Nghiên cứu tỷ lệ viêm nhiễm sinh dục dưới ở phụ nữ khmer trong độ tuổi sinh đẻ tại Cần Thơ năm 2015
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Viêm nhiễm đường sinh dục dưới đang là một vấn đề quan trọng của chăm sóc sức khỏe sinh sản trong cộng đồng, đặc biệt do tập quán sinh hoạt, điều kiện vệ sinh cá nhân và môi trường khác biệt. Bên cạnh đó, nhận thức về viêm nhiễm đường sinh dục dưới của phụ nữ người Khmer còn yếu, trình độ hiểu biết và học vấn chưa cao, tâm lý e ngại đi khám bệnh hoặc nhiều khi không quan tâm đến tới những viêm nhiễm phụ khoa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngang mô tả trên 830 phụ nữ Khmer, tuổi từ 15 đến 49 hiện đang sinh sống tại Thành phố Cần Thơ. Kết quả: (1) Tỷ lệ nhiễm trùng đường sinh dục dưới chung là 42,3%, tỷ lệ viêm cổ tử cung chiếm 43%, viêm âm đạo chiếm 24,5%, viêm âm hộ 1,4%.
Tỷ lệ kết hợp cả 3 hình thái là 6,3%; (2) Nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở nhóm tuổi ≤ 20 chiếm tỷ lệ cao 57,1%; (3) Nhóm có nguy cơ cao đối viêm nhiễm đường sinh dục là nhóm ngành nghề làm ruộng (chiếm 75,8%). Kết luận: (1)Viêm cổ tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất. (2) Tỷ lệ nhiễm trùng sinh dục dưới cao nhất ở nhóm tuổi ≤ 20 và giảm dần đến nhóm tuổi ≥ 41(3). Tỷ lệ cao viêm nhiễm sinh dục dưới có liên quan đến nhóm tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú
File đính kèm:
nghien_cuu_ty_le_viem_nhiem_sinh_duc_duoi_o_phu_nu_khmer_tro.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu tỷ lệ viêm nhiễm sinh dục dưới ở phụ nữ khmer trong độ tuổi sinh đẻ tại Cần Thơ năm 2015
- NGHIÊN CỨU TỶ LỆ VIÊM NHIỄM SINH DỤC DƯỚI Ở PHỤ NỮ KHMER TRONG ĐỘ TUỔI SINH ĐẺ TẠI CẦN THƠ NĂM 2015 Phan Trung Thuấn1, Trần Đình Bình2, Đinh Thanh Huề2, Đinh Phong Sơn2 (1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế (2) Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế Tóm tắt Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Viêm nhiễm đường sinh dục dưới đang là một vấn đề quan trọng của chăm sóc sức khỏe sinh sản trong cộng đồng, đặc biệt do tập quán sinh hoạt, điều kiện vệ sinh cá nhân và môi trường khác biệt. Bên cạnh đó, nhận thức về viêm nhiễm đường sinh dục dưới của phụ nữ người Khmer còn yếu, trình độ hiểu biết và học vấn chưa cao, tâm lý e ngại đi khám bệnh hoặc nhiều khi không quan tâm đến tới những viêm nhiễm phụ khoa. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu ngang mô tả trên 830 phụ nữ Khmer, tuổi từ 15 đến 49 hiện đang sinh sống tại thành phố Cần Thơ. Kết quả: (1) Tỷ lệ nhiễm trùng đường sinh dục dưới chung là 42,3%, tỷ lệ viêm cổ tử cung chiếm 43%, viêm âm đạo chiếm 24,5%, viêm âm hộ 1,4%. Tỷ lệ kết hợp cả 3 hình thái là 6,3%; (2) Nhiễm trùng đường sinh dục dưới ở nhóm tuổi ≤ 20 chiếm tỷ lệ cao 57,1%; (3) Nhóm có nguy cơ cao đối viêm nhiễm đường sinh dục là nhóm ngành nghề làm ruộng (chiếm 75,8%). Kết luận: (1)Viêm cổ tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất. (2) Tỷ lệ nhiễm trùng sinh dục dưới cao nhất ở nhóm tuổi ≤ 20 và giảm dần đến nhóm tuổi ≥ 41(3). Tỷ lệ cao viêm nhiễm sinh dục dưới có liên quan đến nhóm tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú. Từ khóa: viêm nhiễm sinh dục dưới, phụ nữ Khmer, Cần Thơ. Abstract LOWER GENITAL TRACT INFECTIONS RATE AMONG KHMER WOMEN OF CHILDBEARING AGE IN CAN THO IN 2015 Phan Trung Thuan1, Tran Dinh Binh2, Dinh Thanh Hue2, Dinh Phong Son2 (1) PhD Student of Hue University of Medicine and Pharmacy - Hue University (2) Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University Objective: Lower genital tract infections are an important problem of reproductive health care in the community, especially by living habits, personal hygiene and other environmental. Besides, the perception of lower genital tract infections among Khmer women is poor, the level of knowledge and education is not high, psychological examines gynaecology or sometimes didn’t care to gynecological inflammation. Methods: Cross-sectional study of 830 Khmer women, aged 15 to 49 in Can Tho city. Results: (1) The rate of lower genital tract infections was 42.3%, cervicitis accounted for 43%, followed by 24.5% of vaginitis; inflammation of the vulva 1.4%, combination of three lesion was 6.3%; (2) A high rate of lower genital tract infections in patients ≤ 20 years old (57.1%). (3) The highest rate of lower genital tract infections was at the farming group (accounting for 75.8%). Conclusion: (1) Cervicitis accounts for the highest proportion. (2) Lower genital tract infections in patients less than 20 years old has the highest rate. (3). The high proportion of lower genital tract infections is associated with age group, occupation and place of living. Keywords: lower genital tract infections, Khmer women, Can Tho city. - Địa chỉ liên hệ: Phan Trung Thuấn, email: trandinhbinhvn@yahoo.com - Ngày nhận bài: 12/1/2016 *Ngày đồng ý đăng: 24/2/2016 * Ngày xuất bản: 7/3/2016 132 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31
- 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Zα/2: Với α = 5% nên Zα/2 tương ứng là 1,96 (tra Viêm nhiễm đường sinh dục dưới đang là từ bảng Z). một vấn đề quan trọng của chăm sóc sức khỏe c: Mức chính xác mong muốn, chọn c = 0,05; sinh sản trong cộng đồng, nó có thể gây những SE (hệ số thiết kế) = 2 biến chứng liên quan đến sức khỏe lao động và Thay số vào ta tính được quy mô mẫu nghiên sức khỏe sinh sản [9]. Đặc biệt do tập quán sinh cứu mô tả cắt ngang là 731. hoạt, điều kiện vệ sinh cá nhân và môi trường Khi tiến hành thực tế có tổng cộng 941 phụ nữ khác biệt, và nhận thức về viêm nhiễm đường Khmer tham gia nghiên cứu, trong đó có 830 phụ sinh dục dưới của phụ nữ người Khmer còn yếu, nữ tự nguyện tham gia thăm khám lâm sàng và lấy trình độ hiểu biết và học vấn chưa cao, tâm lý e mẫu xét nghiệm. ngại đi khám bệnh hoặc nhiều khi không quan 2.1.2. Cách chọn mẫu: Theo phương pháp tâm đến tới những viêm nhiễm phụ khoa, đã dẫn mẫu chùm, chọn chùm ngẫu nhiên từ huyện, xã, đến một tỷ lệ bệnh khá lớn bị bỏ sót trong cộng phường và cá nhân phụ nữ người Khmer từ 15-49 đồng chưa được phát hiện. Bên cạnh đó, đối với tuổi đạt cỡ mẫu theo yêu cầu. phụ nữ đặc điểm giải phẫu cơ quan sinh dục nữ, 2.2. Phương pháp nghiên cứu cũng như đặc điểm sinh lý ở phụ nữ rất dễ dẫn 2.2.1. Tiến hành: Sử dụng phương pháp đến các bệnh viêm nhiễm phụ khoa, ảnh hưởng nghiên cứu mô tả cắt ngang, áp dụng thống nhất không nhỏ đến sức khỏe và tinh thần của chị tiêu chuẩn nghiên cứu gồm phỏng vấn đối tượng em phụ nữ. Để hiểu rõ tình hình viêm nhiễm nghiên cứu, điền thông tin cá nhân vào phiếu điều đường sinh dục dưới trong độ tuổi sinh đẻ, có tra như tiền sử bệnh lý, đặc điểm hôn nhân, đặc chồng ở phụ nữ Khmer và các yếu tố liên quan, điểm nghề nghiệp, dịch tiết âm đạo kiểm tra, xác thông qua thăm khám lâm sàng và xét nghiệm định pH âm đạo và cổ tử cung. Khám lâm sàng và cận lâm sàng, với dữ liệu điều tra thu thập được tiến hành trên 941 phụ nữ Khmer. Nghiên cứu xét nghiệm thường quy bao gồm thăm khám lâm nhằm xác định tỷ lệ viêm nhiễm sinh dục dưới, sàng và xét nghiệm soi tươi, nhuộm Gram để kiểm các thể lâm sàng nhiễm khuẩn sinh dục dưới và tra các tế bào bất thường. một số yếu tố liên quan để cung cấp một cơ sở 2.2.2. Tiêu chuẩn chẩn đoán: Dựa theo đặc khoa học cho chăm sóc sức khỏe sinh sản của phụ điểm tổn thương trên lâm sàng và chẩn đoán xác nữ Khmer. định theo tiêu chuẩn Amsel khi có 3 trong 4 biểu hiện: Khí hư, pH, Whiff test và Clue cells. Theo 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP tiêu chuẩn Nugent với thang điểm tổng cộng từ 0 2.1. Đối tượng nghiên cứu đến 10 [9], [7]. Phụ nữ người Khmer, tuổi từ 15 đến 49 hiện 2.3. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS đang sinh sống tại thành phố Cần Thơ. 18.0 để phân tích số liệu với p < 0,05 cho thấy sự 2.1.1. Cỡ mẫu sai khác là có ý nghĩa thống kê. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu ngang mô tả [6] 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2 z × p(1− p) 3.1. Tình hình nhiễm trùng sinh dục dưới n = α / 2 ×SSE E c2 3.1.1. Tỷ lệ nhiễm trùng sinh dục dưới chung Có 351 phụ nữ bị nhiễm trùng sinh dục dưới Trong đó: n: là cỡ mẫu cần thiết; α : Mức ý qua chẩn đoán lâm sàng và xét nghiệm trong nhóm nghĩa thống kê; p là tỷ lệ mắc viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, có khảo sát là 830 người, chiếm tỷ lệ là 42,3%. chồng tại nơi nghiên cứu từ nghiên cứu có trước 3.1.2. Các thể lâm sàng của nhiễm trùng sinh là 39,5% [7]. dục dưới ở đối tượng nghiên cứu Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31 133
- Bảng 1. Các thể lâm sàng của nhiễm trùng sinh dục dưới Thể lâm sàng N % Viêm cổ tử cung 151 43,0 Viêm âm đạo 86 24,5 Viêm âm hộ 5 1,4 Âm hộ-âm đạo 28 8,0 Âm hộ-cổ tử cung 3 0.9 Âm đạo-cổ tử cung 56 15,9 Âm hộ-âm đạo-cổ tử cung 22 6,3 Tổng số 351 42,3 Trong hình thái tổn thương qua thăm khám lâm sàng của 830 phụ nữ Khmer, viêm cổ tử cung chiếm tỷ lệ cao nhất với 43,0%, viêm âm đạo 24,5%, viêm âm hộ thấp nhất với 1,4%. Tỷ lệ kết hợp cả 3 hình thái là 6,3% . 3.2. Sự liên quan giữa tình trạng viêm nhiễm sinh dục dưới với các yếu tố 3.2.1. Liên quan đến tuổi của các đối tượng nghiên cứu Bảng 2. Liên quan đến tuổi của các đối tượng nghiên cứu Nhóm tuổi Nhóm nghiên cứu Có nhiễm trùng sinh dục Kết quả Chi bình phương n % n % ≤ 20 tuổi 7 0,8 4 57,1 P= 0,000 21-30 tuổi 174 21 87 50,0 X2 = 19,325 31- 40 tuổi 320 38,6 151 47,2 ≥41 tuổi 329 39,6 109 33,1 Cộng 830 100 351 42,3 Độ tuổi trung bình của các đối tượng trong nhóm nghiên cứu là 38,05. Nhóm tuổi: ≤ 20 chiếm tỷ lệ thấp nhất (0,8%), tiếp đó là nhóm 21-30 tuổi có 174 người (21%), nhóm 31- 40 tuổi có 320 người (38,6%) và nhóm tuổi ≥41 tuổi có 329 người chiếm tỷ lệ cao nhất (39,6%). Tỷ lệ có nhiễm trùng sinh dục dưới cao nhất ở nhóm ≤ 20 tuổi (57,1%) và giảm dần đến nhóm ≥ 41 tuổi chỉ còn 33,1%. Tuy nhiên số phụ nữ có nhiễm trùng sinh dục dưới tập trung nhiều nhất ở 2 nhóm tuổi từ 21- 40 tuổi, sự khác biệt về tỷ lệ có nhiễm trùng sinh dục dưới ở các nhóm tuổi khác nhau có ý nghĩa thống kê. 3.2.2. Nghề nghiệp của nhóm đối tượng nghiên cứu Bảng 3. Liên quan đến nghề nghiệp của các đối tượng nghiên cứu Nghề nghiệp Nhóm nghiên cứu Có nhiễm trùng sinh dục Kết quả Chi bình phương n % n % Làm ruộng 539 64,9 266 75,8 P= 0,000 Buôn bán 89 10,7 31 34,8 X2 = 39,080 Nội trợ 74 8,9 12 16,2 CBVC, CN 69 8,3 25 36,2 Nghề khác 59 7,2 17 28,8 Cộng 830 100 351 42,3 134 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31
- Nhóm có nghề nghiệp làm ruộng chiếm tỷ lệ làm ruộng cao nhất (75,8%), nhóm phụ nữ nội trợ cao nhất (64,9%), các nhóm nghề nghiệp khác có nhiễm trùng sinh dục dưới ở tỷ lệ thấp nhất, sự chiếm tỷ lệ thấp (khoảng trên dưới 10%). khác biệt về tỷ lệ có nhiễm trùng sinh dục dưới ở các Tỷ lệ có nhiễm trùng sinh dục dưới ở nhóm người nhóm nghề nghiệp khác nhau có ý nghĩa thống kê. Bảng 4. Liên quan đến nơi cư trú của các đối tượng nghiên cứu Nơi cư trú Nhóm nghiên cứu Có nhiễm trùng sinh dục Kết quả Chi bình phương n % n % Trên thuyền 19 2,3 11 57,9 P= 0,000 Phố thị 224 27 71 31,7 X2 = 15,204 Nông thôn 587 70,7 269 45,8 Cộng 830 100 351 42,3 Tỷ lệ có nhiễm trùng sinh dục dưới ở nhóm phụ 24,5%, viêm âm hộ thấp nhất với 1,4%. Tỷ lệ kết nữ sống trên thuyền cao nhất (57,9%), nhóm phụ hợp cả 3 hình thái là 6,3%. Tham khảo một số kết nữ sống ở phố thị có nhiễm trùng sinh dục dưới quả nghiên cứu cộng đồng của Lê Hoài Chương ở tỷ lệ thấp nhất (31,7%), sự khác biệt về tỷ lệ có (2011)[2] với tỷ lệ viêm âm hộ 5,9%, viêm cổ tử nhiễm trùng sinh dục dưới ở các nhóm cư trú khác cung 49,4% và cao nhất là viêm âm đạo với tỷ lệ nhau có ý nghĩa thống kê. 66,6%. Theo kết quả nghiên cứu của Dương Thị Cương và Trần Thị Phương Mai (1994) [3] tỷ lệ 4. BÀN LUẬN viêm âm đạo được chẩn đoán là 65,28%. Trong Trong số 830 phụ nữ Khmer tiến hành nghiên nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên đồng bào cứu, qua thăm khám lâm sàng đường sinh dục dân tộc Khmer có đặc điểm riêng biệt. dưới, phát hiện có 351 phụ nữ viêm nhiễm sinh Tỷ lệ có nhiễm trùng sinh dục dưới cao nhất dục dưới chiếm 42,3%. So với nghiên cứu của ở nhóm ≤ 20 tuổi (57,1%) và giảm dần đến nhóm Nguyễn Thị Xuân Trang tỷ lệ viêm nhiễm 41,6% ≥ 41 tuổi chỉ còn 33,1%. Tuy nhiên số phụ nữ có (2012) là có sự tương đồng [10]. Theo tác giả Trần nhiễm trùng sinh dục dưới tập trung nhiều nhất ở Phương Mai (2005) [8] với báo cáo về tỷ lệ nhiễm 2 nhóm tuổi từ 21-40 tuổi, sự khác biệt, về tỷ lệ có khuẩn đường sinh sản chung qua kết quả chẩn nhiễm trùng sinh dục dưới ở các nhóm tuổi khác đoán lâm sàng là 66,6%, hay theo tác giả Lê Lam nhau có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ cũng phù hợp với Hương, Cao Ngọc Thành tỷ lệ mắc bệnh viêm nghiên cứu trước đó của Cao Thị Thu Ba (2004) nhiễm đường sinh dục dưới là 78,57% [4] thì kết cho thấy lứa tuổi có tỷ lệ bị bệnh cao nhất là nhóm quả của chúng tôi đưa ra tuy thấp hơn nghiên cứu tuổi 26- 40 [1]. trên, nhưng vẫn phản ánh một vấn đề về chăm sóc Nhóm có nghề nghiệp làm ruộng chiếm tỷ lệ y tế tại nơi nghiên cứu cần được quan tâm ở cộng cao nhất (64,9%), các nhóm nghề nghiệp khác đồng. Mặc dù, với sự quan tâm của các cấp chính chiếm tỷ lệ thấp (khoảng trên dưới 10%). Tỷ lệ quyền trong việc nâng cấp xây dựng mới hệ thống có nhiễm trùng sinh dục dưới ở nhóm người làm trạm y tế xã phường hiện đại những năm gần đây, ruộng cao nhất (75,8%), nhóm phụ nữ nội trợ có tuy nhiên một số nơi tuy đã có cơ sở vật chất đáp nhiễm trùng sinh dục dưới ở tỷ lệ thấp nhất, sự ứng đủ nhu cầu khám chữa bệnh, cũng như là nơi khác biệt về tỷ lệ có nhiễm trùng sinh dục dưới ở thông tin cho người dân về các vấn đề sức khỏe các nhóm nghề nghiệp khác nhau có ý nghĩa thống nhưng nhiều nơi vẫn còn thiếu các cán bộ y tế có kê. Điều này cũng được thể hiện qua nghiên cứu trình độ cao. của Nông Thị Thu Trang (2015) [11]. Trong hình thái tổn thương qua thăm khám Tỷ lệ có nhiễm trùng sinh dục dưới ở nhóm phụ lâm sàng của 830 phụ nữ Khmer, viêm cổ tử cung nữ sống trên thuyền cao nhất (57,9%), nhóm phụ chiếm tỷ lệ cao nhất với 43,0%, viêm âm đạo nữ sống ở phố thị có nhiễm trùng sinh dục dưới ở Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31 135
- tỷ lệ thấp nhất (31,7%), điều này được giải thích 5. KẾT LUẬN do điều kiện nước sạch cung cấp cho đồng bào 1. Tỷ lệ nhiễm trùng đường sinh dục dưới vẫn còn thiếu [5], nhiều nơi trong quá trình nghiên chung là 42,3%, tỷ lệ viêm cổ tử cung chiếm cứu nhận thấy một bộ phận vẫn còn sử dụng nước 43,0%, viêm âm đạo chiếm 24,5%, viêm âm hộ kênh, sông, nước giếng đào cho sinh hoạt hàng 1,4%. Tỷ lệ kết hợp cả 3 hình thái là 6,3%. ngày. Sự khác biệt về tỷ lệ có nhiễm trùng sinh 2. Các yếu tố tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú có dục dưới ở các nhóm cư trú khác nhau có ý nghĩa liên quan đến tỷ lệ viêm nhiễm sinh dục dưới với thống kê. Đây thực sự là một vấn đề sức khỏe của p<0,05. Trong đó, với nhóm tuổi trong độ tuổi phụ nữ Khmer cần được quan tâm và chú ý nhiều sinh hoạt tình dục, sinh sống tại vùng nông thôn, hơn, đặc biệt là các đơn vị chăm sóc sức khỏe ở trên thuyền cũng như những người làm ruộng là cộng đồng cần tập trung vào vấn đề vệ sinh và tập nhóm phụ nữ có tỷ lệ viêm nhiễm sinh dục dưới quán sinh hoạt của nơi cư trú của người dân. chiếm tỷ lệ cao trong nghiên cứu. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cao Thị Thu Ba (2006), “Tìm hiểu tình hình viêm 7. Nguyễn Khắc Minh (2010), Nghiên cứu tình hình nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ dân tộc Cill viêm nhiễm đường sinh dục dưới và giải pháp can có chồng tại xã ĐạSar huyện Lạc Dương tỉnh Lâm thiệp ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, có chồng tại Đồng”, Tạp chí Y hịc TP. Hồ Chí Minh, tập 10, huyện Tuyên Phước, tỉnh Quảng Nam, Luận án tiến tr84-89. sĩ Y học, chuyên ngành YTCC, Đại học Huế. 2. Lê Hoài Chương (2011), “Khảo sát những nguyên 8. Trần Thị Phương Mai (2005), “ Khảo sát thực trạng nhân gây viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và ung thư cổ nữ đến khám phụ khoa tại Bệnh viện Phụ sản Trung tử cung tại 8 tỉnh ở Việt Nam”, Hội nghị Việt Pháp ương”, Tạp chí Y học thực hành(868). Châu Á- Thái Bình Dương lần V, 5/2005, Thành phố 3. Dương Thị Cương, Trần Phương Mai (1999), “Tần Hồ Chí Minh. suất các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh dục dưới ở 9. Trần Thanh Thảo (2010), Nghiên cứu tình hình viêm phụ nữ đến khám tại một số phòng khám BVBMTE/ nhiễm đường sinh dục dưới của phụ nữ tuổi sinh đẻ KHHGĐ ở Hà Nội”, Hội thảo các bệnh nhiễm khuẩn có chồng tại tỉnh Tiền Giang năm 2009, Luận án đường sinh dục HIV/AIDS,tr3-11 chuyên khoa cấp II chuyên ngành QLYT, Trường 4. Lê Lam Hương, Cao Ngọc Thành (2006), “Tìm hiểu Đại học Y Dược Huế. tình hình viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở phụ nữ 10. Nguyễn Thị Xuân Trang, Võ Thị Kim Loan (2012), mang thai tại thành phố Huế”, Tạp chí Y học thực “Tỷ lệ mắc bệnh phụ khoa thông thường ở phụ nữ hành 550,tr.229-237 lứa tuổi sinh đẻ tại thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh 5. Trần Thị Lợi, Ngũ Quốc Vĩ (2009), “Tỷ lệ viêm âm Đăk Lăk”, Tạp chí khoa học Trường Đại học Y đạo và các yếu tố liên quan ở phụ nữ đến khám tại Dược Tây Nguyên. Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ”, Tạp chí Y 11. Nông Thị Thu Trang (2015), Nghiên cứu một số đặc học TP. Hồ Chí Minh, tập 13, số 1, tr1-6 điểm dịch tễ học viêm nhiễm đường sinh dục dưới 6. Phạm Văn Lình, Đinh Thanh Huề (2008), Phương ở phụ nữ nông thôn miền núi tỉnh Thái Nguyên và pháp nghiên cứu khoa học sức khỏe, Nhà xuất bản Hiệu quả giải pháp can thiệp, Luận án tiến sĩ Y học, Đại học Huế, tr.47,72-77,93-95,161-167. Đại học Thái Nguyên. 136 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31
- NGHIÊN CỨU TỰ KHÁNG THỂ KHÁNG GLUTAMIC ACID DECARBOXYLASE 65 (GAD-65) VÀ KHÁNG INSULIN (IAA) TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THỂ TRẠNG GẦY Phan Thị Minh Phương Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Đặt vấn đề và mục tiêu: Các tự kháng thể kháng Glutamic Acid Decarboxylase 65 (GAD-65) và kháng insulin (IAA) là các chất chỉ điểm huyết thanh ở bệnh nhân đái tháo đường thể tự miễn. Sự hiện diện của các tự kháng thể này ở bệnh nhân đái tháo đường lớn tuổi giúp phân biệt được đái tháo đường tự miễn tiềm ẩn ở người lớn (LADA) với đái tháo đường týp 2. Những người có kháng thể tự miễn được xem là nhóm nguy cơ cao và sẽ tiến triển thành thể đái tháo đường phụ thuộc insulin trong vòng 5 – 7 năm. Đề tài nhằm mục tiêu: (1) Xác định tỉ lệ dương tính, nồng độ tự kháng thể kháng GAD-65, IAA trên bệnh nhân đái tháo đường thể trạng gầy. (2)Khảo sát mối liên quan giữa sự hiện diện của tự kháng thể kháng GAD-65, IAA với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở những bệnh nhân trên. Đối tượng và phương pháp: 86 bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn ADA 2015, với glucose máu đói≥ 126mg/dL (hoặc ≥ 7,0 mmol/L) và HbA1C> 6,5%. Kỹ thuật ELISA gián tiếp được thực hiện để định lượng các tự kháng thể kháng GAD-65 và IAA. Sinh phẩm xét nghiệm là AESKULISA GAD-65 của hãng AESKU –Đức và sinh phẩm xét nghiệm IAA ELISA của hãng DRG- Đức. Kết quả: Tỷ lệ dương tính với kháng thể anti GAD-65 là 48,84% và IAA là 30,23%; tỷ lệ dương tính với một trong hai loại kháng thể là 55,81%; dương tính với cả hai loại 23,26%. Nồng độ trung bình của kháng thể kháng GAD- 65 dương tính là 51,08 ± 16,86 IU/mL; của kháng thể IAA dương tính là 1,46 ± 0,27 U/mL. Về mối liên quan giữa nồng độ kháng GAD-65, IAA với đặc điểm cận lâm sàng: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa kháng GAD-65 dương tính với nồng độ insulin. Có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kháng GAD-65 dương tính với tăng triglycerid máu giữa nhóm nghiên cứu và nhóm chứng (p<0,05). Từ khóa: Tự kháng thể kháng glutamic acid decarboxylase (GAD), tự kháng thể kháng insulin, đái tháo đường Abstract GLUTAMIC ACID DECARBOXYLASE 65 (GAD-65) AUTOANTIBODY AND ANTI-INSULIN AUTOANTIBODY IN LEAN PATIENTS WITH DIABETES MELLITUS Phan Thi Minh Phuong Hue University of Medicine and Pharmacy Introduction and objectives: The Glutamic acid decarboxylase 65 (GAD-65) autoantibody and anti-insulin autoantibody (IAA) are serum markers of autoimmune diabetic patients. The presence of these autoantibodies in aging diabetic patients can differenciate the latent autoimmune diabetes in adults (LADA) from type 2 diabetes. Patients with these auto-antibodies were considered high risk group and will progress into insulin dependent in 5-7 years. This study was carried out with aims:(1) To define the positive rate, the concentration of GAD-65 autoantibody and IAA on lean patients with diabetes. (2) To indentify the correlation between the presence of GAD-65 autoantibody, IAA and several clinical and - Địa chỉ liên hệ: Phan Thị Minh Phương, email: phuong66@gmail.com - Ngày nhận bài: 19/1/2016 *Ngày đồng ý đăng: 25/2/2016 * Ngày xuất bản: 7/3/2016 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 31 137

