Nghiên cứu một số đặc điểm kiến thức, thực hành của phụ nữ mắc viêm âm đạo đến khám tại bệnh viện 103 (2013)

Viêm âm đạo (VAĐ) là bệnh phổ biến ở phụ nữ, tỷ lệ mắc bệnh liên quan rất nhiều đến kiến thức và thực hành vệ sinh phòng bệnh. Mục tiêu: Tìm hiểu một số đặc điểm kiến thức, thực hành của bệnh nhân (BN) bị VAĐ làm cơ sở xây dựng các nội dung tuyên truyền phòng chống bệnh. Phương pháp: Sử dụng bảng hỏi, phỏng vấn 196 BN VAĐ đến khám tại phòng khám sản phụ khoa,

Bệnh viện 103 từ tháng 5 đến 7 - 2013. Kết quả: Tuổi từ 17 - 57, hay gặp nhất ở tuổi 20 - 29 (49,5%). Bệnh gặp ở nhiều nhóm ngành nghề, trình độ, cả nông thôn và thành thị. Điều kiện vệ sinh của nhóm BN nghiên cứu khá tốt (78,6% ở nhà riêng, 79,1% có nhà vệ sinh riêng, 62,8% sử dụng nước máy). Tỷ lệ biết nên sử dụng quần bằng chất liệu thoáng, phơi quần ra nắng và không nên mặc quần chật là 47,9%; 58,6% và 72,2%. Nhóm BN trẻ tuổi có tỷ lệ biết không nên mặc quần chật khá cao (86,5%), tuy nhiên, chỉ có 36% thực hành đúng. BN ở thành thị ít có điều kiện phơi quần áo ra nắng so với nông thôn. Tỷ lệ vệ sinh sau khi quan hệ tình dục tương đối cao (82,4%), nhưng vệ sinh sau tiểu tiện (bằng nước sạch) thấp (47,6%). 80,7% sử dụng dung dịch vệ sinh, trong đó 80,4% sử dụng dung dịch vệ sinh hàng ngày. Kiến thức và thực hành ăn uống phòng bệnh còn hạn chế, chỉ có 48,9% sử dụng sữa chua thường xuyên

pdf 7 trang Bích Huyền 05/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số đặc điểm kiến thức, thực hành của phụ nữ mắc viêm âm đạo đến khám tại bệnh viện 103 (2013)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_dac_diem_kien_thuc_thuc_hanh_cua_phu_nu_ma.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu một số đặc điểm kiến thức, thực hành của phụ nữ mắc viêm âm đạo đến khám tại bệnh viện 103 (2013)

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KIẾN THỨC, THỰC HÀNH CỦA PHỤ NỮ MẮC VIÊM ÂM ĐẠO ĐẾN KHÁM TẠI BỆNH VIỆN 103 (2013) Trịnh Thị Thu Hương*; Lê Trần Anh** TÓM TẮT Viêm âm đạo (VAĐ) là bệnh phổ biến ở phụ nữ, tỷ lệ mắc bệnh liên quan rất nhiều đến kiến thức và thực hành vệ sinh phòng bệnh. Mục tiêu: tìm hiểu một số đặc điểm kiến thức, thực hành của bệnh nhân (BN) bị VAĐ làm cơ sở xây dựng các nội dung tuyên truyền phòng chống bệnh. Phương pháp: sử dụng bảng hỏi, phỏng vấn 196 BN VAĐ đến khám tại phòng khám sản phụ khoa, Bệnh viện 103 từ tháng 5 đến 7 - 2013. Kết quả: tuổi từ 17 - 57, hay gặp nhất ở tuổi 20 - 29 (49,5%). Bệnh gặp ở nhiều nhóm ngành nghề, trình độ, cả nông thôn và thành thị. Điều kiện vệ sinh của nhóm BN nghiên cứu khá tốt (78,6% ở nhà riêng, 79,1% có nhà vệ sinh riêng, 62,8% sử dụng nước máy). Tỷ lệ biết nên sử dụng quần bằng chất liệu thoáng, phơi quần ra nắng và không nên mặc quần chật là 47,9%; 58,6% và 72,2%. Nhóm BN trẻ tuổi có tỷ lệ biết không nên mặc quần chật khá cao (86,5%), tuy nhiên, chỉ có 36% thực hành đúng. BN ở thành thị ít có điều kiện phơi quần áo ra nắng so với nông thôn. Tỷ lệ vệ sinh sau khi quan hệ tình dục tương đối cao (82,4%), nhưng vệ sinh sau tiểu tiện (bằng nước sạch) thấp (47,6%). 80,7% sử dụng dung dịch vệ sinh, trong đó 80,4% sử dụng dung dịch vệ sinh hàng ngày. Kiến thức và thực hành ăn uống phòng bệnh còn hạn chế, chỉ có 48,9% sử dụng sữa chua thường xuyên. * Từ khóa: Viêm âm đạo; Kiến thức; Thực hành. KNOWLEDGE AND PRACTICE OF WOMEN SUFFERING FROM VAGINITIS EXAMINED AT 103 HOSPITAL (2013) SUMMARY Vaginitis is a common disease in women and associated with knowledge and practice of prevention. Objective: To find out some characteristics of knowledge and practice of patients in preventing the disease as the basis for education. Method: Interviewed 196 women with vaginitis visiting the obstetric room, 103 Hospital from May to July 2013. Results: The age’s patients were between 17 and 57 years; the group most affected was 20 - 29 years old (49.5%). The disease affected patients irrespective of jobs, levels of education, living in rural or urban areas. Most patients had good sanitary conditions (78.6% at private home, 79.1% had private toilets, 62.8% used tap water). The rates of patients knowing to use ventilated clothes, to hang clothes out in the sun or not to wear tightly fitted clothes were 47.9%; 58.6% and 72.2%, respectively. 86.5% of young patients knew about wearing loose clothes, but only 36% practised in the right way. Patients in the urban were less accessible to dry clothes in the sun comparing to those in the countryside. The rate of washing after sex was relatively high (82.4%), but after urination, this rate (with water) was quite low (47.6%). 80.7% used a sanitizing solution and the majority (80.4% of them) used it daily. Knowledge and practice in diet to prevent the disease was limited, only 48.9% ingested yogurt regularly. * Keywords: Vaginitis; Knowledge; Practice. * Bệnh viện 103 ** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Lê Trần Anh (dieplinhanh@yahoo.com) Ngày nhận bài: 19/6/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 29/8/2013 Ngày bài báo được đăng: 16/9/2013
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Viêm âm đạo là bệnh thường gặp ở phụ nữ và do nhiều nguyên nhân, trong đó, vi Bảng 1: Đặc điểm nhóm đối tượng nghiên khuẩn, nấm, trùng roi là nguyên nhân cứu (n = 196). thường gặp nhất. Tần suất VAĐ không rõ ĐẶC ĐIỂM n % do nhiều trường hợp bệnh nhẹ, tự chẩn Nhóm tuổi 17 - 19 4 2,0 đoán, điều trị. Việc tìm hiểu các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc như điều kiện sống, môi 20 - 29 97 49,5 trường, thói quen sinh hoạt, vệ sinh giúp 30 - 39 58 29,6 đề xuất những biện pháp truyền thông, giáo 40 - 49 28 14,3 dục có hiệu quả để giúp phòng ngừa bệnh, 50 - 57 9 4,6 nâng cao chất lượng cuộc sống của người Trình độ Phổ thông 73 37,2 phụ nữ. Có nhiều nghiên cứu về các yếu tố học vấn nguy cơ ở cộng đồng, nhưng còn ít nghiên Trung học chuyên nghiệp 36 18,4 cứu về kiến thức, hành vi liên quan ở Cao đẳng, đại học 87 44,4 những đối tượng có triệu chứng VAĐ đến Nghề Làm ruộng 22 11,2 nghiệp khám ở bệnh viện. Chúng tôi tiến hành Nhân viên văn phòng 47 24,0 nghiên cứu này nhằm: Tìm hiểu về một số Tự do, nội trợ 38 19,4 đặc điểm kiến thức, hành vi liên quan đến VAĐ ở BN đến khám tại phòng khám sản Nhân viên y tế 6 3,1 khoa, Bệnh viện 103. Bộ đội 20 10,2 Sinh viên 21 10,7 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Giáo viên 28 14,3 1. Đối tƣợng nghiên cứu. Công nhân 14 7,1 196 BN có biểu hiện VAĐ, đồng ý tham Khu vực Nông thôn 61 31,1 gia nghiên cứu và cung cấp thông tin. Thời Thành thị 135 68,9 gian từ tháng 5 đến 7 - 2013. Tình trạng Có chồng 163 83,2 hôn nhân 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Chưa chồng hoặc sống 16,3 một mình 32 Mô tả cắt ngang. BN đến khám được khai thác thông tin Tuổi trung bình từ 17 - 57; hay gặp nhất theo bảng hỏi với các nội dung về đặc điểm là 20 - 29 tuổi (49,5%), phù hợp với một số nhân khẩu học, kiến thức, hành vi liên quan đến VAĐ. nghiên cứu cho thấy VAĐ thường gặp ở lứa Địa điểm nghiên cứu: phòng khám sản tuổi trẻ. Nguyễn Khắc Minh và CS thấy phụ khoa, Khoa Khám bệnh, Bệnh viện 103. viêm đường sinh dục dưới hay gặp nhất ở * Xử lý số liệu: theo phương pháp thống nhóm tuổi 20 - 25 [4]. Những người lớn tuổi kê y học bằng phần mềm SPSS 13.0. thường có kiến thức, hành vi vệ sinh âm
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 đạo tốt hơn nên ít bị VAĐ hơn [5]. Nghiên chưa chồng hoặc đã có chồng nhưng hiện cứu của Nguyễn Thị Thời Loạn cho thấy sống một mình. nhóm tuổi 20 - 29 gặp nhiều nhất, tiếp theo Bảng 2: Điều kiện vệ sinh. là nhóm tuổi 30 - 39 [3]. CHỈ TIÊU n Nhóm BN có trình độ cao đẳng, đại học Nhà ở Nhà riêng 154 78,6 chiếm tỷ lệ cao nhất (44,4%), tiếp theo là Nhà tập thể 29 14,8 trình độ phổ thông. Theo một số nghiên Nhà trọ 13 6,6 cứu, VAĐ thường gặp ở nhóm có trình độ Nhà vệ sinh Riêng 155 79,1 học vấn thấp [5], tuy nhiên trong nghiên cứu này, nhóm BN có trình độ cao mắc Chung 41 20,9 nhiều, phản ánh sự phổ biến của bệnh. Nước vệ sinh Nước máy 123 62,8 Nghiên cứu của Nguyễn Khắc Minh và CS Nước giếng 48 24,5 cũng không thấy liên quan giữa trình độ học Nước giếng khoan 25 12,8 vấn và bệnh [4]. Điều kiện vệ sinh của nhóm BN nghiên Bệnh gặp ở nhiều nhóm nghề khác cứu khá tốt, 78,6% ở nhà riêng, 79,1% có nhau, kể cả ở nhân viên y tế (3,1%). Một số nhà vệ sinh riêng, tuy nhiên, chỉ có 62,8% nghiên cứu cho thấy các nhóm nghề như sử dụng nước máy. Điều kiện vệ sinh, đặc nông dân, nội trợ, buôn bán thường có kiến biệt nguồn nước vệ sinh và nhà tắm rất thức, hành vi về vệ sinh âm đạo kém hơn quan trọng trong thực hiện vệ sinh phụ nữ, và tỷ lệ viêm cũng cao hơn so với cán bộ phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản. công chức [5], tuy nhiên, nghiên cứu của Một số nghiên cứu cho thấy mối liên quan Nguyễn Khắc Minh và CS (2009) không giữa viêm nhiễm đường sinh dục dưới và thấy sự liên quan giữa nghề nghiệp và tình trạng sinh hoạt gia đình nhóm sử dụng bệnh [4]. nguồn nước không hợp vệ sinh (nước sông Tỷ lệ BN sống ở khu vực thành thị là suối, ao hồ, giếng khoan ) có tỷ lệ viêm 68,9%, phản ánh thực tế bệnh viện 103 ở nhiễm cao hơn rõ rệt so với nhóm sử dụng khu vực thành thị nên ít BN ở nông thôn. Tỷ nguồn nước máy [1, 3, 4, 6]. Theo Nguyễn lệ này cũng cho thấy mặc dù ở thành thị Khắc Minh (2009), tỷ lệ hiện mắc của nhóm điều kiện vệ sinh thường tốt hơn, nhưng không có nhà tắm (43,3%) cao hơn nhóm có nhà tắm (31,8%). Tác giả cho rằng, điều vẫn có yếu tố nguy cơ mắc và tỷ lệ mắc kiện ở chung là điều kiện bất lợi cho vệ sinh bệnh cao. VAĐ gặp chủ yếu ở phụ nữ có phụ nữ, đặc biệt không có nhà tắm riêng đã chồng (83,16%), nhưng cũng gặp ở phụ nữ tạo điều kiện làm tăng tỷ lệ viêm nhiễm đường sinh dục dưới [4]. Điều kiện vệ sinh
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 tốt nhưng BN vẫn mắc VAĐ, chứng tỏ có mắc bệnh. nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến việc Bảng 3: Kiến thức và thực hành sử dụng quần áo (tỷ lệ %). Ý KIẾN TRẢ LỜI THEO KHU VỰC THEO NHÓM TUỔI TỶ LỆ CHỈ TIÊU CHUNG Nông thôn Thành thị 17 - 29 30 - 39 40 - 49 ≥ 50 (n = 61) (n = 135) (n = 101) (n = 58) (n = 28) (n = 9) KiÕn Nên sử dụng quần bằng 47,9 44,4 49,1 56,8 40,0 20,0 77,7 thøc chất liệu thoáng Nên phơi quần ra nắng 58,6 55,6 59,6 56,8 70,0 33,3 77,7 Nên mặc quần rộng 72,2 66,7 74,1 86,5* 55,0 54,5 77,7 Thực Sử dụng quần lót bằng 79,2 69,5 84,5* 79,8 80,4 66,7 77,7 hành chất liệu thoáng Sử dụng quần ngoài 60,5 64,3 58,7 66,0 60,8 40,7 44,4 bằng chất liệu thoáng Mặc quần rộng 48,3 41,7 54,2 36,0* 56,0 66,7 77,7 Phơi quần lót ra nắng 56,4 69,0 50,8* 56,6 58,9 64,3 33,3 (*: khác biệt có ý nghĩa so với nhóm khác khu vực hoặc nhóm tuổi) Chỉ có 47,9% biết nên sử dụng quần mắc VAĐ cao hơn so với dùng đồ cotton bằng chất liệu thoáng, 58,6% biết nên phơi [7]. Tỷ lệ mặc quần ngoài bằng chất liệu quần ra nắng, 72,2% biết nên mặc quần thoáng, rộng chưa có sự khác biệt giữa rộng. Tỷ lệ BN trẻ tuổi biết nên mặc quần nông thôn và thành thị. Tỷ lệ mặc quần rộng rộng khá cao (86,5%). Tỷ lệ hiểu biết đúng tăng dần theo nhóm tuổi, phản ánh thói về sử dụng quần áo để phòng VAĐ tương quen mặc quần hiện nay của giới trẻ có xu đối thấp, không có sự khác biệt giữa khu hướng hơi chật, mặc dù nhận thức được nên mặc quần rộng. Tỷ lệ phơi quần lót vực nông thôn và thành thị, nhóm tuổi > 50 ra nắng tương đối thấp (56,4%), tỷ lệ này có tỷ lệ trả lời đúng cao hơn, phù hợp với trong nhóm BN ở nông thôn cao hơn ở nhận xét của Lê Đức Tâm, Nguyễn Thị Huệ thành thị, do ở thành thị ít nhà có khoảng (2011): tuổi cao thường có kiến thức tốt sân trống để làm sân phơi. Nhóm tuổi > 50 hơn trong phòng chống VAĐ [0]. ít phơi quần áo ra nắng do chủ yếu BN Tỷ lệ mặc quần lót bằng chất liệu thoáng trong nhóm này sống ở thành thị, không có khá cao (79,2%), không có sự khác biệt điều kiện phơi. Nghiên cứu của Phan Anh giữa các nhóm tuổi, có sự khác biệt giữa Tuấn, Cù Thị Kim Loan (2010) cho thấy các phụ nữ sống ở khu vực nông thôn và thành yếu tố liên quan VAĐ do nấm là mặc quần thị, có thể do ảnh hưởng của điều kiện kinh bó (58,8%), phơi đồ lót trong bóng râm tế - xã hội. Nghiên cứu của Jindal N và CS (51,8%) [6]. Watson C, Pirotta M (2011) (2007) thấy dùng đồ lót bằng nylon có tỷ lệ khuyến cáo nên vệ sinh da, mặc quần bằng
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 chất liệu thoáng như cotton nhằm giảm sinh sau khi quan hệ tình dục... là những VAĐ do nấm tái phát [10]. Kích thích cơ học yếu tố góp phần làm tăng tỷ lệ viêm nhiễm vùng sinh dục được coi là yếu tố liên quan đường sinh dục dưới [4]. tới VAĐ. Mặc quần áo chật, quần áo lót * Kiến thức và thực hành ăn uống phòng không thoáng khí làm tăng nhiệt độ và độ bệnh: ẩm tại chỗ làm tăng tỷ lệ VAĐ tái phát [9]. Biết sử dụng sữa chua có lợi: 21 BN Bảng 4: Thực hành vệ sinh bộ phận (10,7%); biết sử dụng lợi khuẩn có lợi: 7 BN sinh dục. (3,6%); sử dụng sữa chua thường xuyên: 96 BN (48,9%); sử dụng lợi khuẩn thường CHỈ TIÊU n xuyên: 10 BN (5,1%). Vệ sinh sau quan hệ tình dục 161 82,4 Kiến thức và thực hành ăn uống phòng Vệ sinh sau tiểu tiện 93 47,6 bệnh còn hạn chế, chỉ có 48,9% sử dụng Sử dụng dung dịch vệ sinh 158 80,6 sữa chua thường xuyên. Phần lớn BN Số lần sử dụng < 1 lần/ngày 31 19,6 không biết ăn sữa chua, lợi khuẩn có lợi dung dịch vệ trong phòng VAĐ. BN sử dụng sữa chua 1 lần/ngày 113 71,5 sinh/tuần (n = 158) vì thấy ngon là chính, tỷ lệ sử dụng lợi > 1 lần/ngày 14 8,9 khuẩn rất thấp (5,1%). Dùng lợi khuẩn chứa lactobacillus và dùng sữa chua là những Tỷ lệ vệ sinh sau khi quan hệ tình dục biện pháp được một số tác giả khuyến cáo tương đối cao (82,4%), nhưng vệ sinh sau sử dụng để phòng VAĐ do nấm [9]. Tỷ lệ tiểu tiện (bằng nước sạch) thấp (47,6%). sử dụng những sản phẩm này ở các nước 80,7% sử dụng dung dịch vệ sinh, chủ yếu phát triển trong phòng chống bệnh VAĐ sử dụng hàng ngày. Nghiên cứu của Nguyễn khá cao. Nghiên cứu của Pirotta MV và CS Văn Học, Vũ Quang Khải (2011) cho thấy (2003) ở Australia, tỷ lệ phụ nữ dùng sữa vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài có ảnh chua/lợi khuẩn (lactobacillus) để phòng và hưởng lớn đến tỷ lệ VAĐ, nhóm vệ sinh điều trị VAĐ sau dùng kháng sinh khá cao hàng ngày có tỷ lệ thấp hơn so với nhóm vệ (40% và 43%) [8]. Đây là những biện pháp sinh không thường xuyên, sử dụng xà đơn giản, dễ áp dụng, cần tuyên truyền để phòng có tỷ lệ mắc thấp hơn so với nhóm người dân hiểu và áp dụng rộng rãi trong không sử dụng xà phòng, nhóm vệ sinh cộng đồng. trước và sau khi quan hệ tình dục có tỷ lệ KẾT LUẬN mắc thấp hơn nhóm không vệ sinh; về cách vệ sinh, nhóm rửa bằng nước sạch có tỷ lệ Qua nghiên cứu đặc điểm kiến thức, viêm thấp hơn so với nhóm lau bằng khăn, thực hành phòng chống bệnh ở 196 BN giấy. Tần suất vệ sinh cũng ảnh hưởng đến mắc VAĐ đến khám tại phòng khám sản tỷ lệ mắc bệnh, cao nhất là nhóm không vệ phụ khoa, Bệnh viện 103, chúng tôi rút ra sinh thường xuyên (89,47%), vệ sinh ngày m ộ t số kết luận sau: 1 lần là 54,71%, vệ sinh > 2 lần/ngày là - Tuổi trung bình từ 17 - 57, hay gặp 39,89% [2]. Theo Nguyễn Khắc Minh và CS nhất là 20 - 29 tuổi (49,5%). Bệnh gặp ở (2009), thực hành vệ sinh chưa đúng cách nhiều nhóm ngành nghề, trình độ, cả nông như không vệ sinh hàng ngày, không vệ thôn và thành thị.
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013 - Điều kiện vệ sinh của nhóm BN nghiên 3. Nguyễn Thị Thời Loạn. Một số yếu tố liên cứu khá tốt, 78,6% ở nhà riêng, 79,1% có quan và phương pháp chẩn đoánh nhanh VAĐ nhà vệ sinh riêng, 62,8% sử dụng nước do vi khuẩn tại phòng khám Viện Da liễu Quốc máy. gia. Y học thực hành. 2007, 562, tr.44-46. - 47,9% biết nên sử dụng quần bằng 4. Nguyễn Khắc Minh, Đinh Thanh Huế, Cao Ngọc Thành. Nghiên cứu một số yếu tố liên chất liệu thoáng, 58,6% biết nên phơi quần quan đến viêm nhiễm đường sinh dục dưới ở ra nắng, 72,2% biết nên mặc quần rộng. phụ nữ có chồng trong độ tuổi sinh đẻ tại huyện Nhóm BN trẻ tuổi có tỷ lệ biết về mặc quần Tiên Phước - Quảng Nam 2007. Y học thực rộng khá cao (86,5%), tuy nhiên, chỉ có 36% hành. 2009, 662, tr.15-19. thực hành đúng. BN ở thành thị ít có điều 5. Lê Đức Tâm, Nguyễn Thị Huệ. Khảo sát kiện phơi quần áo ra nắng so với nông thôn. mối liên quan giữa kiến thức và hành vi về vệ - Tỷ lệ vệ sinh sau khi quan hệ tình dục sinh phụ nữ với tình trạng VAĐ tại Bệnh viện tương đối cao (82,4%), nhưng vệ sinh sau Đa khoa Cần Thơ. Y học thực hành. 2011, 751, tiểu tiện (bằng nước sạch) thấp (47,6%). tr.102-106. 80,7% sử dụng dung dịch vệ sinh, trong đó 6. Phan Anh Tuấn, Cù Thị Kim Loan. Xác 80,4% sử dụng dung dịch vệ sinh hàng ngày. định tỷ lệ và đặc điểm dịch tễ học bệnh VAĐ do vi nấm tái phát. Y học TP. Hồ Chí Minh. 2010, - Kiến thức và thực hành ăn uống phòng 14 (1), tr.194-199. bệnh còn hạn chế, chỉ có 48,9% sử dụng 7. Jindal N, Gill P, Aggarwal A. An sữa chua thường xuyên. epidemiological study of vulvovaginal candidiasis in women of childbearing age. Indian J Med TÀI LIỆU THAM KHẢO Microbiol. 2007, 25, pp.175-176. 1. Nguyễn Trọng Bài, Võ Văn Thắng. Các 8. Pirotta MV, Gunn JM, Chondros P. Not yếu tố liên quan đến viêm nhiễm đường sinh thrush again! Women's experience of post- dục dưới ở phụ nữ 18 - 49 tuổi có chồng tại antibiotic vulvovaginitis. The Medical Journal of huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau năm 2009. Y học Australia. 2003, 179 (1), pp.43-46. dự phòng. 2011, tập XXI, 3 (121), tr.116-122. 9. Ringdahl EN. Treatment of recurrent 2. Nguyễn Văn Học, Vũ Quang Khải. Một số vulvovaginal candidiasis. Am Fam Physician. yếu tố liên quan tới bệnh viêm nhiễm đường 2000, Jun 1, 61 (11), pp.3306-3312. sinh dục dưới ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 10. Watson C, Pirotta M. Recurrent vulvovaginal chồng tại huyện Thanh Hà - Hải Dương năm candidiasis - current management. Australian 2007. Y học Việt Nam. 2011, 1, tr.67-70. Family Physician. 2011, 40 (3), pp.149-151.
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2013