Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm lơ xê mi cấp dòng tủy trẻ em và kết quả điều trị bằng phác đồ aml - bfm - 83 tại viện huyết học - Truyền máu trung ương

Lơ-xê-mi cấp là bệnh lý thường gặp trong nhóm bệnh ác tính ở trẻ em, trong đó nhóm AML (acute myeloid leukemiaAML) chiếm 15 - 25% các trường hợp ung thư máu ở trẻ em [6]. Tại Khoa Nhi, Viện Huyết học

- Truyền máu Trung ương hàng năm có khoảng 25 - 30 trường hợp AML mới được chẩn đoán. Hiện nay ở Việt Nam có khá nhiều phác đồ khác nhau để điều trị AML trẻ em, tuy nhiên, chưa có sự thống nhất về phác đồ điều trị chuẩn. AML-BFM-83 là phác đồ tương đối kinh điển, được áp dụng tại nhiều trung tâm điều trị ung thư máu trẻ em và có hiệu quả khá khả quan [7]. Hiệu quả lâm sàng khi điều trị phác đồ BFM-83 đạt tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn sau đợt điều trị tấn công từ 80 - 85% [4, 5, 6, 7], thời gian sống thêm 5 năm không bệnh đạt 38% [9]. Tuy nhiên ở Việt Nam việc áp dụng phác đồ này cho nhóm BN còn tương đối mới, chưa có nhiều kinh nghiệm. Với mục đích giúp đồng nghiệp hiểu rõ hơn về phác đồ điều trị và dự báo được những khó khăn, chuẩn bị tốt hơn cho công tác điều trị. Viện Huyết học - Truyền máu TW sau thời gian áp dụng phác đồ AML-BFM- 83 đã tổng kết một số kết quả đạt được trong quá trình điều trị. Đề tài này nhằm mục tiêu: Nhận xét sơ bộ một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm của AML ở trẻ em và kết quả đạt được qua các giai đoạn điều trị theo phác đồ AML-BFM-83 và một số biến chứng hay gặp trong các giai đoạn điều trị. ĐỐI TưỢNG VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 57 BN AML điều trị tại Khoa Nhi, Viện Huyết học - Truyền máu TW trong 3 năm 2012 - 2014, thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn mẫu sau:

- Tuổi từ 0 - 15. - AML mới được chẩn đoán xác định dựa trên lâm sàng, huyết tủy đồ (blast trong tủy > 20%). - BN chưa được điều trị trước đó. - Không có chống chỉ định về tim mạch khi điều trị anthracyclines. Không có bệnh lý nội, ngoại khoa chống chỉ định hóa trị liệu mạnh. - BN tự nguyện tham gia nghiên cứu, dùng phác đồ AML-BFM-83. * Tiêu chuẩn loạn trừ: Thể AML-M3, xét nghiệm nhiễm sắc thể có trisomy 21, lơ xê mi cấp thứ phát

pdf 8 trang Bích Huyền 08/04/2025 120
Bạn đang xem tài liệu "Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm lơ xê mi cấp dòng tủy trẻ em và kết quả điều trị bằng phác đồ aml - bfm - 83 tại viện huyết học - Truyền máu trung ương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnhan_xet_mot_so_dac_diem_lam_sang_xet_nghiem_lo_xe_mi_cap_do.pdf

Nội dung text: Nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm lơ xê mi cấp dòng tủy trẻ em và kết quả điều trị bằng phác đồ aml - bfm - 83 tại viện huyết học - Truyền máu trung ương

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 NHẬN XÉT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, XÉT NGHIỆM LƠ XÊ MI CẤP DÒNG TỦY TRẺ EM VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG PHÁC ĐỒ AML-BFM-83 TẠI VIỆN HUYẾT HỌC - TRUYỀN MÁU TRUNG ƢƠNG Mai Lan*; Lê Xuân Hải* TÓM TẮT Mục tiêu: nhận xét một số đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm của bệnh lơ xê mi cấp dòng tủy (AML) ở trẻ em và kết quả điều trị lơ xê mi cấp trẻ em bằng phác đồ AML-BFM-83 và một số biến chứng qua các giai đoạn điều trị. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả, theo dõi dọc trên 57 bệnh nhân (BN) nhi AML được điều trị bằng phác đồ AML-BFM-83 tại Viện Huyết học - Truyền máu TW. Kết quả và kết luận: tỷ lệ mắc AML ở trẻ trai cao hơn trẻ gái, gặp nhiều nhất ở trẻ < 5 tuổi, thể bệnh AML-M2 hay gặp nhất. Triệu chứng hay gặp nhất là thiếu máu, sốt và xuất huyết, không gặp triệu chứng xâm lấn thần kinh trung ương. Điều trị bằng phác đồ AML-BFM-83 đạt lui bệnh hoàn toàn sau điều trị tấn công và điều trị giai đoạn I là 83% và 75%, tỷ lệ tử vong trong giai đoạn này từ 9 - 13%, chủ yếu do biến chứng nhiễm khuẩn huyết và viêm phổi. 100% có biến chứng suy tủy và ở 3 giai đoạn điều trị tấn công, giai đoạn I và giai đoạn II. Nhiễm khuẩn huyết hay gặp trong giai đoạn I. Viêm gan và viêm phổi hay gặp ở giai đoạn II. * Từ khoá: Lơ xê mi cấp dòng tủy; Phác đồ AML-BFM-83; Trẻ em. Describe some Clinical and Laboratory Features in Children with Acute Myeloid Leukemia and Remarks on Treatment Outcomes of AML-BFM-83 Protocol on Children with Acute Myeloid Leukemia in National Institute of Hematology and Blood Transfusion Summary Objectives: To describe clinical and laboratory features of children with acute myeloid leukemia (AML) and its treatment outcome with AML-BFM-83 protocol and their complications. Subjects and methods: A descriptive and follow-up longitudinal study was conducted on 57 children with AML who were treated with AML-BFM-83 protocol in National Institute of Hematology and Blood Transfusion. Results and conclusion: AML was higher in boys than in girls, mostly children under 5 years old. The most frequently encountered was AML-M2. Common symptoms included anemia, fiver and pupura. No symptoms of central nerve system were observed. After AML-BFM-83 protocol, complete response in induction therapy and stage I were 83% and 75%, respectively. Death rate in these stages ranged from 9 - 13%. 100% had bone marrow failure in all three stages: induction therapy, stage I and II. Bacteraemia was seen in the stage I, hepatitis and pneumonia were recorded in the stage II. * Key words: Acute myeloid leukemia; AML-BFM-83 protocol; Children. * Viện Huyết học - Truyền máu TW Người phản hồi (Corresponding): Lê Xuân Hải (hailexuan@yahoo.com) Ngày nhận bài: 04/06/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/12/2015 Ngày bài báo được đăng: 05/01/2016 159
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ 2012 - 2014, thỏa mãn các tiêu chuẩn chọn mẫu sau: Lơ-xê-mi cấp là bệnh lý thường gặp trong nhóm bệnh ác tính ở trẻ em, trong - Tuổi từ 0 - 15. đó nhóm AML (acute myeloid leukemia- - AML mới được chẩn đoán xác định AML) chiếm 15 - 25% các trường hợp dựa trên lâm sàng, huyết tủy đồ (blast ung thư máu ở trẻ em [6]. Tại Khoa Nhi, trong tủy > 20%). Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương - BN chưa được điều trị trước đó. hàng năm có khoảng 25 - 30 trường hợp - Không có chống chỉ định về tim mạch AML mới được chẩn đoán. Hiện nay ở khi điều trị anthracyclines. Không có bệnh Việt Nam có khá nhiều phác đồ khác lý nội, ngoại khoa chống chỉ định hóa trị nhau để điều trị AML trẻ em, tuy nhiên, liệu mạnh. chưa có sự thống nhất về phác đồ điều trị - BN tự nguyện tham gia nghiên cứu, chuẩn. AML-BFM-83 là phác đồ tương dùng phác đồ AML-BFM-83. đối kinh điển, được áp dụng tại nhiều trung tâm điều trị ung thư máu trẻ em và * Tiêu chuẩn loạn trừ: thể AML-M3, xét có hiệu quả khá khả quan [7]. Hiệu quả nghiệm nhiễm sắc thể có trisomy 21, lơ lâm sàng khi điều trị phác đồ BFM-83 đạt xê mi cấp thứ phát. tỷ lệ lui bệnh hoàn toàn sau đợt điều trị 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. tấn công từ 80 - 85% [4, 5, 6, 7], thời gian - Nghiên cứu mô tả kết hợp cắt ngang sống thêm 5 năm không bệnh đạt 38% và theo dõi dọc. [9]. Tuy nhiên ở Việt Nam việc áp dụng phác đồ này cho nhóm BN còn tương đối - Lựa chọn BN theo tiêu chuẩn đề ra, mới, chưa có nhiều kinh nghiệm. Với mục điều trị bằng phác đồ AML-BFM-83, mô tả đích giúp đồng nghiệp hiểu rõ hơn về đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm trước phác đồ điều trị và dự báo được những điều trị và kết quả, biến chứng điều trị khó khăn, chuẩn bị tốt hơn cho công tác theo từng đợt. điều trị. Viện Huyết học - Truyền máu TW - Chẩn đoán và theo dõi lâm sàng và sau thời gian áp dụng phác đồ AML-BFM- các xét nghiệm (tổng phân tích tế bào 83 đã tổng kết một số kết quả đạt được máu, huyết tủy đồ, xếp loại miễn dịch, trong quá trình điều trị. Đề tài này nhằm sinh hóa, X quang, vi sinh ) thực hiện mục tiêu: Nhận xét sơ bộ một số đặc theo quy trình “Hướng dẫn chẩn đoán và điểm lâm sàng, xét nghiệm của AML ở trẻ điều trị bệnh máu ác tính” của Viện Huyết em và kết quả đạt được qua các giai đoạn học - Truyền máu TW. điều trị theo phác đồ AML-BFM-83 và một - Phác đồ AML-BFM-83: theo 4 giai đoạn: số biến chứng hay gặp trong các giai điều trị tấn công, điều trị giai đoạn I, điều đoạn điều trị. trị giai đoạn II và điều trị duy trì [6, 9, 10]. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP * Điều trị tấn công: 2 NGHIÊN CỨU - Cytarabin 100 mg/m /ngày, D1-2. 2 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Cytarabin 100 mg/m /12 giờ, D3-8. 2 57 BN AML điều trị tại Khoa Nhi, Viện - Daunorubicin 60 mg/m /ngày, D3-5. 2 Huyết học - Truyền máu TW trong 3 năm - Etoposid 150 mg/m /ngày, D6-8. 160
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 Sau điều trị tấn công, những BN lui * Tiêu chuẩn đánh giá: bệnh hoàn toàn được chuyển sang điều - Đánh giá lui bệnh hoàn toàn: dựa trị giai đoạn I, BN lui bệnh một phần hoặc theo tiêu chuẩn của NCCN (National không lui bệnh chuyển sang dùng phác Comprehensive Cancer Network) năm đồ khác. 2011 [8]. * Điều trị giai đoạn I: - Lâm sàng: không có các triệu chứng - Prednison 40 mg/m2/ngày trong 28 ngày, giảm liều dần. của bệnh (sốt, đau xương ). - Vincristin 1,5 mg/m2 tĩnh mạch x 4 tuần. - Xét nghiệm: - Adriamycin 30 mg/m2 tĩnh mạch x 4 tuần. + Mật độ tế bào tủy bình thường, tỷ lệ - Cytarabin 75 mg/m2 tĩnh mạch hàng tế bào non ác tính trong tủy < 5%. ngày, 4 ngày 1 tuần, bắt đầu ngày thứ 3 + Máu ngoại vi không có tế bào non, đến ngày thứ 6, tổng cộng 16 liều. số lượng tiểu cầu > 100 G/l, bạch cầu hạt - Thioguanin 60 mg/m2 uống hàng trung tính > 1 G/l. ngày trong 28 ngày đầu. + BN không phụ thuộc vào truyền máu. Sau điều trị giai đoạn I, BN lui bệnh + Không có biểu hiện xâm lấn ngoài tủy. hoàn toàn được chuyển sang điều trị giai đoạn II, BN lui bệnh một phần hoặc không - Đánh giá lui bệnh không hoàn toàn [8]: lui bệnh được chuyển sang dùng phác đồ + Tỷ lệ tế bào non trong tủy từ 5 - < 20%. khác. + Máu ngoại vi không có tế bào non, * Điều trị giai đoạn II: số lượng tiểu cầu > 100 G/L, bạch cầu - Cyclophosphamid 500 mg/ngày, D35, hạt trung tính > 1 G/L. 63. - Đánh giá không lui bệnh [8]: 2 - Cytarabin 75 mg/m /ngày bắt đầu từ + Tỷ lệ tế bào non trong tủy ≥ 20%. ngày 35, 4 ngày/1 tuần, tổng cộng 16 liều. - Đánh giá tái phát [8]: bao gồm tái - Thioguanin 60 mg/m2 uống hàng ngày phát tủy, màng não đơn thuần hoặc kết từ ngày 35 - 63. hợp, tái phát tinh hoàn, tái phát nơi khác Sau điều trị giai đoạn II, BN lui bệnh - Đánh giá triệu chứng thâm nhiễm hoàn toàn được chuyển sang điều trị duy trì, BN lui bệnh một phần hoặc không lui thần kinh TW: có biểu hiện tăng áp lực bệnh được chuyển sang dùng phác đồ nội sọ, liệt dây thần kinh sọ não, chọc dò khác. dịch não tủy đục, tăng bạch cầu và có * Điều trị duy trì: bạch cầu non trong dịch não tủy. 2 - Cytarabin 40 mg/m /ngày x 4 ngày x KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2 đợt (D đến D , và D đến D ). 1 4 28 31 VÀ BÀN LUẬN - Adriamycin 25 mg/m2, D . 1 1. Đặc điểm chung của BN. - Thioguanin 40 - 60 mg/m2 uống hàng ngày. * Giới của nhóm BN nghiên cứu: - Methothexate tiêm tủy sống vào ngày 1 Có 23 BN nữ (40,4%) và 34 BN của phác đồ. nam (59,6%); tỷ lệ nam/nữ = 1,48/1, 161
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 tương tự nghiên cứu của Balwier Theo kết quả nghiên cứu của chúng (2013) (tỷ lệ nam/nữ = 1,27/1) [8]. Như tôi, 52 BN (93%) có biểu hiện thiếu máu, vậy, AML trẻ em gặp ở trẻ trai nhiều 36 BN (63%) có triệu chứng sốt và 61,4% hơn ở trẻ gái. có triệu chứng xuất huyết. Các biểu hiện * Tuổi của nhóm BN nghiên cứu: lách to (16 BN = 28,1%), gan to (14 BN = 24,6%), hạch to (7 BN = 12,3%) gặp ít Tuổi trung bình 6,96 4,57, thấp nhất hơn. Không có BN nào có biểu hiện xâm 1 tuổi, lớn nhất 15 tuổi. Nhóm < 5 tuổi lấn thần kinh TW. Như vậy, thiếu máu, gặp nhiều nhất (25 BN = 43,9%), nhóm từ sốt, xuất huyết là những triệu chứng 5 - 10 tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất (11 BN = thường gặp trong AML trẻ em. Đặc điểm 19,3%); nhóm 10 - 15 tuổi: 21 BN này cũng giống với AML người lớn nói (36,8%), tương tự nghiên cứu của Chan riêng [1] và lơ xê mi cấp nói chung [7].Tuy (2004) [5]. nhiên, khác với lơ xê mi cấp dòng lympho, trong khi triệu chứng thâm nhiễm 2. Đặc điểm lâm sàng. thần kinh TW thường gặp trong lơ xê mi * Các triệu chứng lâm sàng của nhóm cấp dòng lympho [3], AML trẻ em không BN nghiên cứu: có biểu hiện thâm nhiễm thần kinh TW. 3. Đặc điểm xét nghiệm. Bảng 1: Xét nghiệm huyết học lúc chẩn đoán của nhóm BN nghiên cứu. Chỉ tiêu Trung bình SD Thấp nhất Cao nhất Số lượng bạch cầu 50,74 77,33 G/L 1,49 G/L 336,95 G/L Số lượng tiểu cầu 42,54 65, 88 G/L 3 G/L 476 G/L Huyết sắc tố 76,49 21,06 g/l 20 g/l 125 g/l Như vậy, giống như AML người lớn và BN AML nào cũng giảm số lượng tiểu lơ xê mi cấp nói chung, số lượng bạch cầu, một số BN AML vẫn có số lượng tiểu cầu máu tại thời điểm chẩn đoán nhìn cầu ở mức bình thường. chung cao, nhưng không phải tất cả đều Về cơ bản, hầu hết BN AML có biểu cao, có những trường hợp số lượng bạch hiện thiếu máu với lượng huyết sắc tố cầu bình thường, thậm chí giảm. thấp. Ngoại trừ một số trường hợp Nhìn chung, đa số BN AML có số huyết sắc tố rất thấp, đa số BN có lượng tiểu cầu thấp, đây có thể là nguyên lượng huyết sắc tố > 70 g/l. Với mức độ nhân chính làm cho BN AML hay có biểu thiếu máu này, chưa cần phải truyền hiện xuất huyết. Tuy nhiên, không phải máu cho BN . 162
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 Bảng 2: Xét nghiệm tế bào học, xếp loại thể bệnh, di truyền tế bào. Chỉ tiêu xét nghiệm n % < 60 G/L 5 8,8 Số lượng tế bào tủy xương ≥ 60 G/L 52 91,2 M0 1 1,75 M1 6 10,5 M2 35 61,35 Thể bệnh theo FAB M4 5 8,8 M5 7 12,3 M6 3 5,3 M7 0 0 Bình thường 36 63,2 Nhiễm sắc thể Bất thường 21 36,8 Thể M2 ở BN nhi cao hơn nhiều so với [1, 7]. Nhìn chung, BN AML trước điều trị lơ xê mi cấp người lớn (43,3%) [1]. Thể có số lượng tế bào tủy khá cao, chưa ở M4 (8,8%) thấp hơn nhiều so với lơ xê mi mức suy tủy. cấp người lớn (26,5%) [1]. Các thể khác - 36,8% có bất thường nhiễm sắc thể, có tỷ lệ tương đối giống với lơ xê mi cấp cao hơn so với kết quả trong một số người lớn. Đặc biệt, chúng tôi không gặp nghiên cứu trên 2.000 BN AML người lớn trường hợp nào thể M7. (22,3%) [2]. Bất thường nhiếm sắc thể là - Hầu hết BN AML trẻ em có số lượng một trong những yếu tố góp phần tiên tế bào tủy ≥ 60 G/L (91,2%). Đặc điểm lượng đáp ứng điều trị của BN lơ xê mi này tương đối giống với AML người lớn cấp nói chung và AML nói riêng [2]. 4. Đánh giá kết quả điều trị. Bảng 3: Thời gian điều trị trung bình trong một đợt điều trị. Thời gian Tối thiểu Trung bình Tối đa Giai đoạn (ngày) (ngày) (ngày) Tấn công (n = 57) 22 33,55 50 Giai đoạn I (n = 45) 24 45,97 84 Giai đoạn II (n = 29) 31 49,72 77 Duy trì (n = 29) 8 18,54 42 Nghiên cứu cho thấy, giai đoạn II có phụ thuộc vào khả năng có đủ máu và thời gian điều trị trung bình dài nhất (50 tiểu cầu truyền cho BN để khắc phục tình ngày), điều trị duy trì có thời gian ngắn trạng suy tủy, phụ thuộc vào thuốc, nhất (19 ngày). Số ngày điều trị trung phương pháp chăm sóc để tránh nhiễm bình liên quan chặt chẽ với tình trạng suy trùng. Tại Viện Huyết học - Truyền máu tủy thứ phát của BN sau điều trị hóa chất, TW, việc truyền máu và chế phẩm cũng 163
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 như kháng sinh chống nhiễm trùng được điều trị không có đủ điều kiện về máu và cung cấp rất đầy đủ nên số ngày điều trị chế phẩm, số ngày điều trị trung bình có trung bình tương đối ngắn. Với các cơ sở thể kéo dài hơn. Bảng 4: Số đơn vị máu và chế phẩm đã truyền trong quá trình điều trị. Máu và chế phẩm Trung bình T ối thiểu Tối đa Giai đoạn (đơn vị) (đơn vị) (đơn vị) Tấn công 24,75 9 52 Giai đoạn I 21,15 7 78 Giai đoạn II 18,1 4 60 Duy trì 0 0 0 Số lượng máu và chế phẩm máu trung cầu chung về truyền máu và chế phẩm ở bình phải truyền truyền trong các đợt điều BN lơ xê mi cấp dòng lympho (trung bình trị tấn công, giai đoạn I, giai đoạn II gần 16 đơn vị) [3]. Việc tăng nhu cầu truyền tương đương nhau. Nhìn chung trong máu và chế phẩm khi điều trị phác đồ điều trị tấn công, giai đoạn I, giai đoạn II AML-BFM-83 phần nào phản ánh thực tế: cần dự kiến nhu cầu máu và chế phẩm phác đồ này khá mạnh, với tác dụng phụ khoảng 20 - 25 đơn vị/đợt điều trị, đối với gây suy tủy nặng cho BN nhi nên trong điều trị duy trì, không cần phải truyền máu điều trị cần chú ý đến thể trạng BN và và chế phẩm cho BN. Lượng máu cần chuẩn bị tốt điều kiện về hồi sức huyết dùng này cao hơn đáng kể so với nhu học. Bảng 5: Biến chứng trong quá trình điều trị. Biến chứng Nhiễm khuẩn huyết Viêm gan Viêm phổi Suy tủy Giai đoạn n % n % n % n % Tấn công 2 3,5 2 3,5 7 12,2 57 100 Giai đoạn I 8 17,7 4 8,89 6 13,3 45 100 Giai đoạn II 1 3,45 5 17,2 5 17,2 29 100 Duy trì 0 0 0 0 0 0 0 0 100% BN có biến chứng suy tủy sau BN nào có biểu hiện biến chứng nhiễm các đợt điều trị tấn công, giai đoạn I và trùng hoặc viêm gan. Như vậy, khi áp giai đoạn II. Biến chứng suy tủy không dụng phác đồ AML-BFM-83 điều trị lơ gặp trong giai đoạn duy trì. Sau suy tủy, xê mi cấp trẻ em cần phải lưu ý đến vấn các biến chứng hay gặp nhất ở giai đề hồi sức huyết học chống suy tủy sau đoạn điều trị tấn công là viêm phổi mỗi đợt điều trị hóa chất. Đồng thời, (12,2%), ở giai đoạn I là nhiễm khuẩn phải điều trị dự phòng các biến chứng huyết (17,7%) và ở giai đoạn II là viêm nhiễm trùng (viêm gan, viêm phổi, gan và viêm phổi (17,2% với mỗi loại). nhiễm khuẩn huyết) trong giai đoạn tấn Ở giai đoạn điều trị duy trì, không gặp công, giai đoạn I và giai đoạn II. 164
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 Bảng 6: Kết quả điều trị AML trẻ em bằng phác đồ AML-BFM-83. Chỉ tiêu Lui bệnh Không lui Bỏ điều trị sau Tái phát sau n Tử vong Giai đoạn hoàn toàn bệnh lui bệnh 6 tháng Tấn công 57 47 (82,5%) 5 (8,8%) 2 (3,5%) - 5(1) (8,8%) Giai đoạn I 45 34 (75,6%) 5 (11,1%) 6 (13,3%) - 6(2) (13,3%)* Giai đoạn II 29 29 (100%) 0 - - - Duy trì 29 29 (100%) - - 2(3) (6,9%) - - Sau điều trị tấn công, 82,5% BN đạt - Đặc điểm AML trẻ em: được lui bệnh hoàn toàn, tỷ lệ này khá Tỷ lệ nam gấp 1,48 lần nữ. Hay gặp cao so với tỷ lệ đat được mức 54% khi nhất là thể M2-AML. 43,9% trẻ < 5 tuổi. điều trị bằng phác đồ 3+7 ở lơ xê mi cấp Các triệu chứng lâm sàng hay gặp là người lớn [4]. 8,8% tử vong sau điều trị thiếu máu (93%), sốt (63%) và xuất huyết tấn công, 5 BN tử vong trong giai đoạn (61,4%). Khác với lơ xê mi cấp dòng này đều do nhiễm khuẩn huyết. So với lympho, AML không gặp triệu chứng xâm các tác giả nước ngoài, tỷ lệ đạt lui bệnh lấn thần kinh TW. hoàn toàn trong nghiên cứu ở Balan là - Kết quả điều trị AML trẻ em bằng 71% [4], Đức: 67% [9]. Anh: 83% [4], phác đồ AML-BFM-83: Malaysia: 61% [5], chúng tôi nhận thấy + 75 - 83% đạt lui bệnh hoàn toàn sau kết quả này tương tự với các tác giả trên. điều trị tấn công và sau điều trị giai đoạn I, - Điều trị giai đoạn I: 75,6% đạt lui 100% đạt lui bệnh hoàn toàn với điều trị bệnh hoàn toàn; 11,1% không lui bệnh và giai đoạn II và điều trị duy trì. Tử vong do có tới 13,3% tử vong do nhiễm khuẩn biến chứng nhiễm khuẩn trong quá trình huyết và viêm phổi. Tỷ lệ và nguyên nhân điều trị khoảng 9 - 13%, chỉ gặp trong giai gây tử vong phù hợp với nghiên cứu của đoạn tấn công và điều trị giai đoạn I. Chan (2004) [5]. + Thời gian nằm viện trung bình trong - Điều trị giai đoạn II: 100% BN đều đạt các đợt điều trị: tấn công 33,5 ngày, giai lui bệnh hoàn toàn. đoạn I: 46 ngày, giai đoạn II: 50 ngày, duy - Giai đoạn điều trị duy trì: 100% BN trì: 18,5 ngày. đáp ứng tốt với điều trị. Tuy nhiên, 2 BN + Nhu cầu máu và chế phẩm: giai (6,9%) tái phát sau 6 tháng điều trị duy trì. đoạn tấn công: gần 25 đơn vị; giai đoạn I: gần 21 đơn vị; giai đoạn II: gần 18 đơn vị. KẾT LUẬN Không cần trong giai đoạn điều trị duy trì. Qua nghiên cứu 57 BN nhi bị AML + Các biến chứng hay gặp: chủ yếu ở điều trị phác đồ AML-BFM-83 tại Viện giai đoạn tấn công, giai đoạn I và giai Huyết học - Truyền máu TW, chúng tôi rút đoạn II. Biến chứng suy tủy gặp ở tất cả ra được một số kết luận: BN được điều trị. Các biến chứng hay 165
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2016 gặp trong giai đoạn I là nhiễm khuẩn the AML-BFM-83 protocol: experience in a huyết (17,7%), giai đoạn II là viêm gan developing country. Br J Haematol. 2004, 126 (17,2%) và viêm phổi (17,2%). (6), pp.799-805. 6. Vormoor J, Ritter J, Creutzig U, Boos J, TÀI LIỆU THAM KHẢO Heyen P, Ludwig WD, Harbott J, Löffler H, 1. Nguyễn Bá Khanh. Nghiên cứu một số Schellong G. Acute myelogenous leukemia in đặc điểm các dấu ấn của tế bào non ác tính children under 2 experience years of the West trong bệnh AML tại Viện Huyết học - Truyền German AML studies BFM-78, -83 and -87. máu Trung ương. Luận văn Bác sỹ Nội trú. AML-BFM Study Group. Br J Cancer Suppl. Đại học Y Hà Nội. 2013. 1992, 18, S63-7. 2. Hoàng Thị Hồng, Trần Công Hoàng, 7. Richard M. Stone. Treatment for acute Nguyễn Thị Minh Phương, Lê Xuân Hải. Một myeloid leukemia in patient under 60 years. số đặc điểm bất thường nhiễm sắc thể tế bào Clinical Malignant Hematology, section 1, tủy xương ở BN bệnh máu ác tính tại Viện chapter 4. 2007, pp.41-50. Huyết học - Truyền máu TW. Y học Việt Nam. 8. Response criteria for AML. National 2014, 423 (số đặc biệt tháng 10), tr.643-648. comprehensive cancer network guidelines 3. Nguyễn Thị Thanh Hải. Nghiên cứu đặc version 2. 2011, AML-D. điểm lâm sàng, xét nghiệm và một số yếu tố 9. Ritter J, Creutzig U, Schellong G. tiên lượng BN lơ xê mi cấp dòng lympho. Treatment results of three consecutive Luận văn Thạc sỹ. Đại học Y Hà Nội. 2013. German childhood AML trials: BFM-78, -83 4. Balwierz W, Pawinska-Wasikowska K et and -87. AML-BFM-Group. Leukemia. 1992, 6 al. Development of treatment and clinical Suppl 2, pp.59-62. results in childhood acute myeloid leukemia in 10. Sartori PC, Taylor MH, Stevens MC, Poland. Memo. 2013, 6 (1), pp.54-62. Darbyshire PJ, Mann JR. Treatment of 5. Chan LL, Abdel-Latif ME, Ariffin WA, childhood AML using the BFM-83 protocol. Ariffin H, Lin HP. Treating childhood AML with Med Pediatr Oncol. 1993, 21 (1), pp.8-13. 166