Nghiên cứu một số chỉ số sinh lý hình thái và thể lực của học sinh trung học phổ thông dân tộc H’mông, nùng huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai

Tiến hành nghiên cứu các chỉ số hình thái và thể lực trên 491 học sinh nam và nữ lứa tuổi trung học phổ thông (từ 16 - 18 tuổi) dân tộc H’Mông (52,35%), Nùng (47,65%) thuộc huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Mục tiêu: Xác định một số chỉ số hình thái và thể lực của nam, nữ học sinh lứa tuổi 16 - 18, góp phần xây dựng các giá trị sinh học người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Kết quả: Có sự khác biệt về các chỉ số hình thái: Chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực trung bình theo yếu tố tuổi và giới tính. Thể lực của đối tượng nghiên cứu trong nhóm bình thường theo chỉ số BMI và nhóm trung bình theo chỉ số Pignet

pdf 9 trang Bích Huyền 04/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu một số chỉ số sinh lý hình thái và thể lực của học sinh trung học phổ thông dân tộc H’mông, nùng huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_mot_so_chi_so_sinh_ly_hinh_thai_va_the_luc_cua_ho.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu một số chỉ số sinh lý hình thái và thể lực của học sinh trung học phổ thông dân tộc H’mông, nùng huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai

  1. T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ SINH LÝ HÌNH THÁI VÀ THỂ LỰC CỦA HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC H’MÔNG, NÙNG HUYỆN BẮC HÀ, TỈNH LÀO CAI Đỗ Hồng Cường*; Trịnh Thị Hồng Liệu* TÓM TẮT Tiến hành nghiên cứu các chỉ số hình thái và thể lực trên 491 học sinh nam và nữ lứa tuổi trung học phổ thông (từ 16 - 18 tuổi) dân tộc H’Mông (52,35%), Nùng (47,65%) thuộc huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Mục tiêu: xác định một số chỉ số hình thái và thể lực của nam, nữ học sinh lứa tuổi 16 - 18, góp phần xây dựng các giá trị sinh học người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Kết quả: có sự khác biệt về các chỉ số hình thái: chiều cao đứng, cân nặng, vòng ngực trung bình theo yếu tố tuổi và giới tính. Thể lực của đối tượng nghiên cứu trong nhóm bình thường theo chỉ số BMI và nhóm trung bình theo chỉ số Pignet. * Từ khóa: Chiều cao đứng theo tuổi; Cân nặng theo tuổi; Chỉ số thể lực; Dân tộc H’Mông; Dân tộc Nùng; Trung học phổ thông. Research on Morphological and Physical Strength Index of Ethnic High School Pupils in Bacha District, Laocai Province Summary The study was conducted on 661 high school pupils aged 16 to 18 years old, including ethnic minorities: H’Mong (52.35%), Nung (47.65%) in Bacha district, Laocai province. Objectives: To identify biological indicators of male and female students, which provided the human biological value Vietnam in the current period. The findings showed three morphological indexes: parameters: height (standing), weight, chest size (average) and two physical strength indexes: Pignet, BMI. * Keywords: Height for age; Weight for age; Physical strength index; H’mong ethnic; Nung ethnic; High school. ĐẶT VẤN ĐỀ là góp phần đầu tư cho sự phát triển kinh tế xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống Con người là nguồn tài nguyên quý của mỗi người. báu quyết định phát triển của đất nước, trong đó sức khỏe vừa là tài sản, vừa là Nghiên cứu các chỉ số sinh học người niềm hạnh phúc lớn nhất của mỗi cá nhân bình thường, trong đó nghiên cứu chỉ số cũng như toàn xã hội. Do đó, đầu tư hình thái, thể lực là công tác nghiên cứu chăm sóc sức khỏe cho con người chính cơ bản, nhằm cung cấp thông tin khoa học * Trường Đại học Thủ đô Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Đỗ Hồng Cường (dhcuong@daihocthudo.edu.vn) Ngày nhận bài: 20/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 22/08/2017 Ngày bài báo được đăng: 28/08/2017 38
  2. T¹p chÝ Y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 cần thiết không chỉ cho nghiên cứu y sinh ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP phục vụ công tác bảo vệ và chăm sóc sức NGHIÊN CỨU khoẻ nhân dân mà còn sử dụng trong các 1. Đối tƣợng nghiên cứu. lĩnh vực kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng. Nghiên cứu của Trịnh Bỉnh Dy [3], - Học sinh THPT từ 16 - 18 tuổi thuộc Nguyễn Tấn Gi Trọng [11], Lê Ngọc các dân tộc H’Mông, Nùng đang học tập Trọng [1] có nhiều thông tin khoa học tại hai trường THPT của huyện Bắc Hà, chính xác, trình bày ngắn gọn, logic và dễ tỉnh Lào Cai. tra cứu, là một hướng đi quan trọng để - Đối tượng nghiên cứu có sức khỏe các tác giả tiếp tục nghiên cứu trên nhiều tốt, không có dị tật bẩm sinh, không có nhóm đối tượng khác nhau. Nhằm góp bệnh mạn tính, trạng thái tâm - sinh lý phần xây dựng các giá trị sinh học của bình thường. người Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ XXI, chúng tôi tiến hành 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. nghiên cứu một số chỉ số hình thái, thể - Các chỉ số hình thái: chiều cao đứng lực trên đối tượng học sinh các dân tộc ít theo tuổi, cân nặng theo tuổi, vòng ngực người với mục tiêu cụ thể: Xác định một trung bình theo tuổi [2]. số chỉ số hình thái, thể lực của học sinh - Nghiên cứu các chỉ số thể lực: chỉ số trung học phổ thông (THPT) dân tộc Pignet [8]; chỉ số khối cơ thể (BMI) [5]. H’Mông, Nùng huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai. Các kết quả thu được trong đề tài - Các số liệu nghiên cứu được xử lý nghiên cứu này có thể sử dụng để nâng theo các thuật toán xác suất thống kê cao thể chất của học sinh. trong y, sinh học. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Phân bố các đối tƣợng nghiên cứu theo giới tính và lứa tuổi. Bảng 1: H’Mông Nùng TT Tuổi Tổng Nam Nữ Nam Nữ 1 16 63 63 57 55 238 2 17 57 55 53 52 217 3 18 57 51 46 52 206 Tổng 177 169 156 159 661 39
  3. T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 2. Các chỉ số hình thái. * Chiều cao đứng theo tuổi của học sinh THPT các dân tộc huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai: Bảng 2: Chiều cao đứng theo tuổi (cm) theo lứa tuổi, giới tính, dân tộc. Giới tính Nam (1) Nữ (2) Dân tộc Tuổi p(1-2) n Tăng n Tăng 16 63 164,08 ± 6,74 - 63 154,36 ± 2,59 - 9,72 < 0,05 17 57 166,34 ± 7,38 2,65 55 155,72 ± 2,83 1,36 10,62 < 0,05 H’Mông 18 57 167,97 ± 7,47 1,63 51 156,30 ± 3,65 0,58 11,67 < 0,05 Tăng trung bình/năm 2,14 Tăng trung bình/năm 1,65 16 57 163,95 ± 6,31 - 55 154,91 ± 2,57 - 9,04 < 0,05 17 53 165,67 ± 7,13 1,72 52 156,17 ± 3,57 1,26 9,50 < 0,05 Nùng 18 46 166,70 ± 7,36 1,03 52 157,80 ± 2,93 1,63 8,90 < 0,05 Tăng trung bình/năm 1,38 Tăng trung bình/năm 1,45 - Từ 16 - 18 tuổi, chiều cao đứng của dân tộc H’Mông là 10,62 cm (p < 0,05), học sinh liên tục tăng ở cả nam và nữ. đối với dân tộc Nùng là 9,50 cm (p < Tốc độ tăng trưởng chiều cao đứng có sự 0,05). Ở tuổi 18, chênh lệch đối với học khác biệt theo dân tộc. Đối với học sinh sinh dân tộc H’Mông là 11,67 cm (p < nam dân tộc H’Mông (2,14 cm/năm) cao 0,05), đối với dân tộc Nùng là 8,90 cm hơn dân tộc Nùng (1,65 cm/năm), nữ học (p < 0,05). sinh dân tộc H’Mông (1,38 cm/năm) thấp Nguyên nhân sự khác biệt này là giai hơn học sinh dân tộc Nùng (1,45 cm/năm). đoạn dậy thì của nam kết thúc muộn hơn - Theo giới tính, tốc độ tăng trưởng ở nữ. Nghiên cứu của Thẩm Hoàng Điệp chiều cao đứng ở học sinh nam (1,03 - [4], Trần Đình Long [6], Trịnh Văn Minh 2,65 cm/năm) cao hơn học sinh nữ (0,58 [7] trên học sinh ở các lứa tuổi này cho - 1,63 cm/năm). Theo lứa tuổi cũng có sự kết quả tương tự. Như vậy, sự phát triển khác nhau. Ở tuổi 16, chênh lệch chiều chiều cao đứng của học sinh lứa tuổi cao đứng của học sinh nam và nữ đối với THPT dân tộc H’Mông, Nùng ở huyện dân tộc H’Mông là 9,72 cm (p < 0,05), đối Bắc Hà tương tự như học sinh cùng lứa với dân tộc Nùng là 9,04 cm (p < 0,05). Ở tuổi ở các địa phương khác và phù hợp tuổi 17 mức chênh lệch đối với học sinh quy luật phát triển cơ thể. 40
  4. T¹p chÝ Y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 * Cân nặng của học sinh THPT các dân tộc huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai: Bảng 3: Cân nặng theo tuổi (kg) của học sinh THPT theo lứa tuổi, giới tính, dân tộc. Giới tính Nam (1) Nữ (2) Dân tộc Tuổi p(1-2) n Tăng N Tăng 16 63 48,78 ± 5,83 - 63 44,82 ± 4,03 - 3,96 < 0,05 17 57 51,13 ± 4,68 2,35 55 45,39 ± 2,60 0,56 5,74 < 0,05 H’Mông 18 57 54,89 ± 7,39 3,76 51 46,55 ± 4,37 1,16 8,34 < 0,05 Tăng trung bình/năm 3,06 Tăng trung bình/năm 0,86 16 57 51,12 ± 6,30 - 55 44,35 ± 4,87 - 6,77 < 0,05 17 53 53,48 ± 8,98 2,36 52 45,33 ± 3,98 0,98 8,15 < 0,05 Nùng 18 46 54,27 ± 6,47 0,79 52 47,43 ± 3,83 2,10 6,84 < 0,05 Tăng trung bình/năm 1,58 Tăng trung bình/năm 1,54 - Từ 16 - 18 tuổi, cân nặng của học sinh Ở tuổi 18, chênh lệch đối với học sinh tăng liên tục. Cân nặng của nam tăng từ dân tộc H’Mông là 8,34 kg (p < 0,05), đối 48,78 - 51,12 kg lên 54,27 - 54,89 kg, mỗi với dân tộc Nùng là 6,84 kg (p < 0,05). năm tăng trung bình 0,79 - 3,76 kg. Cân Cân nặng là chỉ số dùng để đánh giá về nặng của nữ tăng từ 44,35 - 44,82 kg lên dinh dưỡng - thể lực của con người 46,55 - 47,43 cm, mỗi năm tăng trung sớm nhất và phổ biến nhất. Chỉ số cân bình 0,56 - 2,10 cm. nặng được sử dụng như một yếu tố cấu - Theo dân tộc, tốc độ tăng trưởng cân thành dinh dưỡng [5] và được xem là nặng có sự khác biệt. Đối với học sinh tiêu chuẩn để đánh giá suy dinh dưỡng nam dân tộc H’Mông (3,06 kg/năm) cao của cơ thể. Cũng như chiều cao đứng, hơn dân tộc Nùng (1,58 kg/năm), ở nữ cân nặng liên quan chặt chẽ với điều học sinh dân tộc H’Mông (0,86 kg/năm) kiện kinh tế - xã hội và chịu ảnh hưởng thấp hơn học sinh dân tộc Nùng (1,54 của chế độ dinh dưỡng cũng như tình kg/năm). trạng sức khỏe của cơ thể. Các chương - Theo lứa tuổi cũng có sự chênh trình phát triển kinh tế đối với các xã lệch. Ở tuổi 16, chênh lệch cân nặng vùng cao, các xã thuộc diện đặc biệt của học sinh nam và nữ đối với học sinh khó khăn, góp phần cải thiện mức sống, dân tộc H’Mông là 3,96 kg (p < 0,05), nâng cao dân trí, chế độ dinh dưỡng và đối với dân tộc Nùng là 6,77 kg (p < 0,05). phương pháp chăm sóc trẻ em tốt hơn. Ở tuổi 17, mức chênh lệch đối với học Tất cả điều đó tác động lớn đến sự phát sinh dân tộc H’Mông là 5,74 kg (p < 0,05), triển cân nặng cũng như các chỉ số khác đối với dân tộc Nùng là 8,15 kg (p < 0,05). của học sinh THPT. 41
  5. T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 * Vòng ngực trung bình của học sinh THPT các dân tộc huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai: Bảng 4: Vòng ngực trung bình theo tuổi (cm) của học sinh theo lứa tuổi, giới tính, dân tộc. Giới tính Nam (1) Nữ (2) Dân tộc Tuổi p(1-2) n Tăng n Tăng 16 63 75,83 ± 3,21 - 63 72,65 ± 3,42 - 3,18 < 0,001 17 57 76,57 ± 2,73 0,74 55 73,32 ± 3,40 0,67 3,25 < 0,001 H’Mông 18 57 77,71 ± 3,76 1,14 51 74,14 ± 2,86 0,82 3,57 < 0,001 Tăng trung bình/năm 0,94 Tăng trung bình/năm 0,75 16 57 76,44 ± 3,12 - 55 73,81 ± 5,63 - 2,63 < 0,001 17 53 78,16 ± 2,51 1,72 52 76,01 ± 3,78 2,20 2,15 < 0,001 Nùng 18 46 78,61 ± 3,57 0,45 52 76,08 ± 8,26 0,07 2,53 < 0,001 Tăng trung bình/năm 1,09 Tăng trung bình/năm 1,39 - Từ 16 - 18 tuổi, vòng ngực trung bình - Theo lứa tuổi có sự phân bố không của học sinh tăng đều. Ở nam, tăng từ đều. Ở tuổi 16, chênh lệch vòng ngực 75,83 - 76,44 cm lên 77,71 ± 78,61 cm, trung bình của học sinh nam và nữ mỗi năm tăng trung bình 0,94 ± 1,09 cm. đối với dân tộc H’Mông là 3,18 cm Vòng ngực trung bình của học sinh nữ (p < 0,001), đối với dân tộc Nùng là tăng từ 72,65 ± 73,81 cm lên 74,14 - 2,63 cm (p < 0,001). Ở tuổi 17, mức 76,08 cm, mỗi năm tăng trung bình 0,75 - chênh lệch đối với học sinh dân tộc 1,39 cm. H’Mông là 3,25 cm (p < 0,001), đối với - Theo dân tộc, tốc độ tăng trưởng dân tộc Nùng là 2,15 cm (p < 0,001). Ở vòng ngực trung bình không giống nhau. tuổi 18 chênh lệch đối với học sinh dân Ở cả học sinh nam và nữ, tốc độ tăng tộc H’Mông là 3,57 cm (p < 0,001), đối với trung bình của học sinh dân tộc H’Mông dân tộc Nùng là 2,53 cm (p < 0,001). đều thấp hơn dân tộc Nùng: nam dân tộc Kết quả nghiên cứu cho thấy qua mỗi H’Mông: 0,94 cm/năm so với 1,09 cm/năm năm vòng ngực trung bình của học sinh dân tộc Nùng; nữ dân tộc H’Mông: nam, nữ đều tăng. Điều này phù hợp với 0,75 cm/năm so với 1,39 cm/năm dân tộc kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả [1, Nùng. 6, 7, 9] và phù hợp với quy luật phát triển. 42
  6. T¹p chÝ Y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 2. Các chỉ số thể lực. * Chỉ số Pignet: Bảng 5: Chỉ số Pignet của học sinh theo lứa tuổi, giới tính, dân tộc. Giới tính ưDân tộc Tuổi Nam (1) Nữ (2) p (1-2) n Giảm n Giảm 16 63 39,47 ± 7,83 - 63 36,88 ± 7,18 - 2,59 < 0,05 17 57 38,64 ± 6,36 0,83 55 37,01 ± 7,21 -0,13 1,63 < 0,05 H’Mông 18 57 35,37 ± 9,34 3,27 51 35,61 ± 6,73 1,4 -0,24 > 0,05 Giảm trung bình/năm 2,05 Giảm trung bình/năm 0,64 16 57 36,39 ± 7,87 - 55 36,75 ± 7,22 - -0,36 > 0,05 17 53 34,03 ± 6,42 2,36 52 34,83 ± 7,25 1,92 -0,8 > 0,05 Nùng 18 46 33,82 ± 9,47 0,21 52 34,29 ± 6,76 0,54 -0,47 > 0,05 Giảm trung bình/năm 1,29 Giảm trung bình/năm 1,23 - Chỉ số Pignet ở cả nam và nữ giảm (p > 0,05). Ở tuổi 18, chênh lệch đối với liên tục từ 39,47 - 36,39 xuống 35,37 - học sinh dân tộc H’Mông là -0,24 (p > 0,05), 33,82, mỗi năm giảm trung bình 1,29 - đối với dân tộc Nùng là -0,47 (p > 0,05). 2,05 đối với nam và giảm từ 36,75 - 36,88 Chỉ số Pignget được xác định từ ba xuống 34,29 - 35,61 đối với nữ, mỗi năm kích thước là chiều cao đứng, cân nặng giảm trung bình 0,64 - 1,23. và vòng ngực trung bình. Do so sánh tổng - Theo dân tộc, tốc độ giảm chỉ số cân nặng và vòng ngực trung bình với Pignet ở cả 2 giới dân tộc H’Mông cao chiều cao đứng dưới dạng số hiệu nên hơn dân tộc Nùng. Đối với học sinh nam chỉ số này càng nhỏ thì sự phát triển cơ dân tộc H’Mông (2,05/năm), dân tộc thể càng tốt. Chỉ số này có lợi cho người Nùng (1,29/năm), ở nữ học sinh dân tộc béo và không có lợi cho người cao, vì H’Mông (0,64/năm), dân tộc Nùng người cao, chỉ số sẽ lớn. Chỉ số Pignet (1,23/năm). được dùng thường xuyên ở Việt Nam để - Theo giới tính, tốc độ giảm chỉ số Pignet đánh giá thể lực của cơ thể con người. ở học sinh nam (0,21 - 3,27/năm) và nữ Đánh giá thể lực dựa vào chỉ số Pignet (-0,13 - 1,92 cm/năm) tương tự nhau. theo Nguyễn Quang Quyền [8]: thể lực - Theo lứa tuổi, chỉ số Pignet của học của học sinh nam, nữ dân tộc H’Mông, sinh nam luôn cao hơn nữ ở cả hai dân tộc. Nùng ở mức trung bình và học sinh nam Ở tuổi 16, chênh lệch chỉ số Pignet của có thể lực tốt hơn học sinh nữ. Điều này nam và nữ đối với dân tộc H’Mông là 2,59 hợp lý, vì trong những lứa tuổi này, tăng (p < 0,05), đối với dân tộc Nùng là -0,36 trưởng về chiều cao đã gần đến mức tối (p > 0,05). Ở tuổi 17, mức chênh lệch đối đa và đi đến ổn định, còn cân nặng và với học sinh dân tộc H’Mông là 1,63 vòng ngực trung bình vẫn còn tiếp tục (p < 0,05), đối với dân tộc Nùng là -0,80 tăng mạnh ở những lứa tuổi sau. 43
  7. T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 * Chỉ số khối cơ thể (BMI): Bảng 6: BMI của học sinh theo lứa tuổi, giới tính, dân tộc. Giới tính Dân Tuổi Nam (1) Nữ (2) p tộc (1-2) n Tăng n Tăng 16 63 18,12 ± 1,68 - 63 18,81 ± 1,72 - -0,69 > 0,05 17 57 18,48 ± 2,15 0,36 55 18,72 ± 1,43 -0,09 -0,24 > 0,05 H’Mông 18 57 19,45 ± 1,87 0,97 51 19,05 ± 1,61 0,33 0,4 > 0,05 Tăng trung bình/năm 0,67 Tăng trung bình/năm 0,12 16 57 19,02 ± 1,73 - 55 18,48 ± 1,71 - 0,54 > 0,05 17 53 19,48 ± 2,12 0,46 52 18,59 ± 1,45 0,11 0,89 < 0,05 Nùng 18 46 19,52 ± 1,96 0,04 52 18,98 ± 1,59 0,39 0,54 > 0,05 Tăng trung bình/năm 0,25 Tăng trung bình/năm 0,25 - BMI của học sinh tăng liên tục theo với học sinh dân tộc H’Mông là 0,40 (p > lứa tuổi 16 - 18. BMI của học sinh nam 0,05), đối với dân tộc Nùng là 0,54 tăng từ 18,12 - 19,02 lên 19,45 - 19,52, (p < 0,05). mỗi năm tăng trung bình 0,25 - 0,67. BMI BMI cho phép so sánh sức nặng của học sinh nữ tăng từ 18,48 - 18,81 lên tương đối của người có chiều cao khác 18,98 - 19,05, mỗi năm tăng trung bình nhau. Chỉ số này khá thuận lợi khi nghiên 0,12 - 0,25. cứu, đặc biệt với số lượng lớn. BMI được - Theo dân tộc, tốc độ tăng BMI của xác định thông qua mối quan hệ giữa cân học sinh không giống nhau. Học sinh nam nặng và chiều cao đứng. Người càng dân tộc H’Mông (0,67/năm) cao hơn dân nặng, BMI càng lớn. Căn cứ vào BMI có tộc Nùng (0,25/năm), học sinh nữ dân tộc thể đánh giá tình trạng dinh dưỡng của H’Mông (0,12/năm) thấp hơn dân tộc cơ thể [10]. Nùng (0,25/năm). Căn cứ đánh giá BMI của FAO [5], thể - Theo lứa tuổi BMI, học sinh nam luôn lực của học sinh THPT dân tộc H’Mông thấp hơn nữ ở cả dân tộc H’Mông và và Nùng ở mức bình thường. Đây là dấu Nùng. Ở tuổi 16, chênh lệch BMI của học hiệu tốt cho phát triển thể lực của học sinh nam và nữ đối với dân tộc H’Mông là sinh THPT dân tộc H’Mông, Nùng nói -0,69 (p > 0,05), đối với dân tộc Nùng là chung và của trẻ em trên địa bàn huyện 0,54 (p > 0,05). Ở tuổi 17, mức chênh Bắc Hà nói riêng, dù điều kiện kinh tế - xã lệch đối với học sinh dân tộc H’Mông là hội của nhân dân còn nhiều khó khăn. -0,24 (p > 0,05), đối với dân tộc Nùng là Từ các kết quả nghiên cứu về hình thái - 0,89 (p < 0,05). Ở tuổi 18, chênh lệch đối thể lực của học sinh THPT dân tộc H’Mông, 44
  8. T¹p chÝ Y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 Nùng của huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai có KẾT LUẬN thể nhận định lứa tuổi 16 - 18 là giai đoạn Qua kết quả nghiên cứu một số chỉ số các chỉ số hình thái - thể lực vẫn có tăng sinh học của học sinh THPT dân tộc trưởng, đặc biệt ở học sinh nam còn ở H’Mông, Nùng huyện Bắc Hà, tỉnh Lào học sinh nữ, chỉ số này chậm lại nhưng Cai, chúng tôi rút ra một số kết luận: vẫn tiếp tục tăng. Điều này có thể lý giải - Chiều cao đứng theo tuổi và mức nữ dậy thì bắt đầu sớm và kết thúc sớm tăng trung bình chỉ số này ở học sinh nam hơn so với học sinh nam. Đến tuổi 16 - cao hơn nữ theo lứa tuổi. 18, hầu hết các em nữ đã qua tuổi dậy thì, còn đối với các em nam, nhiều em - Cân nặng theo tuổi và mức tăng vẫn trong giai đoạn dậy thì, do đó có sự trung bình của chỉ số này ở học sinh nam tăng trưởng nhanh về các chỉ số hình thái cao hơn nữ theo lứa tuổi. - thể lực. - Vòng ngực trung bình của học sinh So sánh các nghiên cứu của các tác nam cao hơn nữ, mức tăng trung bình giả trước đó, kết quả nghiên cứu của vòng ngực trung bình của học sinh nam chúng tôi cao hơn. Theo chúng tôi, sự thấp hơn nữ theo lứa tuổi. khác biệt này chủ yếu do sự phát triển về - Chỉ số Pignet của học sinh nam cao điều kiện kinh tế - xã hội trong những hơn nữ, mức giảm trung bình chỉ số năm gần đây, dù vẫn còn gặp nhiều khó Pignet của học sinh nam và nữ chênh khăn, nhờ vậy chế độ dinh dưỡng, sự lệch nhau không đáng kể theo lứa tuổi. chăm sóc cả về vật chất và tinh thần, việc Đánh giá thể lực học sinh dựa vào Pignet rèn luyện thể lực, tập thể dục, thể thao ở thì học sinh nam và nữ ở mức trung bình. gia đình và nhà trường được cải thiện tốt - Chỉ số khối cơ thể và mức tăng trung hơn, việc vận động khi tham gia vào sản bình chỉ số khối cơ thể của học sinh nam xuất nông nghiệp phụ giúp gia đình, di và nữ chênh lệch nhau không đáng kể chuyển chủ yếu vẫn là đi bộ trên địa hình theo lứa tuổi. Căn cứ vào BMI đánh giá đồi, núi dốc có lẽ cũng ảnh hưởng tới các thể lực, học sinh nam và nữ đều ở mức chỉ số hình thái - thể lực. bình thường. Mặt khác, có sự trao đổi nguồn gen KIẾN NGHỊ giữa bộ phận dân cư mới và người bản địa. Từ những năm 90 của thế kỷ 20, một Các chỉ số về hình thái - thể lực và bộ phận dân cư từ các tỉnh đồng bằng chức năng sinh lý của học sinh thường sông Hồng (Nam Định, Thái Bình, Hà Nội ) xuyên thay đổi và phụ thuộc vào yếu tố di đi phát triển kinh tế mới, đến và định cư truyền, điều kiện sống, giới tính, lứa tuổi. lâu dài ở nhiều vùng các tỉnh miền núi Vì vậy, việc nghiên cứu các chỉ số này phía Bắc, trong đó có huyện Bắc Hà, tỉnh cần được tiến hành thường xuyên và nên Lào Cai. Vì thế mà một phần yếu tố di phân tích tổng hợp để có dữ liệu làm cơ truyền đã được cải thiện, ảnh hưởng tới sở cho việc đề xuất biện pháp nâng cao các chỉ số sinh học của trẻ em nói chung chất lượng con người, đề xuất biện pháp và học sinh THPT nói riêng. giáo dục và đào tạo sao cho phù hợp. 45
  9. T¹p chÝ y - d•îc häc qu©n sù sè chuyªn ®Ò H×NH TH¸I HäC-2017 Cần có nhiều công trình nghiên cứu về trung học cơ sở Hà Nội và những định hướng chỉ số sinh học trên đối tượng học sinh giáo dục giới tính trong nhà trường, Báo cáo THPT trong cả nước, đặc biệt là đối khoa học tổng kết đề tài. Trường Đại học tượng học sinh dân tộc ít người ở vùng Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội. 2012, tr.6-16. có điều kiện kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn. 6. Trần Đình Long và CS. Nghiên cứu sự phát triển cơ thể lứa tuổi đến trường phổ Bên cạnh việc giáo dục tri thức cần thông (6 -18 tuổi). Đề tài thuộc nhánh dự án quan tâm hơn đến việc rèn luyện thể lực “Nghiên cứu các chỉ số sinh học người Việt để nâng cao sức khoẻ, tăng cường khả Nam thập kỷ 90”. 1996. năng thích nghi của học sinh với môi 7. Trịnh Văn Minh, Trần Sinh Vương và trường sống. CS. Kết quả điều tra cơ bản một số chỉ tiêu nhân trắc của cư dân trưởng thành phường TÀI LIỆU THAM KHẢO Thượng Đình và xã Định Công Hà Nội. Kết 1. Bộ Y tế. Các giá trị sinh học người Việt quả bước đầu nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh Nam bình thường thập kỷ 90 - thế kỷ XX. học người Việt Nam. NXB Y học. Hà Nội. NXB Y học. Hà Nội. 2003. 1996, tr.49-63. 2. Phan Văn Duyệt, Lê Nam Trà. Một số 8. Nguyễn Quang Quyền. Nhân trắc học vấn đề chung về phương pháp luận trong và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học. Kết quả Nam. NXB Y học. Hà Nội. 1984. bước đầu nghiên cứu một số chỉ số sinh học 9. Trần Trọng Thuỷ. Các chỉ số cơ bản về người Việt Nam. NXB Y học. Hà Nội. 1996, sinh lý và tâm lý học sinh phổ thông hiện nay, tr.13-16. Trung tâm Tâm lý học và Sinh lý lứa tuổi. Viện 3. Trịnh Bỉnh Dy, Đỗ Đình Hồ, Phạm Khuê, Chiến lược và Chương trình Giáo dục, NXB Nguyễn Quang Quyền, Lê Thành Uyên. Về Giáo dục. Hà Nội. 2006. những thông số sinh lý học người Việt Nam. 10. Lê Nam Trà và CS. Kết quả bước đầu NXB Khoa học Kỹ thuật Hà Nội. 1982. nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người 4. Thẩm Thị Hoàng Điệp, Nguyễn Quang Việt Nam. NXB Y học. Hà Nội. 1996. Quyền, Vũ Huy Khôi và CS. Một số nhận xét 11. Nguyễn Tấn Gi Trọng và CS. Hằng số về chiều cao, vòng đầu, vòng ngực của người sinh học người Việt Nam. NXB Y học. Hà Nội. Việt Nam từ 1 - 55 tuổi. Kết quả bước đầu 1975, tr.86-92. nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh học người 12. Quyết định số 579/QĐ-TTg, ngày 19 Việt Nam. NXB Y học. Hà Nội. 1996, tr.68-71. tháng 04 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ 5. Mai Văn Hưng và CS. Nghiên cứu một về phê duyệt chiến lược phát triển nhân lực số chỉ số sinh học tuổi dậy thì của học sinh Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020. 46