Nghiên cứu hiệu quả sử dụng tế bào gốc tủy xương tự thân trong điều trị một số tổn thương xương khớp khó hồi phục
Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị khớp giả (KG) thân xương dài, khuyết hổng xương sau kéo dài chi và hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi bằng ghép tế bào gốc (TBG) tủy xương tự thân và xác định mối liên quan giữa số lượng TBG được ghép với hiệu quả điều trị. 133 bệnh nhân (BN) chia thành 3 nhóm: Nhóm I: 73 BN KG thân xương dài; nhóm II: 30 BN tầm vóc thấp và mất đoạn xương kéo dài chi theo nguyên lý Ilizarov, hết giai đoạn căng giãn; nhóm III: 30 BN hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi giai đoạn I, II (theo ARCO).
Tách chiết khối TBG tự thân có thể tích 20 - 30 ml từ 250 - 350 dịch hút tủy xương và tiêm trực tiếp vào vị trí tổn thương. Kết quả: Nhóm I: 85,7% BN đạt được liền xương, BN liền xương nhận được nhiều TBG trung mô hơn so với BN không đạt được liền xương; nhóm II có thời gian liền xương trung bình cho 1 cm kéo dài là 32,1 ± 5,9 ngày; nhóm III: 80% BN đạt kết quả điều trị từ khá đến tốt (theo thang điểm Harris), BN đạt kết quả điều trị từ khá đến tốt được ghép số lượng TBG trung mô cao hơn có ý nghĩa so với nhóm đạt kết quả điều trị trung bình và kém
File đính kèm:
nghien_cuu_hieu_qua_su_dung_te_bao_goc_tuy_xuong_tu_than_tro.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu hiệu quả sử dụng tế bào gốc tủy xương tự thân trong điều trị một số tổn thương xương khớp khó hồi phục
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TẾ BÀO GỐC TỦY XƢƠNG TỰ THÂN TRONG ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ TỔN THƢƠNG XƢƠNG KHỚP KHÓ HỒI PHỤC Lý Tuấn Khải*; Nguyễn Thanh Bình* TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá kết quả điều trị khớp giả (KG) thân xƣơng dài, khuyết hổng xƣơng sau kéo dài chi và hoại tử vô khuẩn chỏm xƣơng đùi bằng ghép tế bào gốc (TBG) tủy xƣơng tự thân và xác định mối liên quan giữa số lƣợng TBG đƣợc ghép với hiệu quả điều trị. 133 bệnh nhân (BN) chia thành 3 nhóm: nhóm I: 73 BN KG thân xƣơng dài; nhóm II: 30 BN tầm vóc thấp và mất đoạn xƣơng kéo dài chi theo nguyên lý Ilizarov, hết giai đoạn căng giãn; nhóm III: 30 BN hoại tử vô khuẩn chỏm xƣơng đùi giai đoạn I, II (theo ARCO). Tách chiết khối TBG tự thân có thể tích 20 - 30 ml từ 250 - 350 dịch hút tủy xƣơng và tiêm trực tiếp vào vị trí tổn thƣơng. Kết quả: nhóm I: 85,7% BN đạt đƣợc liền xƣơng, BN liền xƣơng nhận đƣợc nhiều TBG trung mô hơn so với BN không đạt đƣợc liền xƣơng; nhóm II có thời gian liền xƣơng trung bình cho 1 cm kéo dài là 32,1 ± 5,9 ngày; nhóm III: 80% BN đạt kết quả điều trị từ khá đến tốt (theo thang điểm Harris), BN đạt kết quả điều trị từ khá đến tốt đƣợc ghép số lƣợng TBG trung mô cao hơn có ý nghĩa so với nhóm đạt kết quả điều trị trung bình và kém. * Từ khóa: Tế bào gốc tủy xƣơng; Khớp giả; Kéo dài chi; Hoại tử vô khuẩn chỏm xƣơng đùi. THE EFFECT OF AUTOLOGOUS BONE MARROW STEM CELLS IN TREATMENT OF SOME BONE AND JOINT DISEASES SUMMARY This study aims to evaluate the effect of using autologous bone marrow stem cell in treatment of nouinion of long bone, bone defect caused by distraction osteogenesis and aseptic osteonecrosis of the femoral head and determine the relationship between the number of stem cells which were grafted and the clinical outcome. 133 patients were divided into 3 groups: group I included 73 patients with nonunion of long bone, group II included 30 patient with short stature and in limb length discrepancy that were lengthened by Ilizarov’s principle; group III include 30 patients with aseptic osteonecrosis of the femoral head. Methods: 20 - 30 milliliters of bone marrow stem cell mass were created from 250 - 350 milliliters of aspirated bone marrow fluid then injected into sites of bone lesion. * Bệnh viện TWQĐ 108 Người phản hồi (Corresponding): Lý Tuấn Khải (lytuankhai108@gmail.com) Ngày nhận bài: 10/9/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 30/10/2013 Ngày bài báo được đăng: 19/11/2013 175
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Results: in group I, 85.6% of patient achieved bone union; in group II, the average bone healing time for 1 centimeter in length was 32,1 ± 5,9 days; in group III, 80% of patients had good outcome. There was relationship between the numbers of stem cell grafted and the clinical outcome in group I and II. * Key words: Bone marrow stem cell; Nonunion; Distraction osteogenesis; Aseptic osteonecrosis of the femoral head. ĐẶT VẤN ĐỀ trị KG thân xương dài, KHX sau kéo dài chi và hoại tử vô khuẩn CXĐ bằng ghép Ở cơ thể trƣởng thành, tủy xƣơng chứa TBG tủy xương tự thân và xác định mối nhiều loại TBG khác nhau nhƣ: TBG tạo liên quan giữa số lượng TBG được ghép máu, TBG trung mô, tế bào tiền thân nội với hiệu quả điều trị. mạc Những TBG này có rất nhiều tiềm năng khác nhau, đƣợc ứng dụng trong liệu ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP pháp điều trị dựa trên cơ sở tế bào, đặc biệt NGHIÊN CỨU là điều trị sửa chữa, tái tạo tổ chức. Sử 1. Đối tƣợng nghiên cứu. dụng TBG của tủy xƣơng trong điều trị tổn 133 BN tuổi trƣởng thành (104 nam, 29 thƣơng xƣơng, khớp nhƣ: KG các thân nữ) có tổn thƣơng xƣơng khớp, điều trị bằng xƣơng dài, mất đoạn xƣơng, hoại tử vô ghép TBG tủy xƣơng tự thân tại Viện Chấn khuẩn chỏm xƣơng đùi đã đƣợc một số thƣơng Chỉnh hình, Bệnh viện TWQĐ 108 tác giả trên thế giới nghiên cứu trong một và Khoa Chấn thƣơng Chỉnh hình, Bệnh vài năm gần đây và bƣớc đầu thu đƣợc viện Việt Đức từ 01 - 2008 đến 03 - 2011, những kết quả đầy hứa hẹn [4, 6, 8]. chia thành 3 nhóm: - Nhóm I: 73 BN KG thân xƣơng dài Ở Việt Nam, từ năm 2007 chúng tôi (tuổi trung bình: 34,86 ± 12,37) đã nghiên cứu sử dụng TBG tủy xƣơng - Nhóm II: 30 BN KHX (15 BN tầm tự thân trong điều trị một số tổn thƣơng vóc thấp, 15 BN mất đoạn chi dƣới > 3 xƣơng khớp khó hồi phục nhƣ: KG thân cm) điều trị kéo dài chi theo nguyên lý xƣơng dài, khuyết hổng xƣơng (KHX) Ilizarov hết giai đoạn căng giãn (tuổi do kéo dài chi, hoại tử vô khuẩn chỏm trung bình 28,63 ± 8,75). xƣơng đùi (CXĐ). Trong phƣơng pháp - Nhóm III: 30 BN hoại tử vô khuẩn điều trị này, dịch tủy xƣơng đƣợc chọc CXĐ giai đoạn I, II (theo ARCO [3]) hút từ xƣơng chậu, sau đó tách lấy thành (tuổi trung bình 45,11 ± 8,38). phần tế bào đơn nhân (giàu TBG) và 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. ghép vào vị trí tổn thƣơng xƣơng. Đây là những kỹ thuật lần đầu áp dụng tại Việt * Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, can Nam, do đó chúng tôi nghiên cứu đề tài thiệp lâm sàng cắt ngang có theo dõi dọc. này với mục tiêu: Đánh giá kết quả điều * Các kỹ thuật sử dụng trong nghiên cứu: 176
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 - Xét nghiệm tế bào máu và tủy còn gọi là hiệu quả tạo cụm - colony xƣơng: sử dụng máy đếm tế bào tự động forming efficiency (CFE)] và tổng số CD1800 (Abbott, Hoa Kỳ) và phƣơng lƣợng CFU-F trong 30 ml khối TBG pháp tế bào học kinh điển. (ΣCFU-F). - Tách khối TBG từ dịch hút tủy - Kỹ thuật tiêm TBG tủy xƣơng vào ổ xƣơng: mỗi BN đƣợc chọc hút thu gom KG và ổ căng giãn: ghép khối TBG tủy 250 - 350 ml dịch tủy xƣơng từ 2 mào xƣơng qua da vào ổ KG khi hết giai đoạn chậu sau. Tách khối TBG bằng phƣơng căng giãn tại phòng mổ vô trùng, có trợ pháp ly tâm gradient tỷ trọng, sử dụng giúp của X quang tăng sáng và C-arm. dung dịch Ficoll (p = 1,077), huyền dịch Đánh giá kết quả: sau ghép ≥ 6 tháng bằng nƣớc muối sinh lý để có thể tích dựa trên khám lâm sàng và hình ảnh trên cuối cùng là 30 ml. phim X quang. - Xác định thành phần TBG tạo máu - Kỹ thuật tiêm TBG vào chỏm + CD34 : sử dụng phƣơng pháp tế bào xƣơng đùi hoại tử: ghép khối TBG tủy dòng chảy theo hƣớng dẫn của ISHAGE xƣơng vào vị trí ổ hoại tử CXĐ qua [9]. Kết quả tính bằng tỷ lệ phần trăm và đƣờng khoan giảm áp tại phòng mổ vô tổng số tế bào CD34+ trong 30 ml khối trùng, có trợ giúp của X quang tăng sáng TBG (ΣCD34+). và C-arm. - Xác định TBG trung mô bằng kỹ Đánh giá kết quả theo thang điểm thuật nuôi cấy cụm nguyên bào sợi CFU- Harris tại các thời điểm sau ghép 1 F (Colony forming unit - fibroblast) với tháng, 3 tháng, 6 tháng, 1 năm, những môi trƣờng nuôi cấy của Stem Cell năm sau mỗi năm 1 lần. Technologies (Canada). Kết quả tính * Xử lý số liệu: bằng các thuật toán bằng số lƣợng CFU-F mọc khi nuôi cấy thống kê với phần mềm SPSS 18.0. 106 tế bào có nhân của khối TBG [hay KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Kết quả xác định các thành phần của khối TBG. Bảng 1: Thành phần TBG tạo máu và TBG trung mô trong khối TBG. NHÓM I NHÓM II NHÓM III CHỈ SỐ (n = 73) (X ± SD) (n = 30) (X ± SD) (n = 30) (X ± SD) Tỷ lệ tế bào CD34 (+) (%) 1,23 ± 0,66 1,28 ± 0,64 1,03 ± 0,64 Tế bào CD34 (+)/1 ml (x106) 0,56 ± 0,32 0,48 ± 0,29 0,41 ± 0,35 Tổng số lƣợng tế bào CD34 16,37 ± 8,62 14,89 ± 9,29 13,71 ± 11,48 (+) (x106) (1) (2) (3) (4) 178
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 CFU-F/106 tế bào 67,96 ± 29,34* 57,32 ± 32,55 47,24 ± 20,26 (*) Nồng độ CFU-F/ml 2214,44 ± 1490,25* 1831,34 ± 1243,43 1232,75 ± 699,65 (*) Tổng số lƣợng CFU-F trong 70,57 ± 51,88* 59,94 ± 37,3 48,56 ± 30,9(*) khối TBG (x103) (*) ( pI-III < 0,05) Các chỉ số đánh giá thành phần TBG tạo máu trong khối TBG tƣơng tự giữa 3 nhóm BN. Hiệu quả tạo cụm CFU-F trong khối TBG của nhóm I cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm III (p < 0,05), giữa các nhóm còn lại, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 2. Kết quả liền xƣơng của nhóm KG thân xƣơng dài (nhóm I). 63/73 BN (86,3%) đƣợc đánh giá kết quả với thời gian theo dõi trung bình 18 tháng (5 - 39 tháng). Bảng 2: Tỷ lệ liền xƣơng và thời gian liền xƣơng trên phim X quang. LIỀN XƢƠNG THỜI GIAN LIỀN KHÔNG LIỀN VỊ TRÍ KG XƢƠNG n % (X ± SD) (tuần) n % Cẳng chân (n = 38) 33 86,8 21,4 ± 10,1 5 13,2 Đùi (n =1 8) 15 83,3 16,4 ± 4,3 3 16,7 Cánh tay (n = 2) 1 50 12,0 1 50 Cẳng tay (n = 5) 5 100 22,2 ± 13,6 0 0 Tất cả (n = 63) 54 85,7 19,9 ± 9,3 9 14,3 Tỷ lệ đạt liền xƣơng là 54/63 BN (85,7%). Thời gian liền xƣơng trên phim X quang của BN là 19,9 ± 9,3 tuần; 9/63 BN (14,3%) không liền xƣơng. Bảng 3: Liên quan giữa số lƣợng TBG đƣợc ghép với kết quả điều trị liền xƣơng. LIỀN XƢƠNG KHÔNG LIỀN CHỈ SỐ p (n = 54) (X ± SD) (n = 9) (X ± SD) Số lƣợng tế bào CD34 (+)/ml (x106) 0,57 ± 0,32 0,56 ± 0,39 > 0,05 Tổng số lƣợng tế bào CD34 (+) (x106) 16,99 ± 8,42 16,90 ± 11,66 > 0,05 Số lƣợng tế bào tạo cụm CFU-F/ml 2397,16 ± 1434,99 1026,57 ± 1001,17 < 0,05 Tổng số lƣợng tế bào tạo cụm 79,59 ± 54,16 31,04 ± 29,74 < 0,05 CFU-F (x103) Ở nhóm BN đạt đƣợc liền xƣơng, các thành phần của khối TBG tạo máu ghép vào vị trí tổn thƣơng tƣơng tự ở nhóm BN không đạt đƣợc liền xƣơng, nhƣng nồng 179
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 độ tế bào tạo cụm CFU-F và tổng số lƣợng tế bào tạo cụm CFU-F cao hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 3. Kết quả liền xƣơng của nhóm khuyết hổng xƣơng sau kéo dài chi (nhóm II). Kết quả liền xƣơng đánh giá trên 37 ổ kết xƣơng căng giãn (14 BN kéo dài chi và 11 BN kết xƣơng hai ổ) đã liền xƣơng. Bảng 4: Thời gian liền xƣơng/1 cm kéo dài xƣơng. THỜI GIAN LIỀN XƢƠNG/1 cm NHÓM BN p KÉO DÀI (X ± SD) (ngày) Nhóm kéo dài chi (n = 26) 29,8 ± 4,5 < 0,05 Nhóm kết xƣơng 2 ổ (n = 11) 36,1 ± 6,2 Tất cả (n = 37) 32,1 ± 5,9 Thời gian liền xƣơng/1 cm của ổ kết xƣơng căng giãn của cả nhóm BN nghiên cứu là 32,1 ± 5,9 ngày, có sự khác biệt giữa thời gian liền xƣơng/1 cm kéo dài của nhóm kéo dài chi và nhóm kết xƣơng hai ổ, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Không thấy sự tƣơng quan có nghĩa thống kê giữa thời gian liền xƣơng/1 cm kéo dài với số lƣợng TBG tạo máu và TBG trung mô đƣợc ghép. 4. Kết quả điều trị của nhóm hoại tử vô khuẩn CXĐ (nhóm III). Bảng 5: Kết quả điều trị theo điểm chức năng khớp háng Harris trƣớc và sau ghép TBG tủy xƣơng. TRƢỚC GHÉP TBG SAU GHÉP TBG (9 - 39 tháng) ĐIỂM HARRIS n % n % < 60 (kém) 0 0 1 3,3 60 - 69 (trung bình) 6 20,0 5 16,7 70 - 79 (khá) 17 56,7 2 6,7 80 - 89 (tốt) 4 13,3 2 6,7 91 - 100 (rất tốt) 3 10,0 20 66,6 Theo thang điểm Harris sau ghép TBG, 24 BN (80%) đạt kết quả khá, tốt và rất tốt, 5 BN (16,7%) có kết quả trung bình, 1 BN (3,3%) có kết quả kém. 180
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Bảng 6: Liên quan giữa số lƣợng TBG với kết quả điều trị theo thang điểm Harris. TỐT, RẤT TỐT, KHÁ TRUNG BÌNH VÀ CHỈ SỐ p (n = 24) KÉM (n = 6) Số lƣợng tế bào CD34 (+)/ml (x106) 0,39 ± 0,30 0,36 ± 0,09 > 0,05 Tổng số lƣợng tế bào CD34 (+) (x106) 14,81 ± 7,20 13,63 ± 6,27 > 0,05 Số lƣợng tế bào tạo cụm CFU-F/ml 1333,43 ± 885,21 918,86 ± 205,65 < 0,05 Tổng số lƣợng tế bào tạo cụm 46,67 ± 36,87 32,16 ± 9,24 < 0,05 CFU-F (x103) Nồng độ tế bào CD34 (+)/ml, tổng số lƣợng tế bào CD34 (+) trong khối TBG của nhóm BN có kết quả điều trị từ khá đến tốt tƣơng tự nhƣ nhóm BN có kết quả điều trị kém và trung bình. Tuy nhiên, nồng độ tế bào tạo cụm CFU-F/ml và số lƣợng tế bào tạo cụm CFU-F của nhóm BN có kết quả điều trị từ khá đến tốt cao hơn nhóm BN có kết quả điều trị trung bình và kém, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). BÀN LUẬN khuẩn CXĐ, khối TBG đƣa vào vùng hoại tử chỏm qua đƣờng khoan giảm áp, Nghiên cứu đƣợc tiến hành trên 133 có hƣớng dẫn của C-arm và X quang BN đều ở tuổi trƣởng thành, trong đó, tăng sáng. 104 nam và 29 nữ. Về mặt tổn thƣơng, 73 BN bị KG hoặc chậm liền xƣơng các Ở nhóm BN KG thân xƣơng dài thân xƣơng dài (đùi, cẳng chân, cánh tay (nhóm I), khối TBG ghép vào ổ KG có và cẳng tay), 30 BN kéo dài chi (15 BN tổng số lƣợng TBG tạo máu là 16,37 ± tầm vóc thấp phải kéo dài chi nâng chiều 8,62 x 106 và tổng số lƣợng TBG trung cao và 15 BN KHX > 3 cm phải kết mô là 70,57 ± 51,88 x 103 (bảng 1). xƣơng hai ổ) và 30 BN bị hoại tử vô Thời gian đánh giá kết quả liền xƣơng khuẩn CXĐ giai đoạn I và II. BN đƣợc tối thiểu 6 tháng sau ghép TBG tủy điều trị theo kỹ thuật của Hernigou [5, 6] xƣơng, sau 6 tháng không thấy liền và Gangji [4], theo quy trình thống nhất: xƣơng đƣợc coi là thất bại. Trong nghiên chọc hút khoảng 250 - 350 ml dịch tủy cứu này, chúng tôi đánh giá đƣợc kết xƣơng từ xƣơng mào chậu, tách chiết cô quả cho 63 BN với tỷ lệ liền xƣơng đặc để thu đƣợc khối TBG với thể tích 85,7% (54/63 BN), trong đó xƣơng cẳng 20 - 30 ml. Đối với BN KG và kéo dài chân là 86,8% (33/38 BN), xƣơng đùi chi, khối TBG đƣợc tiêm qua da vào tổn thƣơng dƣới hƣớng dẫn của C-arm và X 83,3% (15/18 BN), xƣơng cánh tay 50% quang tăng sáng; đối với BN hoại tử vô (1/2 BN) và hai xƣơng cẳng tay 100% 181
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 (5/5 BN); thời gian liền xƣơng 19,9 ± Ở nhóm II, thời gian liền xƣơng trung 9,3 tuần (bảng 2). Hernigou ghép tuỷ bình cho 1 cm kéo dài là 32,1 ± 5,9 xƣơng đã qua xử lý ly tâm cho 60 trƣờng ngày, trong đó, nhóm kéo dài chi nâng hợp KG teo đét thân xƣơng chày đạt tỷ chiều cao có thời gian liền xƣơng trung lệ liền xƣơng 88,3% và thời gian liền bình cho 1 cm kéo dài là 29,8 ± 4,5 xƣơng trung bình 12 tuần (4 - 16 tuần) ngày, ngắn hơn so với nhóm BN kết xƣơng hai ổ (36,1 ± 6,2 ngày) (p < 0,05) [6]. Một số nghiên cứu khác cho tỷ lệ (bảng 4). Kitoh H, Kitakoji T và CS liền xƣơng 57 - 94% [7]. Nhóm BN liền (2006) [8] tiêm TBG trung mô lấy từ tuỷ xƣơng đƣợc nhận khối TBG có nồng độ xƣơng tự thân sau khi nuôi cấy vào ổ TBG trung mô (TB tạo cụm CFU-F)/ml căng giãn trong kéo dài chi đã đạt đƣợc và tổng số lƣợng TBG trung mô cao hơn thời gian liền xƣơng trung bình 28,6 có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN ngày/1 cm ở nhóm kéo dài chi nâng không liền xƣơng, còn nồng độ và tổng chiều cao với độ dài trung bình của ổ số lƣợng TBG tạo máu tƣơng tự nhau căng giãn 8,3 cm. Nhƣ vậy, thời gian giữa hai nhóm (bảng 3). Nhƣ vậy, các liền xƣơng trung bình của nhóm kéo dài thành phần tế bào có trong khối TBG chi trong nghiên cứu của chúng tôi đều ảnh hƣởng đến hiệu quả liền xƣơng, tƣơng đƣơng với kết quả của Kitoh H. nhƣng vai trò của từng loại tế bào không và CS. Đỗ Tiến Dũng (2001) [1] tiến hành kéo dài chi nâng chiều cao (trung ngang nhau. Cụ thể, vai trò của thành bình 5,8 cm) cho 101 BN, nhƣng không phần TBG tạo máu không nhiều, còn tiêm TBG tủy xƣơng vào ổ căng giãn, ảnh hƣởng của thành phần TBG trung kết quả thời gian liền xƣơng trung bình mô rõ ràng nhất. Theo Hernigou, số cho 1 cm kéo dài 39 ngày. Nhƣ vậy, với lƣợng TBG trong tuỷ xƣơng ghép cho việc tiêm bổ sung TBG tủy xƣơng vào ổ BN ảnh hƣởng tới kết quả liền xƣơng. căng giãn, thời gian liền xƣơng cho 1 cm Trong 60 BN KG thân xƣơng chày đƣợc kéo dài của chúng tôi đã giảm đƣợc ghép tuỷ xƣơng sau ly tâm, tác giả thấy khoảng 25%. Nguyễn Văn Tín (1995) 7 BN không liền xƣơng có nồng độ và [2] điều trị ngắn chi do mất đoạn xƣơng tổng số TBG trung mô (xác định qua nuôi bằng phƣơng pháp kết xƣơng 2 ổ theo cấy CFU-F) tƣơng ứng là 634 ± 187 tế nguyên lý Ilizarov (không sử dụng TBG bào/cm³ và 19.324 ± 6.843 tế bào, thấp tủy xƣơng) cho thấy thời gian liền xƣơng hơn có ý nghĩa thống kê so với 53 BN trung bình cho 1 cm kéo dài 45 ngày, dài hơn khoảng 20% so với kết quả của liền xƣơng [6]. chúng tôi (trung bình 36,1 ngày). Điều 182
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 này cho thấy, khối TBG có hiệu quả làm TBG, những BN này đƣợc theo dõi trung tăng khả năng liền xƣơng khi đƣợc tiêm bình 07 năm (5 - 11 năm), kết quả: trong vào ổ căng giãn ngay sau khi hết giai 189 khớp háng, 34 khớp (18%) cần phải đoạn kéo dài. Điều này rất có ý nghĩa, vì thay khớp háng nhân tạo. Tác giả cũng thời gian liền xƣơng đƣợc rút ngắn sẽ nhận thấy những BN phải thay khớp hang giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí, nhân tạo đƣợc ghép số lƣợng TBG trung BN đƣợc tập vận động sớm sẽ giảm nguy mô ít hơn có ý nghĩa thống kê so với BN cơ biến chứng và nhanh chóng phục hồi còn lại. chức năng vận động của hai chi dƣới. Tóm lại, ở cả 3 nhóm BN sử dụng Ở nhóm BN hoại tử vô khuẩn CXĐ, TBG tủy xƣơng đều cho thấy hiệu quả khối TBG đƣợc tiêm vào vị trí hoại tử ở điều trị liền xƣơng và phục hồi tổn chỏm qua đƣờng khoan giảm áp có số lƣợng tế bào CD34+ là 13,71 ± 11,48 x 106, thƣơng một cách rõ rệt, trong đó vai trò số lƣợng TBG trung mô 48,56 ± 30,9 x của TBG trung mô tủy xƣơng rõ rệt hơn 103 (bảng 1). Thời gian theo dõi sau ghép cả. Tuy nhiên, đây chỉ là những kết quả TBG trung bình 22,8 tháng (9 - 39 tháng). bƣớc đầu do nghiên cứu trên số lƣợng Đánh giá theo thang điểm Harris sau ghép BN còn hạn chế, để ứng dụng điều trị TBG 22 BN (73,3%) đạt kết quả tốt và rất ghép TBG tủy xƣơng rộng rãi cần tiếp tốt, 2 BN (6,7%) có kết quả khá, 5 BN tục nghiên cứu với số lƣợng BN lớn hơn. (16,7%) có kết quả trung bình, 1 BN (3,3%) có kết quả kém (bảng 5). Nhóm KẾT LUẬN BN có kết quả điều trị từ khá trở lên nhận Qua nghiên cứu ứng dụng phƣơng đƣợc khối TBG với tổng số lƣợng TBG pháp điều trị ghép TBG tủy xƣơng tự thân trung mô cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm BN có kết quả điều trị trung cho 133 BN (104 nam, 29 nữ), tuổi trƣởng bình và kém (46,67 ± 36,87 x 103 so với thành có tổn thƣơng xƣơng khớp khó hồi 32,16 ± 9,24 x 103, p < 0,05). Còn thành phục cho thấy TBG tủy xƣơng có hiệu phần TBG tạo máu của khối TBG tƣơng quả rõ rệt trong điều trị liền xƣơng và tự nhau giữa hai nhóm (bảng 6). Số liệu phục hồi các tổn thƣơng xƣơng khớp, cụ nghiên cứu cho thấy BN đƣợc ghép nhiều thể: TBG trung mô hơn có kết quả điều trị tốt hơn. Hernigou và CS [4] đã thông báo kết - Nhóm BN KG thân xƣơng dài có tỷ lệ quả nghiên cứu ở 116 BN với 189 khớp liền xƣơng 85,7% (54/63 BN) với thời háng điều trị bằng khoan giảm áp và tiêm gian liền xƣơng 19,9 ± 9,3 tuần. BN liền 183
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 xƣơng nhận đƣợc khối TBG có số lƣợng marrow cells. A pilot study. J Bone Joint TBG trung mô cao hơn có ý nghĩa thống Surg Am. 2004, 86, pp.1153-1160. kê so với các BN không liền xƣơng. 5. Hernigou P and Beaujean F . Treatment of osteonecrosis with autologous bone marrow - Nhóm BN kéo dài chi và kết xƣơng grafting. Clin Orthop Relat Res. 2002, 405, 2 ổ có thời gian liền xƣơng trung bình pp.14-23. cho 1 cm kéo dài 29,8 và 36,1 ngày, ngắn hơn đáng kể so với không sử dụng 6. Hernigou P, Poignard A , Beaujean F, TBG tủy xƣơng. et al. Percutaneous autologous bone-marrow grafting for nonunions. Influence of the number - Nhóm BN hoại tử vô khuẩn CXĐ: and concentration of progenitor cells. J Bone 80% (24/30 BN) có kết quả điều trị từ Joint Surg Am. 2005, 87, pp.1430-1437. tốt đến khá (theo thang điểm Harris) đƣợc ghép số lƣợng TBG trung mô cao 7. Ippokratis P, Theodora G, George K, hơn rõ rệt so với 20% (6/30 BN) có kết et al. Efficacy of minimally invasive techniques for enhancement of fracture healing: evidence quả trung bình và kém. today. International Orthopaedics (SICOT). TÀI LIỆU THAM KHẢO 2010, 34, p. 3-12.DOI 10.1007/s00264-009- 0892-0. 1. Đỗ Tiến Dũng. Điều chỉnh sự chênh lệch độ dài hai chi dƣới bằng phẫu thuật kéo 8. Kitoh H, Kitokoji T, and Tsuchiya. dài chi theo nguyên lý của Ilizarov. Luận án Transplantation of culture expanded bone Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2001. marrow cells and platelet rich plasma in distraction osteogenesis of the long bones. 2.Nguyễn Văn Tín. Điều trị mất đoạn Bone. 2007, 40, pp.522-528. xƣơng-KG có ngắn chi ở chi dƣới bằng phƣơng pháp kết xƣơng hai ổ theo nguyên 9. Sutherland DR, Anderson L, Keeney lý của Ilizarov. Luận án Tiến sỹ Y học. Học M, et al. The ISHAGE guidelines for CD viện Quân y. 1995. 34+ cell determination by flow cytometry. J.Hematotherapy. 1996, 5, pp.213-236. 3. ARCO (Association Research Circulation Osseous). Committee on terminology and classification. ARCO News. 1992, pp.41-46. 4. Gangji V, Hauzeur JP, Matos C, et al. Treatment of osteonecrosis of the femoral head with implantation of autologous bone- 184
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 185