Nghiên cứu rối loạn và hiệu quả điều trị tăng lipid máu trên bệnh nhân sau ghép thận tại bệnh viện trung ương Huế

Khảo sát tỷ lệ rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan, hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu và tác dụng phụ của Atorvastatin sau 1 tháng, 2 tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 43 bệnh nhân đã được ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 06/2012 đến tháng 08/2015. Và 26 bệnh nhân rối loạn lipid máu có chỉ định điều Atorvastatin dựa theo khuyến cáo của NCEC. Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang kết hợp tiến cứu có can thiệp điều trị. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn lipid máu mới xuất hiện sau ghép thận chiếm 97,7%. Với tăng chủ yếu là Triglycerid 79,1% và Cholesterol 65,1%. Tỷ lệ rối loạn lipid máu cần điều trị theo khuyến cáo của NCEC là 60,5%. Cả phác đồ ức chế miễn dịch 1 (Neoral+ Cellcept+Prednisolon) và phác đồ ức chế miễn dịch 2 (Prograf+ Cellcept+Prednisolon) đều có sự khác biệt về lipid máu trước và sau ghép 1 tháng (p<0,05).

Không có sự khác biệt về chỉ số lipid máu và tỷ lệ rối loạn lipid máu giữa 2 phác đồ.Sau 1 tháng và 2 tháng điều trị với Atorvastatin có sự giảm đáng kể TC, LDL-C, TG so với trước điều trị (p<0,05). Tỷ lệ tăng men gan 7,8% và tăng men CK 3,9% sau 2 tháng điều trị với Atorvastatin. Không có tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, da, thần kinh và cơ trên lâm sàng. Kết luận: Rôí loạn Lipid máu gặp với tỷ cao sau ghép thận và chưa thấy có sự khác biệt về phác đồ sử dụng thuốc ức chế miễn dịch gây nên rối loạn này. Điều trị bằng Atorvastatin 10 mg/ngày có tác dụng rỏ nét các rối loạn Lipid máu trên bệnh nhân sau ghép thận.

pdf 9 trang Bích Huyền 05/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu rối loạn và hiệu quả điều trị tăng lipid máu trên bệnh nhân sau ghép thận tại bệnh viện trung ương Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_roi_loan_va_hieu_qua_dieu_tri_tang_lipid_mau_tren.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu rối loạn và hiệu quả điều trị tăng lipid máu trên bệnh nhân sau ghép thận tại bệnh viện trung ương Huế

  1. NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Võ Tam 1, Nguyễn Thị Thùy Linh2, Nguyễn Thị Lộc2, Nguyễn Thanh Minh3 (1)Trường Đại Học Y Dược Huế (2)Bệnh viện Trung ương Huế (3) Bệnh Viện quận 2, thành phố Hồ Chí Minh Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan, hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu và tác dụng phụ của Atorvastatin sau 1 tháng, 2 tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 43 bệnh nhân đã được ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 06/2012 đến tháng 08/2015. Và 26 bệnh nhân rối loạn lipid máu có chỉ định điều Atorvastatin dựa theo khuyến cáo của NCEC. Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang kết hợp tiến cứu có can thiệp điều trị. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn lipid máu mới xuất hiện sau ghép thận chiếm 97,7%. Với tăng chủ yếu là Triglycerid 79,1% và Cholesterol 65,1%. Tỷ lệ rối loạn lipid máu cần điều trị theo khuyến cáo của NCEC là 60,5%. Cả phác đồ ức chế miễn dịch 1 (Neoral+ Cellcept+Prednisolon) và phác đồ ức chế miễn dịch 2 (Prograf+ Cellcept+Prednisolon) đều có sự khác biệt về lipid máu trước và sau ghép 1 tháng (p<0,05). Không có sự khác biệt về chỉ số lipid máu và tỷ lệ rối loạn lipid máu giữa 2 phác đồ.Sau 1 tháng và 2 tháng điều trị với Atorvastatin có sự giảm đáng kể TC, LDL-C, TG so với trước điều trị (p<0,05). Tỷ lệ tăng men gan 7,8% và tăng men CK 3,9% sau 2 tháng điều trị với Atorvastatin. Không có tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, da, thần kinh và cơ trên lâm sàng. Kết luận: Rôí loạn Lipid máu gặp với tỷ cao sau ghép thận và chưa thấy có sự khác biệt về phác đồ sử dụng thuốc ức chế miễn dịch gây nên rối loạn này. Điều trị bằng Atorvastatin 10 mg/ngày có tác dụng rỏ nét các rối loạn Lipid máu trên bệnh nhân sau ghép thận. Từ khóa: ghép thận, ức chế miễn dịch, rối loạn lipid máu. Abstract STUDY THE DYSLIPIDEMIA AND THE EFFECTIVENESS OF TREATMENT IN PATIENT AFTER RENAL TRANSPLANTATION AT HUE CENTRAL HOSPITAL Vo Tam1, Nguyen Thi Thuy Linh2, Nguyen Thi Loc2, Nguyen Thanh Minh2 (1)Hue University of Medicine and Pharmacy (2) Hue Central Hospital (3) 2 District Hospital, Ho Chi Minh city Abstract Objectives: To assess the proportion of dyslipidemia and related factors after kidney transplantation, and to assess the efficacy and side effects of atorvastatin in hyperlipidemia after renal transplantation. Materials and Methods: 43 patients received kidney transplantation at Hue central Hospital from 06/2013-08/2015.And 26 hyperlipidemia renal transplant recipents was administered with atorvastatin 10mg/day for a period of 2 months base on guideline treatment of NCEC 1991 (National Cholesterol Education Council). A Cross-sectional and prospective study. Results: new-onset dyslipidemia incidence after renal transplantation was 97.7%. Dyslipidemia treatement base on recommend NCEC was 60.5%. The regimen 1 (Neoral+ Cellcept+Prednisolon) and 2 (Prograf+ Cellcept+Prednisolon) have similar effect on change serum lipid before and after transplantation 1 month (p<0.05). On average, serum total cholesterol and serum LDL cholesterol and triglyceride significantly decreased after atorvastatin therapy (p<0.05). Whereas, serum HDL cholesterol also decreased. Renal function, creatinin clearance, transamina, creatinin phosphokinase, CRP, fasting glucose, urine protein without significant changes - Địa chỉ liên hệ: Võ Tam, email: votamdhy@yahoo.com - Ngày nhận bài: 23/11/2015 * Ngày đồng ý đăng: 25/12/2015 * Ngày xuất bản: 12/01/2016 58 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30
  2. during the period on atorvastatin. Adverse effects were reported in three cases (2 case increase transamin and 1 case increase creanin phosphokinase). But there was no evidence of myopathy, including myalgia. All events were mild and treatment did not need to be discontinued in any of the case. Elevated transamina and CK spontaneous resolution, even the Atorvastatin is continued. Conclusion: Dyslipidemia met with high rates after transplant and showed no difference in the regimens using immunosuppressive drugs cause this disorder. Treatment with atorvastatin 10 mg/day had remarkable effect of dyslipidemia in patients after renal transplantation. Key words: renal transplantation, immunosuppressive drugs, dyslipidemia. 1.ĐẶT VẤN ĐỀ Ghép thận là phương pháp tốt nhất cho bệnh mạn giai đoạn cuối và được ghép thận Không giới nhân suy thận mạn giai đoạn cuối.Bởi nó cải thiện hạn tuổi, giới, nghề nghiệp, dân tộc, địa dư. rõ rệt về hiệu quả và nâng cao chất lượng cuộc 2.1.2. Tiêu chuẩn loạn trừ sống,. Kết quả từ các nghiên cứu đã cho thấy bệnh - Bệnh nhân bỏ trị trong thời gian nghiên cứu. nhân ghép thận có tuổi thọ dài hơn, tỷ lệ sống cao - Bệnh nhân có rối loạn lipid máu trước khi hơn so với bệnh nhân được lọc máu. Tiến bộ trong ghép mà chưa điều chỉnh. thuốc chống thải ghép đã làm tăng tỷ lệ thành công - Bệnh nhân không đồng ý hợp tác trong quá và thời gian sống cho thận ghép. Tuy nhiên các trình nghiên cứu. thuốc này phải sử dụng suốt đời và gây ra các biến - Những bệnh nhân có chống chỉ định với chứng như béo phì, rối loạn lipid máu, đái tháo Atorvastatin. đường, tăng huyết áp .. Tăng lipid máu là một 2.2. Phương pháp nghiên cứu rối loạn khá thường gặp, làm tăng nguy cơ biến - Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang ( chứng tim mạch, rối loạn chức năng thận ghép mục tiêu 1), kết hợp tiến cứu có can thiệp điều trị( và tiến triển xơ hóa của cầu thận, suy thận mạn mục tiêu 2). [8], [10], [11], [12], [14].Tại Việt Nam, số bệnh - Thuốc ức chế miễn dịch sau ghép: Chỉ định nhân được ghép thận trong nước ngày càng tăng. sử dụng tùy thuộc vào sự hòa hợp giữa cho và Vì vậy theo dõi các biến chứng nói chung cũng nhận thận của từng bệnh nhân theo các hướng như rối loạn lipid nói riêng sau ghép là cần thiết. dần, khuyến cáo về ghép thận. Không chỉ nâng cao chất lượng điều trị, giảm các + Phác đồ 1: Neoral+ Cellcept+Prednisolon nguy cơ về tim mạch mà còn duy trì được đời sống (có 33 bệnh nhân) và chức năng cho thận ghép. Từ thực tế nói trên + Phác đồ 2: Prograf+ Cellcept+Prednisolon chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả (có 10 bệnh nhân). điều trị rối loạn lipid máu trên bệnh nhân sau - Chỉ định điều trị rối loạn lipid máu theo ghép thận tại Bệnh viện Trung Ương Huế” với Hội đồng giáo dục Cholesterol quốc gia (NCEC- 2 mục tiêu: National cholesterol Education Council). 1. Khảo sát tỷ lệ rối loạn lipid máu và các yếu Bảng 1.1. Hướng dẫn điều trị rối loạn lipid máu tố liên quan trên bệnh nhân sau ghép thận tại bệnh theo NCEC năm 1991[7] viện Trung ương Huế. Thông số Mục tiêu 2. Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu của Atorvastatin và tác dụng phụ của thuốc. < 5,2 mmol/l : tối ưu Cholesterol TP 5,2 – 6 mmol/l ** 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN > 6 mmol/l * CỨU < 3,4 mmol/l (<2,6 mmol/l ***): tối ưu 2.1. Đối tượng LDL-C 3,4 – 4,1 mmol/l ** - Gồm 43 bệnh nhân đã được ghép thận tại > 4,1 mmol/l * khoa Nội thận-Cơ Xương Khớp Bệnh viện Trung Trong đó: thuốc điều trị rối loạn lipid máu dùng khi : ương Huế trong thời gian từ tháng 06/2013 đến * nếu sau 3 tháng chế độ ăn nhưng thất bại + tháng 08/2015 (mục tiêu 1) bệnh nhân không có yếu tố nguy cơ về tim mạch. - Gồm 26 bệnh nhân có rối loạn lipid máu sau ** nếu có 1 hoặc 2 yếu tố nguy cơ ( tăng huyết ghép 1 tháng có chỉ định điều trị với Atorvastatin áp, đái tháo đường, tiền sử gia đình bệnh lý tim (mục tiêu 2). mạch, nam >55 tuổi, nữ > 65 tuổi). 2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh *** nếu có tiền sử bệnh tim mạch (ví dụ như Những bệnh nhân được chẩn đoán suy thận mới can thiệp mạch trong thời gian gần đây). Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30 59
  3. - Đánh giá có đáp ứng với điều trị Atorvastatin sau 1 tháng và 2 tháng khi nồng độ lipid huyết thanh như sau: Bảng 1.2. Chỉ tiêu đáp ứng sau điều trị rối loạn lipid máu Bilan lipid máu Đáp ứng điều trị Cholesterol –TP < 5,2 mmol/l Triglycerid < 2,3 mmol/l LDL-C < 3,4 mmol/l HDL-C > 0,9 mmol/l 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Về tuổi Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi nhóm nghiên cứu Nhóm tuổi n % < 30 tuổi 13 30,2 30 – 40 tuổi 10 23,3 40 – 50 tuổi 11 25,6 ≥ 50 tuổi 9 20,9 Tổng cộng 43 100,0 Trung bình 38,93 ± 11,93 Tuổi nhỏ nhất: 19 tuổi. Tuổi lớn nhất: 62 tuổi. Độ tuổi trung bình là 38,93± 11,93. 3.2. Rối loạn lipid máu sau ghép 3.2.1. Tỷ lệ rối loạn lipid máu sau ghép Bảng 3.2. Tỷ lệ rối loạn lipid máu nhóm nghiên cứu sau ghép thận 1 tháng Sau ghép Rối loạn Chỉ số X ± SD Trị số N (/43) % Cholesterol TP (TC) 5,77±1,17 >5,2 28 65,1 Triglyceride 3,31±1,19 >2,3 34 79,1 HDL-C 1,50±0,43 <0,9 2 4,7 LDL 3,04±1,16 >3,4 18 41,9 Có rối loạn 42 97,7 Sau ghép thận tỷ lệ có rối loạn lipid máu chiếm 97,7%, trong đó chủ yếu là tăng triglyceride (79,1%) và cholesterol-TP (65,1%). 3.2.2. Mối liên quan giũa rối loạn lipid máu và thuốc ức chế miễn dịch sử dụng sau ghép Bảng 3.3. Rối loạn Lipid ở nhóm bệnh nhân sử dụng Phác đồ 1 (Neoral+ Cellcept+Prednisolon) Thời gian Trước ghép Sau ghép X ± SD X ± SD p Lipid máu n = 33 n = 33 Cholesterol TP 4,29±0,47 5,83±1,19 <0,0001 Triglyceride 2,01±0,56 3,50±1,18 <0,0001 HDL-Cholesterol 1,29±0,39 1,52±0,43 <0,05 LDL-Cholesterol 1,95±0,58 3,07±1,15 <0,0001 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001) giữa tăng TC, TG, LDL và giảm HDL-C trước ghép và sau ghép 1 tháng với phác đồ ức chế miễn dịch 1 60 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30
  4. Bảng 3.4. Rối loạn Lipid ở nhóm bệnh nhân sử dụng Phác đồ 2 (Prograf+ Cellcept+Prednisolon ). Thời gian Trước ghép Sau ghép X ± SD X ± SD p Lipid máu n =10 n =10 Cholesterol TP 4,04±0,57 5,58±1,15 <0,01 Triglyceride 2,03±0,65 2,65±1,01 >0,05 HDL-Cholesterol 1,15±0,27 1,43±0,43 >0,05 LDL-Cholesterol 1,94±0,62 2,95±1,23 <0,05 Có sự tăng của TC, LDL-C sau ghép thận so với trước ghép với phác đồ ức chế miễn dịch 2. Và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Nồng độ HDL-C, TG không có sự khác biệt giữa trước ghép với sau ghép 1 tháng Bảng 3.5. So sánh tỷ lệ rối loạn lipid máu của 2 phác đồ điều trị ƯCMD được sử dụng Phác đồ điều trị Phác đồ 1 Phác đồ 2 (n = 33) (n = 10) P Rối loạn lipid máu n % n % Tăng cholesterol TP 22 66,7 6 60,0 > 0,05 Tăng triglyceride 27 81,8 7 70,0 > 0,05 Giảm HDL-Cholesterol 0 0,0 2 20,2 >0,05 Tăng LDL-Cholesterol 14 42,4 4 40,0 > 0,05 Có rối loạn lipid máu 32 97,0 10 100,0 > 0,05 Không có sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p>0,05) về tỷ lệ rối loạn Lipid máu của 2 phác đồ thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng trên bệnh nhân sau ghép thận . 3.3. Hiệu quả điều trị rối loạn Lipid máu của Atorvastatin và tác dụng phụ 3.3.1. Chỉ định điều trị rối loạn lipid máu sau ghép thận Bảng 3.6. Chỉ định điều trị rối loạn lipid máu sau ghép thận Chỉ định n (/43) % Cholesterol TP 5,2 – 6 mmol/ l + Có yếu tố 8 18,6 nguy cơ Cholesterol TP> 6 mmol/l 18 41,9 LDL-C 3,4 – 4,1 mmol/l 8 18,6 + Có yếu tố nguy cơ LDL-C > 4,1 mmol/l 8 18,6 Tổng cộng 26 60,5 Trong 43 trường hợp ghép thận, 42 trường hợp rối loạn lipid máu sau 1 tháng, trong số đó, có 26 trường hợp có chỉ định điều trị Atorvastatin, chiếm tỷ lệ 60,5%. 3.3.2. Kết quả điều trị rối loạn lipid máu với Atorvastatin Bảng 3.7. Nồng độ trung bình lipid máu trước và sau điều trị Trước điều trị Sau điều trị Sau điều trị 8 tuần Chỉ số (n=26) 4 tuần (n=26) p (n=26) p X ± SD X ± SD X ± SD TC 6,47±0,89 5,36±1,02 <0,001 4,81±0,91 <0,0001 TG 3,18±1,32 3,47±1,72 >0,05 2,19±1,23 <0,05 HDL-C 1,64±0,45 1,41±0,42 >0,05 1,34±0,58 <0,05 LDL-C 3,68±0,89 2,76±1,06 <0,01 2,67±0,90 <0,001 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30 61
  5. Sau điều trị với Atorvastatin 4 tuần có sự giảm đáng kể của TC, LDL-C với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,01). Sau 8 tuần có sự giảm của TC, TG, HDL-C và LDL-C với sự khác biệt này cũng có ý nghĩa thống kê. Bảng 3.8. Kết quả về tỷ lệ rối loạn Lipid máu sau điều trị Atorvastatin Sau ghép Thời điểm 1 tháng Điều trị Atorvastatin p (a) Rối loạn Sau 1 tháng Sau 2 tháng (a) & (b) & (c)& Lipid máu (b) (c) (b) (c) (a) n % n % n % Tăng TC 26 100 13 50,0 9 34,6 0,05 <0,0001 Tăng TG 18 69,2 20 76,9 10 38,5 >0,05 >0,05 >0,05 Giảm HDL-C 1 3,8 2 7,7 3 11,5 >0,05 >0,05 >0,05 Tăng LDL-C 16 61,5 8 30,8 4 15,4 >0,05 >0,05 <0,01 Rối loạn lipid máu 26 100,0 22 84,6 14 53,8 >0,05 <0,05 <0,001 Sau điều trị Atorvastatin 4 tuần và 8 tuần có sự giảm đáng kể tỷ lệ rối loạn của TC, LDL-C và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Tỷ lệ rối loạn HDL-C, TG có xu hướng giảm hơn so với trước điều trị. Tuy nhiên sự khác biệt này chưa có ý nghĩa thống kê 3.3.3. Tác dụng phụ của thuốc Atorvastatin Bảng 3.9. Nồng độ trung bình một số chỉ số máu trước và sau điều trị Atorvastatin 4 tuần và 8 tuần Trước Sau điều trị 4 Sau điều trị Thời gian điều trị tuần 8 tuần p p Chỉ số X ± SD X ± SD X ± SD (n=26) (n=26) (n=26) Ure máu (mmol/l) 7,17±1,44 6,84±1,99 >0,05 6,00±1,53 <0,05 Creatinin máu (µmol/l) 102,23±23,23 105,58±22,66 >0,05 102,38±20,75 >0,05 Mức lọc cầu thận (ml/phút) 66,06±12,42 63,49±11,06 >0,05 66,15±11,94 >0,05 Glucose máu (mmol/l) 5,04±0,96 5,18±0,85 >0,05 5,01±0,98 >0,05 CRP (mg/dl) 1,34±2,78 1,73±3,37 >0,05 2,75±5,08 >0,05 SGOT (U/L) 23,31±5,78 26,00±9,65 >0,05 26,42±12,35 >0,05 SGPT (U/L) 24,58±12,18 22,65±9,89 >0,05 25,88±17,08 >0,05 Protein niệu Âm tính Âm tính >0,05 Âm tính >0,05 Sau điều trị atorvastatin 4 tuần và 8 tuần các chỉ số hóa sinh creatinin, mức lọc cầu thận, CRP, SGOT, SGPT, glucose máu và protein niệu không có sự khác biệt so với trước điều trị (p>0,05). Bảng 3.10. Tác dụng phụ của thuốc Atorvastatin Thời gian Sau điều trị 1 tháng Sau điều trị 2 tháng Tác dụng phụ (n=26) % (n=26) % Trên đường tiêu hóa 0 0 0 0 Trên thần kinh 0 0 0 0 Trên cơ 0 0 0 0 Trên da 0 0 0 0 Tăng SGOT 1 3,9 2 7,7 Tăng SGPT 1 3,9 2 7,7 Tăng men CK 1 3,9 1 3,9 Tổng cộng 2 7,8 3 11,5 62 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30
  6. Sau 1 tháng và 2 tháng điều trị với atorvastatin nghiên cứu rối loạn lipid máu ở 2 nhóm: nhóm 1 có 2 trường hợp tăng men gan (so với giới hạn gồm 40 bệnh nhân điều trị Tacrolimus (Prograf) và trên) chiếm tỷ lệ 7,8% và 1 trường hợp tăng men nhóm 2 gồm 40 bệnh nhân điều trị CsA(Neoral) CK chiếm tỷ lệ 3,9%. Không có trường hợp nào có trong thời gian 27 tháng cho thấy có sự khác biệt tác dụng phụ trên da, đường tiêu hóa, thần kinh, và về tăng TC, LDL-C, HLD-C trước với sau điều cơ khi thăm khám lâm sàng. trị thuốc ức chế miễn dịch ở mỗi nhóm (p<0,05). Nồng độ lipid huyết thanh cao hơn ở nhóm điều 4. BÀN LUẬN trị CsA tuy nhiên không có sự khác biệt có ý 4.1. Về tỷ lệ rối loạn lipid máu sau ghép thận nghĩa thống kê [12]. Theo Domingo Del Castillo Tỷ lệ rối loạn lipid máu mới khởi phát sau và cộng sự, tăng TC, TG thường gặp trong phác ghép 1 tháng là 97,7%, với tăng chủ yếu TC đồ cyclosporin A hơn là tacrolimus. Chuyển đổi (65,1%) và TG (79,1%). Nồng độ trung bình của cyclosporine sang tacrolimus thường kết hợp với TC, TG, LDL-C sau ghép tăng rõ rệt so với trước sự giảm LDL-C, TG, apolipoprotein B [4]. Theo ghép (p<0,05). Tương tự giảm HDL-C cũng vậy nghiên cứu của Takeshi Fujita cyclosporine A làm (p<0,01). Theo nghiên cứu của Phan Ngọc Toán tăng đáng kể TC, TG và LDL-C hơn là Tacrolimus tỷ lệ rối loạn lipid máu sau ghép chiếm 85,4%, mặc dù sự khác biệt này không có ý nghĩa thống với tăng chủ yếu là TC (52,1%) và TG (79,2%). kê [19] điều này cũng giống như trong nghiên cứu Còn tăng LDL-C chiếm tỷ lệ 25% và giảm HDL-C của Xue Wenrui[21]. Trong nghiên cứu của Josef 8,3% [2].Tỷ lệ rối loạn CT sau ghép 6 tháng trong Zadrazil khi chuyển phác đồ thuốc ức chế miễn nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoa là 41,5%, còn dịch từ cyclosporin sang tacrolimus thì nồng độ TG, LDL-C, HDL-C cùng lần lượt là 31,7%, trung bình của TC, TG, LDL-C có xu hướng giảm 19,5% và 19,5% [1]. Theo Faissal tỷ lệ rối loạn hơn so với phác đồ điều trị bằng cyclosporine [6], lipid máu sau ghép thận chiếm 47% thấp hơn trong [12], [13]. Điều này cũng giống như trong nghiên nghiên cứu của chúng tôi [17]. Có thể giải thích cứu của M Roy First trên 2 nhóm bệnh nhân điều này do trong nghiên cứu của Faissal bao gồm (n=303 với nhóm điều trị tacrolimus, và n=145 cả trẻ em tuổi từ 11-15, hơn nữa phác đồ ức chế với nhóm điều trị cyclosporine) trong thời gian 5 miễn dịch sử dụng là prednisolon + azathioprine + năm cho thấy rằng TC, TG, LDL-C ở nhóm điều cyclosporin. Cho tới thời điểm hiện nay chưa có tài trị tacrolimus thì thấp hơn nhóm cyclosporin A, liệu nào nói về tác dụng gây rối loạn lipid máu của tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống Azathioprine [2], [6], [16]. Mặt khác liều lượng kê [5]. thuốc ức chế miễn dịch sử dụng trong mỗi phác đồ 4.3. Hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu với cũng khác nhau điều này dẫn tới mức độ rối loạn Atorvastatin lipid máu khác nhau. Theo Gabriel M. Danovitch Sau điều trị 2 tháng với Atorvastatin có sự tỷ lệ rối loạn lipid máu sau ghép chiếm tỷ lệ 80- giảm đáng kể của TC, TG, LDL-C so với trước 90% [6].Như vậy nghiên cứu của chúng tôi cũng điều trị (p<0,05). Tuy nhiên HDL-C cũng giảm giống như các nghiên cứu trong và ngoài nước về so với trước điều trị. Có thể giải thích điều này rối loạn lipid máu sau ghép thận tuy nhiên tỷ lệ rối do cở mẫu chúng tôi nhỏ và thời gian nghiên loạn trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn có cứu ngắn nên đánh giá HDL-C còn thiếu chính thể giải thích điều này do sự khác nhau trong liều xác. Mặt khác Statin cơ chế tác động chính là ức chế miễn dịch, độ tuổi, nguồn thận cho, BMI và giảm TC và LDL-C. Nghiên cứu của chúng tôi vòng bụng và cỡ mẫu, thời gian nghiên cứu. cũng giống với Vanessa Perez trên 54 bệnh nhân 4.2. Về mối liên quan giữa rối loạn lipid máu sau ghép thận về hiệu quả của Atorvastatin sau với phác đồ thuốc ức chế miễn dịch được sử 12 tuần điều trị cho thấy sự giảm nồng độ trung dụng sau ghép bình TC, LDL-C, TG với p<0,05. Tương tự như Theo kết quả có được ở bảng 3.3, 3.4 và 3.5, nghiên cứu của Rafael Romero [15], nghiên cứu cả 2 phác đồ ức chế miễn dịch 1 và 2 đều có sự của R. Castro [3]. khác biệt về nồng độ lipid máu trước với sau ghép 4.4. Tác dụng phụ của Atorvastatin 1 tháng (p<0,05). Tuy nhiên không có sự khác biệt Trong 26 trường hợp điều trị statin thì có hai giữa 2 phác đồ. trường hợp tăng nhẹ men gan chiếm 7,8% và 1 Theo nghiên cứu Moham mand Ghnaimat khi trường hợp tăng men CK chiếm 3,9% sau 8 tuần Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30 63
  7. điều trị, không có trường hợp nào có tác dụng Giovanni F M Strippoli và cộng sự trên 30144 phụ trên da, đường tiêu hóa, thần kinh trên lâm bệnh nhân bị bệnh thận mạn (gồm cả bệnh nhân sàng. Hai trường hợp tăng men gan của chúng tôi trước lọc máu, lọc máu, ghép thận) điều trị với có giá trị SGOT là 40 U/L, còn SGPT lần lượt là statin cho thấy rằng không có sự thay đổi về 71U/L và 76 U/L. Men gan chỉ tăng nhẹ, thoáng độ thanh thải creatinin, protein niệu cũng như qua và giá trị này đều trở về bình thường trong không có sự gia tăng đáng kể về tác dụng phụ những tháng tiếp theo mặc dù vẫn tiếp tục dùng tăng men gan, men cơ so với nhóm không điều thuốc. Còn tăng CK chỉ có một trường hợp với trị. Trong nghiên cứu này cũng không tìm thấy giá trị 306 U/L sau 1 tháng điều trị và 307 U/L sự khác biệt đáng kể về nguy cơ phải ngưng sau điều trị 2 tháng. Lâm sàng không có biểu điều trị Statin do tác dụng phụ của thuốc so với hiện đau cơ tự nhiên cũng như khi thăm khám. nhóm không điều trị [7].Theo Riella L.V tác Mặt khác nồng độ huyết thanh của ure, creatinin, dụng phụ tăng men gan có thể xảy ra ở khoảng CRP, mức lọc cầu thận, protein niệu sau điều trị 4 1-3% trường hợp và tác dụng phụ này có thể hết tuần và 8 tuần không có sự thay đổi so với trước một cách tự phát trong khoảng 70% trường hợp điều trị. thẩm chí Statin vẫn tiếp tục được sử dụng. Tác Theo nghiên cứu của Hallvard Holdaas trên dụng phụ rối loạn chức năng gan nghiêm trọng 2102 bệnh nhân ghép thận điều trị fluvastatin hiếm khi xảy ra. Tác dụng phụ về cơ như đau cơ theo dõi trong thời gian 5-6 năm cho thấy không hoặc yếu cơ, tăng men CK, globin cơ niệu kịch làm tăng nguy cơ nhiễm trùng, bệnh lý ác tính, phát chỉ chiếm tỷ lệ lần lượt là 1-3%, 0,1% và tác dụng phụ về cơ so với giả dược [9]. Theo 0,005%. Nguy cơ tác dụng phụ về cơ thường nghiên cứu của Vanessa Perez trên 54 bệnh nhân gặp ở những bệnh nhân lớn tuổi và mức lọc cầu điều trị atorvastatin trong thời gian 12 tuần cho thận <30ml/phút [16]. thấy statin không làm giảm các thông số viêm, tác động chống viêm của statin phụ thuộc vào 5. KẾT LUẬN liều và thời gian sử dụng [20]. Cũng theo nghiên - Rôí loạn Lipid máu gặp với tỷ cao sau cứu của Rafael Romero, trên 10 bệnh nhân ghép ghép thận và chưa thấy có sự khác biệt về phác thận trong thời gian 3 tháng cho thấy rằng tác đồ sử dụng thuốc ức chế miễn dịch gây nên rối dụng phụ xảy ra ở 3 trường hợp liên quan đến dạ loạn này: dày ruột nhưng triệu chứng này nhẹ và nhất thời +Tỷ lệ rối loạn lipid máu mới xuất hiện sau còn nồng độ creatinin, men gan, men cơ không ghép thận chiếm 97,7%. Với tăng chủ yếu là bị ảnh hưởng. Statin nhìn chung dung nạp khá Triglycerid 79,1% và Cholesterol 65,1%. tốt và không có trường hợp nào bị viêm cơ hay +Tỷ lệ rối loạn lipid máu cần điều trị theo là globin cơ niệu kịch phát được báo cáo [15]. khuyến cáo của NCEC là 60,5%. Cả phác đồ ức Cũng theo nghiên cứu của Shirali C.A cũng chế miễn dịch 1 (Neoral+ Cellcept+Prednisolon) cho thấy rằng statin không có tác dụng phụ lên và phác đồ ức chế miễn dịch 2 (Prograf+ chức năng thận hoặc tương tác thuốc, lợi ích của Cellcept+Prednisolon) đều có sự khác biệt về statin trên bệnh nhân ghép thận không những lipid máu trước và sau ghép 1 tháng (p<0,05). kiểm soát rối loạn lipid máu mà còn làm giảm Nhưng không có sự khác biệt về chỉ số lipid máu protein niệu, giảm CRP, giảm xơ hóa tổ chức và tỷ lệ rối loạn lipid máu giữa 2 phác đồ. kẽ của thận [18]. Cũng theo nghiên cứu của R. - Điều trị bằng Atorvastatin 10 mg/ngày có Castro trên 43 bệnh nhân sau ghép thận với chức tác dụng rỏ nét các rối loạn Lipid máu trên bệnh năng thận ổn định. Trong đó 25 bệnh nhân được nhân sau ghép thận: Sau 1 tháng và 2 tháng điều điều trị với Simvastatin 10mg/ngày, và 18 bệnh trị với Atorvastatin có sự giảm đáng kể TC, nhân điều trị với dầu cá trong thời gian 3 tháng LDL-C, TG so với trước điều trị (p<0,05). cho thấy rằng cả 2 nhóm đều không có tác dụng - Tác dụng phụ sau 2 tháng điều trị với phụ nào trên đường tiêu hóa, cơ, da, hệ thống Atorvastatin không nhiều: Tỷ lệ tăng men gan hô hấp. Bên cạnh đó cũng không có trường hợp 7,8% và tăng men CK 3,9%. Không có tác dụng nào tăng men gan, men CK nằm trong giới hạn phụ trên đường tiêu hóa, da, thần kinh và cơ trên bình thường [3]. Cũng trong nghiên cứu của lâm sàng. 64 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30
  8. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Hoa, Phạm Ngọc Thiện, Hà Phan Hải Transplant Patient’’, Journal of the American An (2009), ‘’Nghiên cứu mối liên quan giữa nồng Society of Nephrology, pp. 37-44. độ Lipid huyết thanh và liệu pháp ức chế miễn dịch 12. Mohammad G., Wafa N. et al (2006), ‘’The effect bệnh nhân sau ghép thận’’, Tạp chí nghiên cứu Y of immunosuppressive agent on lipid profile of Học số 64,tr. 28-34 post renal transplant patient’’, Jounal of research 2. Phan Ngọc Toán (2012), “Khảo sát một số đặc in Medical Science , pp. 10-13. điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân suy 13. Pavel H., Josef Zadrazil et al (2009), ‘’Improvement thận mạn giai đoạn cuối điều trị sau ghép thận tại of cardiovascular risk factors and cosmetic bệnh viện Trung ương Huế”, Luận văn Thạc sỹ Y side effects in kidney transplant recipients after học, Trường Đại học Y-Dược Huế, tr. 1-35 conversion to tacrolimus’’, Biomedical paper 3. Castro R., Queiros J. et al (1997), ‘’Therapy medicine faculty university palacky Olomouc of post-renal transplantation hyperlipidaemia: Czech Repudbic, pp. 67-74. comparative study with simvastatin and fish oil’’, 14. Pillans Peter (2006), ‘’Immunosuppressants – Nephrology Dialysis Transplantation, pp. 2140- mechanisms of action and monitoring’’, Astrallian 2143. Prescriber, pp.99-101. 4. Domingo D.C., Josep M.C., Joan M.D. et all 15. Rafael Romero, Jesus Calvino et al (2000), ‘’Short- (2004), ‘’The effects of hyperlipidaemia on graft term effect of atorvastatin in hypercholesterolaemic and patient outcome in renal transplantation’’, renal-transplant patient unresponsive to other Nephrol Dialysis Transplantation, pp. 67-71. statin’’, Nephrology Dialysis Transplantaion, pp. 5. First M.R. (2004), ‘’Improving long-term renal 1446-1449. transplant outcomes with tacrolimus: speculation 16. Riella L.V., Gabardi S., Chandraker A. (2012), and evidence’’, Nephrology Dialysis Transplant, ‘’Dyslipidema and its therapeutic challenges 19, pp. 7-22 in renal transplantation’’, American Jounal of 6. Gabriel M. Danovitch (2009), ‘’Immunosuppressive transplantation, pp. 1975-82. agents in current clinical use”, Handbook of kidney 17. Shaheen A.M. Faissal, Nawal Basri, Zaher Transplantation, fifth Edition, pp. 423-428. Mohammed et al (2005), ‘’Experience 7. Gionanni F.M., David W.J. et al (2008), ‘’Effects of Renal Transplantation at the King of statin in patients with chronic kidney disease: Fahd Hospital Jeddah, Saudi Arabia’’, meta-analysis and meta-regression of randomized Saudi Journal of Kidney Disease Transplantation, controlled trials’’, British Medical journal, pp. pp. 562-572. 1-14. 18. Shirali C.A. and Margaret J. Bia (2008), 8. Grant R.A., Paul J.R. et al (2014), ‘’Change in ‘’Management of cardiovascular disease in renal prevalence of chronic kidney disease in England transplant recipient’’,Clinical Journal of the over time: comparison of nationally representative American Society of Nephrology, pp. 491-504. cross-sectional surveys from 2003 to 2010’’, 19. Takeshi Fujita,Ikuyo Narita,Michiko Shimada British Medical Journal open, pp. 1-10. et al (2013), ‘’Dyslipiddemia after kidney 9. Holdaas H., Fellstrom B. et al (2005), ‘’Clinical transplantation; A study at Hirosaki University practice guidelines for managing dyslipidmias hospital’’, Hirosaki Medecin Jounalys, pp. 134-137. in kidney transplant patient: Lessions to be 20. Vanessa P., Maribel N.M. et all (2011), ‘’Proteomic learnt from the assessment of lescol in renal approach to the study of statin pleiotropy in kidney transplantation trial (ALERT)’’, American fournal transplant patients’’, Pharmacology, pp. 161–168. of transplantation, pp. 1574-1575. 21. Xue W.R., Zhang Q., Xu Y. et al (2014), 10. Kheradand A., Shahbazian H. (2005),’’The Role ‘’Meta analysis effects of tacrolimus and of Pretransplant Smoking on Allograft Survival in cyclosporine treatment on metabolic syndrome Kidney Recipient’’, Urology Journal, pp. 36-39. and cardiovascular rish factor after renal 11. Markell M.S., Armenti V. (1994), ‘’Hyperlipidemia transplantation’’,Chinese Medical Journal, pp. and Glucose Intolerance in the Post- Renal 2376-2381. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30 65
  9. NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, SINH HÓA VÀ TẾ BÀO HỌC CÁC TRƯỜNG HỢP TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI, MÀNG BỤNG Nguyễn Văn Mão, Phạm Huyền Quỳnh Trang Trường Đại học Y Dược Huế Tóm tắt Giới thiệu: Tràn dịch màng phổi, màng bụng là bệnh cảnh lâm sàng thường gặp, việc xác định nguyên nhân tràn dịch đặc biệt do bệnh lý ác tính bằng tế bào học là rất cần thiết và chính xác bên cạnh khám lâm sàng và xét nghiệm sinh hóa. Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, sinh hóa tràn dịch màng phổi, màng bụng. Đối chiếu kết quả tế bào học và sinh hóa theo nguyên nhân tràn dịch màng phổi, màng bụng. Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang 47 bệnh nhân tràn dịch màng phổi, màng bụng được chọc dịch và làm tế bào học tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế từ tháng 4/2013 đến tháng 1/2014. Kết quả: Trong 47 trường hợp nghiên cứu, tràn dịch màng phổi chiếm tỉ lệ cao nhất 55,32%, tiếp theo là tràn dịch màng bụng 29,79% và 14,89% tràn dịch cả hai màng. Triệu chứng hay gặp nhất trên bệnh nhân tràn dịch màng phổi là tam chứng rung thanh giảm (mất), gõ đục, âm phế bào giảm (hoặc mất) (100%), trên bệnh nhân tràn dịch màng bụng là bụng báng (95,24%). Dịch tiết chiếm 100% với trường hợp tràn dịch màng phổi, 50% với tràn dịch màng bụng, 80% với tràn dịch hai màng. Tế bào học tìm thấy tế bào ác tính chiếm tỉ lệ đáng kể: ở bệnh nhân tràn dịch màng phổi 26,92%, tràn dịch màng bụng 28,57%, tràn dịch hai màng 42,86%. Đa số phát hiện tế bào ác tính trong lần xét nghiệm đầu tiên chiếm 57,14%, lần hai 9,53%, không phát hiện 33,33%. Hầu hết các trường hợp có tế bào ác tính và viêm đều là dịch tiết, các trường hợp ít tế bào đều là dịch thấm. Bên cạnh đó, 7,5% trường hợp có bạch cầu đa nhân trung tính ưu thế là dịch thấm. Kết luận: Đối với các trường hợp bệnh nhân bị tràn dịch, bên cạnh việc khám lâm sàng và xét nghiệm sinh hóa thường quy thì việc xét nghiệm tế bào học cần được áp dụng để chẩn đoán nguyên nhân được chính xác, đặc biệt đối với các trường hợp lâm sàng nghi ngờ ung thư, có thể lặp lại xét nghiệm tế bào học lần hai để tăng khả năng phát hiện tế bào ác tính. Từ khóa: Tràn dịch, tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng, tế bào học, sinh hóa. Abstract CLINICAL SYMPTOMS, BIOCHEMISTRY AND CYTOLOGY OF PLEURAL, PERITONEAL EFFUSIONS Nguyen Van Mao, Pham Huyen Quynh Trang Hue University of Medicine and Pharmacy Background: The cytology and the support of clinical symptoms, biochemistry for diagnosis of the cases of effusions are very important. Objectives: To describe some of clinical symptoms and biochemistry of effusions. To compare the results between cytology and biochemistry by the causes of pleural, peritoneal fluids. Material & Method: A cross-sectional study to describe all of 47 patients with pleural, peritoneal effusions examinated by cytology in the Hospital of Hue University of Medicine and Pharmacy from April 2013 to January 2014. Results: In 47 cases with effusions, pleural effusion accounting for 55.32%, following peritoneal effusions 29.79% and 14.89% with both of them. The most common symptoms in patients with pleural effusions were diminished or absent tactile fremitus, dull percussion, diminished or absent breath sounds (100%), in patients with peritoneal effusions was ascites (95.24%). 100% cases with pleural effusions, 50% cases with peritoneal effusions and 80% cases with pleural and peritoneal effusions were exudates. The percentage of malignant cells in patients with pleural effusions was 26.92%, in peritoneal effusions was 28.57%, in pleural and peritoneal effusions was 42.86%. The percentage of detecting the malignant cells in patients with suspected cancer in the first test was 57.14%, in the second was 9.53% and 33.33% undetectable. Most of cases which had malignant - Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Văn Mão, email: maodhy@gmail.com - Ngày nhận bài: 23/11/2015 * Ngày đồng ý đăng: 25/12/2015 * Ngày xuất bản: 12/01/2016 66 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30