Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa của sâm ngọc linh sinh khối trên chuột nhiễm độc chì acetat bán trường diễn

Nhiễm độc chì có thể gây biến đổi một số chỉ số chống oxy hóa trên động vật thực nghiệm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá tác dụng chống oxy hóa của sâm Ngọc Linh sinh khối (SNLSK) (liều 375 mg/kg/ngày) trên mô hình chuột nhắt bị gây nhiễm độc chì acetat bán trường diễn (liều 20 mg/kg/ngày) ở ngày 15, 30 và 45 sau khi gây độc.

Kết quả cho thấy: SNLSK có tác dụng làm giảm khả năng nhiễm độc chì rõ rệt ở lô chuột gây nhiễm độc có dùng SNLSK so với lô gây độc không dùng SNLSK (p < 0,05). SNLSK có tác dụng làm giảm hoạt độ SOD hồng cầu, nồng độ MDA huyết tương; tăng nhóm -SH, hoạt độ GPx, nồng độ TAS huyết tương so với lô gây độc không được bảo vệ (p < 0,05).

pdf 11 trang Bích Huyền 05/04/2025 180
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa của sâm ngọc linh sinh khối trên chuột nhiễm độc chì acetat bán trường diễn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tac_dung_chong_oxy_hoa_cua_sam_ngoc_linh_sinh_kho.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa của sâm ngọc linh sinh khối trên chuột nhiễm độc chì acetat bán trường diễn

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA CỦA SÂM NGỌC LINH SINH KHỐI TRÊN CHUỘT NHIỄM ĐỘC CHÌ ACETAT BÁN TRƢỜNG DIỄN Nguyễn Văn Bằng*; Nguyễn Hoàng Thanh*; Trịnh Thanh Hùng** TÓM TẮT Nhiễm độc chì có thể gây biến đổi một số chỉ số chống oxy hóa trên động vật thực nghiệm. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá tác dụng chống oxy hóa của sâm Ngọc Linh sinh khối (SNLSK) (liều 375 mg/kg/ngày) trên mô hình chuột nhắt bị gây nhiễm độc chì acetat bán trường diễn (liều 20 mg/kg/ngày) ở ngày 15, 30 và 45 sau khi gây độc. Kết quả cho thấy: SNLSK có tác dụng làm giảm khả năng nhiễm độc chì rõ rệt ở lô chuột gây nhiễm độc có dùng SNLSK so với lô gây độc không dùng SNLSK (p < 0,05). SNLSK có tác dụng làm giảm hoạt độ SOD hồng cầu, nồng độ MDA huyết tương; tăng nhóm -SH, hoạt độ GPx, nồng độ TAS huyết tương so với lô gây độc không được bảo vệ (p < 0,05). * Từ khóa: Sâm Ngọc Linh sinh khối; Chống oxy hóa; Nhiễm độc chì. THE ANTIOXIDATIVE EFFECT OF NGOC LINH GINSENG BIOMASS CELLS ON MICE WITH SUBCHRONIC LEAD TOXICATION SUMMARY The lead toxication may change a number of index of experimental animals. In this research, we assessed the protective effects of antioxidant of Ngoclinh ginseng biomass cells (NLGBMC) (dose 375 mg/kg/day) on mice model with subchronic lead toxication (dose 20 mg/kg/day) on the day of 15, 30, 45. The result showed that: NLGBMC on mice with lead toxication decreased significantly lead toxication in comparison to the mice group without using NLGBMC (p < 0.05). NLGBMC decreased the activity of SOD of red blood cell, concentration of MDA of plasma; increased group SH, activity of GPx of red blood cell, concentration of TAS of plasma in comparision to the mice group without using NLGBMC (p < 0.05). * Key words: Ngoclinh Ginseng bio mass cells; Antioxidation; Lead toxication. * Bệnh viện 103 ** Bộ Khoa học và Công nghệ Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Văn Bằng (bangbs2004@yahoo.com) Ngày nhận bài: 11/9/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/10/2013 Ngày bài báo được đăng: 16/11/2013 52
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chì là nguyên liệu không thể thay thế trong nhiều ngành công nghiệp, số lượng 1. Đối tƣợng nghiên cứu và chất liệu người tiếp xúc với chì có xu hướng tăng nghiên cứu. lên. Chì khi xâm nhập vào cơ thể gây * Đối tượng nghiên cứu: nhiều tổn thương đa dạng và phức tạp Động vật thực nghiệm: chuột nhắt trắng trên hầu hết các cơ quan, tổ chức. Cơ đực, số lượng: 120 chuột, trọng lượng từ chế gây bệnh của chì được cho là ức chế 20 - 25 gam. Chuột được nuôi thành 3 lô và liên kết đặc hiệu với các enzym, chất riêng biệt. sinh học có chứa nhóm -SH, nhưng chưa * Chất liệu và thời gian, địa điểm: giải thích thỏa đáng tổn thương mang tính chất toàn thân do chì gây ra. Một số Dung dịch chì acetat, cao đặc SNLSK nghiên cứu trên người và động vật cho mới sản xuất, thức ăn, nước cất, dụng rằng, chì khi vào cơ thể có khả năng cụ gây độc. Địa điểm nuôi động vật: kích thích tạo gốc tự do và làm giảm Bộ môn Độc học Phóng xạ, Học viện chức năng của hệ thống chống gốc tự do Quân y. Thời gian nuôi động vật thực [5, 6]. Để làm rõ vấn đề này, cần có nghiệm: 15 ngày, 30 ngày, 45 ngày. nghiên cứu đánh giá sự thay đổi các 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. enzym chống oxy hóa trong cơ thể. * Thiết kế nghiên cứu: thực nghiệm, Trong nhiễm độc chì, hiện nay đã sử dụng các thuốc điều trị đặc hiệu nhưng có can thiệp. hiệu hiệu quả mang lại chưa được như * Phân chia lô: mong muốn, nhất là trong nhiễm độc - Trước nghiên cứu: chọn ngẫu nhiên mạn tính. SNLSK là chế phẩm có tác 12 chuột (trong 120 chuột), giết và lấy dụng chống oxy hóa và bảo vệ cơ thể máu hốc mắt xét nghiệm chì máu, SOD, [1, 2], nó có thể làm giảm các tác hại của GPx hồng cầu, perosidase, MDA, nhóm chì gây ra với cơ thể. Việc ứng dụng và -SH, TAS huyết tương. Kết quả xét đánh giá hiệu quả bảo vệ của SNLSK nghiệm của 12 chuột sử dụng chung cho trên đối tượng tiếp xúc với chì là vấn đề 3 nhóm nghiên cứu tại thời điểm trước mới, chưa được nghiên cứu. Vì vậy, nghiên cứu (ngày N ). chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với 0 mục tiêu: Đánh giá tác dụng chống oxy - Lô chứng (lô 1): 36 chuột, cho uống hóa của SNLSK trên động vật bị gây 0,2 ml nước cất vào các buổi sáng. Giết nhiễm độc chì acetat. chuột và lấy máu hốc mắt xét nghiệm ở 54
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 các thời điểm ngày 15 (N15), 30 (N30), - Xét nghiệm nồng độ chì máu: thực 45 (N45) (mỗi thời điểm 12 chuột). hiện trên máy quang phổ hấp thụ nguyên - Lô gây độc (lô 2): 36 chuột, cho tử kỹ thuật lò Graphit tại Viện Y học uống 0,2 ml chì acetat vào các buổi sáng Lao động & Vệ sinh môi trường. (tương đương 20 mg/kg/ngày). Giết chuột - Xác định hàm lượng nhóm -SH tự và lấy máu xét nghiệm như lô chứng. do trong máu; superoxide dismutase (SOD) - Lô gây độc dùng SNLSK (lô 3): 36 và glutathion peroxidase (GPx) hồng cầu; chuột, sáng uống 0,1 ml SNLSK (tương malondialdehyde (MDA), peroxidase, trạng đương 375 mg/kg/ngày), sau 1 giờ cho thái chống oxy hóa toàn phần (TAS) chuột uống 0,2 ml chì acetat (20 mg/kg/ huyết tương tại Viện Công nghệ Sinh học - ngày). Giết chuột và lấy máu xét nghiệm Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ như lô chứng. Việt Nam. - Lấy máu: lấy 1,5 ml máu hốc mắt * Xử lý số liệu: theo phương pháp chuột, cho vào tuýp có chứa sẵn chống thống kê y học, sử dụng excel, Epi.info đông heparin. Bảo quản ở 40C. 2005 (Version 3.3.2), EpiCalc 2000. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Nồng độ chì máu ở các lô nghiên cứu. Bảng 1: Nồng độ chì máu chuột nghiên cứu tại các thời điểm khác nhau ( X ± SD). LÔ ĐỘNG NỒNG ĐỘ CHÌ MÁU (µg/dl) VẬT p No (n = 2) (a) N15 (n = 2) (b) N30 (n = 2) (c) N45 (n = 2) (d) pba > 0,05 Lô 1 2,99 ± 0,82 2,92 ± 0,63 2,91 ± 0,83 2,96 ± 0,82 pca > 0,05 pda > 0,05 pba < 0,05 Lô 2 2,99 ± 0,82 21,01 ± 1,77 23,34 ± 2,17 24,97 ± 1,59 pca < 0,05 pda < 0,05 pba < 0,05 Lô 3 2,99 ± 0,82 12,43 ± 1,56 11,93 ± 1,58 11,38 ± 1,64 pca < 0,05 pda < 0,05 p p21 < 0,05 p21 < 0,05 p21 < 0,05 p32 < 0,05 p32 < 0,05 p32 < 0,05 55
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Nồng độ chì máu trung bình ở lô 2 tăng so với thời điểm trước gây nhiễm độc và so với lô 1 ở cùng thời điểm (p < 0,05). Lô 3, nồng độ chì máu tăng so với trước gây nhiễm độc nhưng mức tăng ít hơn so với lô 2 ở cùng thời điểm (p < 0,001), có thể do SNLSK có khả năng tạo phức với các ion kim loại, trong đó có chì và thải ra khỏi cơ thể nên nồng độ chì máu giảm [2]. 2. Kết quả xét nghiệm một số chỉ số chống oxy hóa máu ngoại vi. Bảng 2: Biến đổi hoạt độ SOD hồng cầu ở chuột nghiên cứu tại các thời điểm khác nhau ( ± SD). LÔ SOD (U/gHb) p ĐỘNG VẬT No(n = 12) (a) N15 (n = 2) (b) N30 (n = 12) (c) N45 (n = 12) (d) pba > 0,05 Lô 1 1056,8 ± 4,6 1064,3 ± 68,1 1055,8 ± 66,4 1052,6 ± 67,1 pca > 0,05 pda > 0,05 pba < 0,05 Lô 2 1056,8 ± 4,6 1247,7 ± 56,8 1246,1 ± 77,9 1249,6 ± 71,7 pca < 0,05 pda < 0,05 pba < 0,05 Lô 3 1056,8 ± 4,6 1138,3 ± 45,0 1144,8 ± 43,0 1138,4 ± 40,7 p < 0,05 X ca pda < 0,05 p p21 < 0,05 p21 < 0,05 p21 < 0,05 p32 < 0,05 p32 < 0,05 p32 < 0,05 Lô 2, hoạt độ SOD trung bình hồng cầu hóa tốt. Caylark E và CS (2008) [5] thấy tăng so với trước gây nhiễm độc so với lô nồng độ MDA tăng trên chuột bị gây 1 ở cùng thời điểm (p < 0,05). Lô 3, hoạt nhiễm độc chì acetat. Ergurhan-Ilhan. E độ SOD trung bình hồng cầu thấp hơn lô 2 và CS (2008) [6] cũng cho rằng nồng độ ở cùng thời điểm nghiên cứu (p < 0,05), MDA ở nhóm phơi nhiễm với chì tăng nhưng cao hơn so với trước gây nhiễm so với nhóm chứng. độc (p < 0,05). Sharma A và CS (2010) Theo Nguyễn Trọng Điệp và CS [11] gây nhiễm độc chì trên chuột nhắt (2012) [1], SNLSK có tác dụng làm tăng trắng với liều 50 mg/kg trong 40 ngày, hoạt độ SOD và giảm nồng độ MDA thấy hoạt độ SOD tăng, catalase trong trên chuột bị chiếu xạ cấp. Có thể khi gan chuột và tỏi có tác dụng chống oxy nồng độ chì máu tăng dẫn đến gốc tự do 56
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 được sản sinh nhiều hơn (trong đó có Nguyễn Văn Long (2011) [3], SNLSK • O2 ) và cơ thể động vật phản ứng lại làm giảm hàm lượng MDA rõ rệt ở lô bằng cách tăng hoạt độ SOD để dọn dẹp gây độc có dùng sâm so với lô gây độc • O2 . Theo Nguyễn Quốc Huy (2008) [2], CCl4 không dùng sâm. Bảng 3: Biến đổi hoạt độ GPx hồng cầu ở chuột nghiên cứu tại các thời điểm khác nhau ( ± SD). LÔ ĐỘNG GPx (U/gHb) VẬT p No (n = 12) (a) N15 (n = 12) (b) N30 (n = 2) (c) N45 (n = 12) (d) pba > 0,05 Lô 1 55,49 ± 6,85 54,18 ± 6,66 55,79 ± 6,22 56,91 ± 7,00 pca > 0,05 pda > 0,05 Lô 2 55,49 ± 6,85 43,82 ± 5,44 38,80 ± 4,47 37,47 ± 4,80 pba < 0,05 pca < 0,05 pda< 0,05 Lô 3 55,49 ± 6,85 50,14 ± 4,01 49,92 ± 2,99 50,07 ± 3,72 pba < 0,05 pca < 0,05 pda< 0,05 p p21 < 0,05 p21 < 0,05 p21 < 0,05 p32 < 0,05 p32 < 0,05 p32 < 0,05 X Lô 2, hoạt độ GPx trung bình hồng độc chì, nồng độ selen trong máu giảm cầu giảm so với thời điểm trước gây dẫn đến hoạt độ GPx giảm; còn có thể nhiễm độc và so với lô 1 ở cùng thời do H2O2 tăng, khi hoạt độ SOD tăng điểm (p < 0,05). Lô 3, hoạt độ GPx dẫn đến H2O2 tăng mà H2O2 lại ức chế trung bình hồng cầu cao hơn so với lô 2 GPx; ngoài ra, chì tác động đến nhóm ở cùng thời điểm nghiên cứu (p < 0,05), -SH của GPx gây ức chế enzym. Hoạt nhưng vẫn thấp hơn rõ rệt so với trước độ GPx, nồng độ TAS ở lô 3 cao hơn so khi gây nhiễm độc (p < 0,05). Hoạt độ với lô 2 tại cùng thời điểm nghiên cứu, GPx hồng cầu, nồng độ TAS huyết nhưng vẫn thấp hơn so với thời điểm tương ở lô 2 giảm so với trước khi gây ban đầu (p < 0,05). SNLSK có tác dụng nhiễm độc và so với lô 1 ở cùng thời làm giảm nồng độ chì trong máu ở lô 3 điểm nghiên cứu (p < 0,05). Hoạt độ so với lô 2. Do vậy, hoạt độ GPx ở lô 2 GPx hồng cầu giảm có thể do khi nhiễm cao hơn so với lô 3. Nghiên cứu của 8
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Nguyễn Trọng Điệp và CS (2012) [1] 5 tuần, thấy hoạt độ GPx hồng cầu giảm. cho thấy SNLSK có tác dụng làm tăng Jackie T và CS (2011) [7] gây độc trên hoạt độ GPx trên chuột bị chiếu xạ cấp chuột bởi chì acetat với liều 500 ppm và có tác dụng tương đương belaf. Kilikdar trong 14 ngày, thấy giảm rõ rệt hoạt độ D và CS (2011) [8] nhận thấy tỏi có tác GPx, nồng độ TAS. Roshan V. D và CS (2011) [10] gây độc trên chuột bằng chì dụng làm tăng hoạt độ GSH, SOD ở lô acetat với liều 20 mg/kg trong 8 tuần gây độc chì so với lô gây độc chì và không thấy giảm hoạt độ GPx, nồng độ TAS rõ dùng tỏi. rệt so với nhóm không gây độc. Liu C. M Bokara K. K và CS (2009) [4] gây độc và CS (2011) [9] cũng phát hiện chì làm trên chuột bởi chì acetat với liều 500 ppm, giảm hoạt độ enzym GPx, GST, GR trong thời gian gây độc 1 tuần, 4 tuần, 8 tuần gan chuột thực nghiệm và sắn dây có tác thấy hoạt độ GPx giảm dần. Caylark E và dụng làm tăng hoạt độ các enzym chống CS (2008) [5], gây độc trên chuột bằng chì oxy hóa trên. acetat với liều 2000 ppm trong thời gian Bảng 4: Biến đổi hoạt độ peroxidase huyết tương ở chuột nghiên cứu tại các thời điểm khác nhau ( ± SD). LÔ PEROXIDASE (µg/mg protein) ĐỘNG No (n = 12) (a) N15 (n = 12) (b) N30 (n = 12) (c) N45 (n = 12) (d) p VẬT X pba > 0,05 Lô 1 0,062 ± 0,005 0,063 ± 0,005 0,062 ± 0,006 0,064 ± 0,004 pca > 0,05 pda > 0,05 pba < 0,05 Lô 2 0,062 ± 0,005 0,068 ± 0,008 0,067 ± 0,008 0,069 ± 0,005 pca > 0,05 pda < 0,05 pba > 0,05 Lô 3 0,062 ± 0,005 0,063 ± 0,004 0,063 ± 0,006 0,065 ± 0,005 pca > 0,05 pda > 0,05 p > 0,05 p > 0,05 p < 0,05 p 21 21 21 p32 > 0,05 p32 > 0,05 p32 > 0,05 Lô 2, hoạt độ peroxidase trung bình tăng so với trước gây nhiễm độc ở ngày thứ 15, 45 và tăng so với lô 1 ở ngày thứ 45 (p < 0,05). 58
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Bảng 5: Biến đổi nồng độ -SH máu ở chuột nghiên cứu tại các thời điểm khác nhau ( ± SD). LÔ NỒNG ĐỘ NHÓM -SH (mmol/mg protein) p ĐỘNG N (n = 12) (a) N (n = 12) (b) N (n = 12) (c) N (n = 12) (d) VẬT o 15 30 45 Lô 1 1,89 ± 0,06 1,88 ± 0,05 1,89 ± 0,03 1,90 ± 0,07 pba > 0,05 pca > 0,05 pda > 0,05 Lô 2 1,89 ± 0,06 1,65 ± 0,07 1,41 ± 0,11 1,22 ± 0,09 pba < 0,05 pca < 0,05 pda < 0,05 Lô 3 1,89 ± 0,06 1,74 ± 0,06 1,63 ± 0,07 1,61 ± 0,06 pba< 0,05 pca< 0,05 pda< 0,05 p p21 < 0,05 p21 < 0,05 p21 < 0,05 p32 < 0,05 p32 < 0,05 p32 < 0,05 Lô 2, nồng độ -SH trung bình giảm so hơn so với trước khi gây nhiễm độc với thời điểm trước gây nhiễm độc và (p < 0,05). SNLSK có tác dụng làm so với lô 1 ở cùng thời điểm (p < 0,05). giảm nồng độ chì trong máu, mà cơ chế Lô 3, nồng độ -SH trung bình cao hơn so gây độc của chì đã được thừa nhận rộng với lô 2 ở cùng thời điểm nghiên cứu rãi là ức chế enzym có chứa nhóm -SH, (p < 0,05), nhưng vẫn thấp hơn so với do vậy khi nồng độ chì trongX máu tăng, trước khi gây độc có ý nghĩa thống kê nồng độ nhóm -SH trong máu giảm. (p < 0,05). Nồng độ nhóm -SH ở lô 3 Ở lô 3, nồng độ chì trong máu giảm cao hơn có ý nghĩa so với lô 2 tại cùng hơn so với lô 2 nên nồng độ nhóm -SH thời điểm nghiên cứu, nhưng vẫn thấp cao hơn. Bảng 6: Biến đổi nồng độ MDA huyết tương ở chuột nghiên cứu tại các thời điểm khác nhau ( ± SD). LÔ ĐỘNG NỔNG ĐỘ MDA (µmol/l) VẬT No (n = 12) (a) N15 (n = 12) (b) N30 (n = 12) (c) N45 (n = 12) (d) p pba > 0,05 Lô 1 1,52 ± 0,14 1,52 ± 0,10 1,54 ± 0,08 1,53 ± 0,09 pca > 0,05 pda > 0,05 (1) (2) (3) (4) (5) (6) pba < 0,05 Lô 2 1,52 ± 0,14 3,50 ± 0,40 3,51 ± 0,44 3,54 ± 0,41 pca < 0,05 pda < 0,05 Lô 3 1,52 ± 0,14 2,72 ± 0,58 2,58 ± 0,55 2,56 ± 0,46 pba < 0,05 59
  8. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 pca < 0,05 pda< 0,05 p < 0,05 p < 0,05 p < 0,05 p 21 21 21 p32 < 0,05 p32 < 0,05 p32 < 0,05 Lô 2, nồng độ MDA trung bình huyết tương tăng so với thời điểm trước gây nhiễm độc và so với lô 1 ở cùng thời điểm (p < 0,05). Lô 3, nồng độ MDA trung bình huyết tương thấp hơn so với lô 2 ở cùng thời điểm nhưng vẫn cao hơn so với trước khi gây nhiễm độc (p < 0,05). Bảng 7: Biến đổi nồng độ TAS huyết tương ở chuột nghiên cứu tại các thời điểm khác nhau ( ± SD). LÔ NỒNG ĐỘ TAS (mmol/l) ĐỘNG N (n = 12) (a) N (n = 12) (b) N (n = 12) (c) N (n = 12) (d) p VẬT o 15 30 45 pba > 0,05 Lô 1 1,64 ± 0,12 1,59 ± 0,13 1,59 ± 0,15 1,64 ± 0,16 pca > 0,05 pda > 0,05 pba < 0,05 Lô 2 1,64 ± 0,12 1,23 ± 0,08 1,20 ± 0,09 1,22 ± 0,10 pca < 0,05 pda < 0,05 pba < 0,05 Lô 3 1,64 ± 0,12 1,45 ± 0,11 1,44 ± 0,14 1,42 ± 0,12 pca < 0,05 pda < 0,05 p < 0,05 p < 0,05 p < 0,05 X p 21 21 21 p32 < 0,05 p32< 0,05 p32 < 0,05 Lô 2, nồng độ TAS trung bình huyết phản ứng oxy hóa khử khác nhau, khi đó tương giảm so với thời điểm trước gây H2O2 bị khử thành H2O, là chất không nhiễm độc và so với lô 1 ở cùng thời điểm độc với cơ thể và tế bào. Do SOD tạo (p < 0,05). Lô 3, nồng độ TAS trung bình ra nhiều H2O2 nên có thể dẫn đến tăng huyết tương cao hơn so với lô 2 ở cùng peroxidase như là một phản ứng tự vệ thời điểm nghiên cứu (p < 0,05), nhưng của cơ thể để làm giảm H2O2. Hoạt độ thấp hơn so với trước khi gây nhiễm độc peroxidase tăng ngay từ ngày thứ 15, có (p < 0,05). Sau khi SOD khử các gốc tự thể là do nồng độ chì máu ở chuột thực do tạo ra nhiều H2O2, peroxidase tham nghiệm tăng cao ngay từ ngày thứ 15 gia vào quá trình loại bỏ H2O2 rất cần sau khi gây nhiễm độc, dẫn đến các gốc thiết, peroxidase sử dụng H2O2 như là tự do tăng ngay từ ngày thứ 15 của thực một chất nhận điện tử xúc tác cho nhiều nghiệm. 60
  9. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 KẾT LUẬN thực nghiệm. Luận văn Thạc sỹ Dược học. Hà Nội. 2008. Thực nghiệm trên 120 chuột nhắt, được gây độc bằng chì acetat (liều 20 mg/kg) 3. Nguyễn Văn Long. Nghiên cứu quy trình tạo sinh khối tế bào và đánh giá một bán trường diễn và đánh giá tác dụng bảo số tác dụng sinh học của sâm Ngọc Linh vệ của SNLSK (liều 375 mg/kg). Chúng sinh khối. Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện tôi nhận thấy SNLSK có tác dụng chống Quân y. Hà Nội. 2011. oxy hóa thể hiện qua các chỉ số: 4. Bokara KK, Blaylock I, Denise S B, et al. - Giảm hoạt độ GPx hồng cầu, nhóm Influence of lead acetate on glutathione -SH, nồng độ TAS huyết tương ở lô gây and its related enzyms in different regions độc so với lô đối chứng (p < 0,05). Tăng of rat brain. Journal of Applied Toxicology. hoạt độ SOD hồng cầu, peroxidase, nồng 2009, 29 (5), pp.452-458. độ MDA huyết tương ở lô gây độc so với 5. Caylak E, Aytekin M, Halifeoglu I. lô đối chứng (p < 0,05). Antioxidant effects of methionine, δ-lipoic acid, - Hoạt độ GPx hồng cầu, nhóm -SH, N-acetylcysteine and homocysteine on lead- nồng độ TAS huyết tương ở lô gây độc induced oxidative stress to erythrocytes in có uống SNLSK cao hơn so với lô gây rats. Experimental and Toxicologic Pathology. 2008, 60 (4-5), pp.289-294. độc không uống SNLSK (p < 0,05). 6. Ergurhan-Ilhan I, Cardi B, Arslan M K, Hoạt độ SOD hồng cầu, nồng độ MDA et al. Level of oxidative stress and damage huyết tương ở lô gây độc có uống in erythrocytes in apprentices indirectly SNLSK thấp hơn so với lô gây độc exposed to lead. Pediatrics International. không uống SNLSK (p < 0,05). 2008, 50, pp.45-50. 7. Jackie T, Haleagrahara N, Chakravarthi TÀI LIỆU THAM KHẢO S. Antioxidant effects of Etlingera elatior flower extract against lead acetate- induced 1. Nguyễn Trọng Điệp và CS. Nghiên cứu perturbations in free radical scavenging tác dụng chống oxy hóa của viên nang cứng enzyms and lipid peroxidation in rats. BMC kaviran trên thực nghiệm. Tạp chí Y - dược Research Notes. 2011, 4, 67, pp.1-8. học quân sự. 2013, 2, tr.12-16. 8. Liu CM, Ma JQ, Sun YZ. Protective 2. Nguyễn Quốc Huy. Bước đầu nghiên cứu role of puerarin on lead-induced alterations tác dụng chống oxy hóa của SNLSK trên chuột of the hepatic glutathione antioxidant system and hyperlipidemia an rats. Food and Chemical Toxicology. 2011, 49, pp.3119-3127. 61
  10. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 9. Liu CM, Ma JQ, Sun YZ. Protective role of puerarin on lead-induced alterations of the hepatic glutathione antioxidant system and hyperlipidemia an rats. Food and Chemical Toxicology. 2011, 49, pp.3119-3127. 10. Roshan VD, Assali M, Moghaddam AH, et al. Exercise training and antioxidant: effects on rat heart tissue exposed to lead acetate. International Journal of Toxicology. 2011, 30 (2), pp.190-196. 62