Editor by thêm thuốc tăng co và ảnh hưởng bất lợi trên Riley R., 95 -102. tim mạch khi dùng 10 IU oxytocin nhất là ở 6. Peters N.C, and Duvekot J.J (2009). Car- sản phụ có nguy cơ cao. betocin for the prevention of postpartum hem- V. KẾT LUẬN orrhage: a systematic review. Obstet Gynecol Surv. 64(2), 129 - 135. Không có khác biệt về mức co hồi tử cung giữa carbetocin liều 100 mcg tĩnh mạch và 7. Holleboom C.A., Eyck J., KoenenS.V., et oxytocin (bolus 10 IU tiếp theo truyền 40 IU/6 al (2013). Carbetocin in comparison with giờ) trong mổ và thời điểm 6 giờ sau mổ lấy oxytocin in several dosing regimens for the thai có chuẩn bị. Tuy nhiên, nhu cầu bổ sung prevention of uterine atony after elective thuốc tăng co trong 6 giờ đầu, mức độ tăng caesarean section in the Netherlands. Arch tần số tim và giảm huyết áp ngay sau tiêm Gynecol Obstet. 287(6): 1111- 1117. tĩnh mạch ít hơn khi sử dụng carbetocin. 8. Su L.L., Chong Y.S., Samuel M (2012). TCNCYH 107 (2) - 2017 101
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Carbetocin for preventing postpartum haemor- misoprostol, and oxytocin for the prevention of rhage.Cochrane Database Syst Rev, (4): postpartum hemorrhage following an elective CD005457. cesarean delivery. International Journal of Gynecology & Obstetrics.134(3), 324 - 328. 9. Moertl M.G., Friedrich S., Krasch lJ., et al (2011). Haemodynamic effects of carbetocin 12. Larciprete G., Montagnoli C., Frigo M., and oxytocin given as intravenous bolus on et al (2013). Carbetocin versus oxytocin in women undergoing caesarean delivery: a caesarean section with high risk of post- randomised trial. BJOG. 118(11), 1349 - partum haemorrhage. Journal of Prenatal Me- 1356. dicine. 7(1), 12 - 18. 10. Attilakos G., Psaroudakis D., AshJ., et 13. Rosales-Ortiz S., Aguado R.P., al (2010). Carbetocin versus oxytocin for Hernandez R.S., et al (2014). Carbetocin the prevention of postpartum haemorrhage versus oxytocin for prevention of postpartum following caesarean section: the results of a haemorrhage: a randomised controlled trial. double-blind randomised trial. BJOG. 117(8), The Lancet. 383, S51. 929 - 936. 14. Langesaeter E., Rosseland LA., Stub- 11. Elbohoty A.E.H., Mohammed W.E., haug A (2006). Hemodynamic effects of Sweed M., et al (2016). Randomized oxytocin during cesarean delivery. Int J Gyne- controlled trial comparing carbetocin, col Obstet. 95, 46 - 47. Summary COMPARISON OF THE UTEROTONIC AND CARDIOVASCULAR EFFECTS OF CARBETOCIN AND OXYTOCIN IN CESAREAN SECTION A randomized, double - blind controlled trial was carried out on 80 parturients undergoing se- lective cerasean section to compare the uterotonic (UT) effect and cardiovascular changes of slow IV injection of carbetocin 100 mcg and oxytocin 10 IU. The results showed that the incidenc- es of good and moderate uterine contraction in oxytocin and carbetocin groups were similar dur- ing surgery and at postoperatively 6th hour (85% vs 97.5% and 92.5% vs 97.5%, p > 0.05, re- spectively). The need for additional uterotonics was higher in oxytocin group. There were no dif- ferences in erythrocyte, hematocrite, hemoglobin and platelet among groups and in each group between preop and postop timepoints. The increasing heart rate and decreasing MAP at 30th second, first and 2nd minutes in oxytocin group were more than those in carbetocin group. In con- clusions, the uterotonic effect of carbetocin 100 mcg and oxytocin 10 IU was comparable. How- ever, need for additional uterotonics in first 6 hours after surgery and the immediate effects on HR, MAP of carbetocin were less than those of oxytocin. Keywords: oxytocin, carbetocin, hemodynamic effects, cesarean section, postpartum haemorrhage. 102 TCNCYH 107 (2) - 2017