Nghiên cứu giá trị của nội soi có dải ánh sáng hẹp trong chẩn đoán tổn thương thực quản do trào ngược dạ dày thực quản
Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của nội soi có dải ánh sáng hẹp trên 78 bệnh nhân (BN) bị trào ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ) từ 1 - 2009 đến 4 - 2011 tại Bệnh viện 103.
Kết quả: Nội soi có dải ánh sáng hẹp giúp phát hiện được nhiều trường hợp viêm thực quản (VTQ) hơn nội soi thường, đặc biệt VTQ độ A (48,1% so với 33,8%), độ nhạy và độ chính xác cao hơn. Trong chẩn đoán Barret thực quản, phương pháp này giúp phát hiện được nhiều trường hợp hơn với độ nhạy 92,3%, độ đặc hiệu 96,1%, độ chính xác 94,8%.
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu giá trị của nội soi có dải ánh sáng hẹp trong chẩn đoán tổn thương thực quản do trào ngược dạ dày thực quản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
nghien_cuu_gia_tri_cua_noi_soi_co_dai_anh_sang_hep_trong_cha.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu giá trị của nội soi có dải ánh sáng hẹp trong chẩn đoán tổn thương thực quản do trào ngược dạ dày thực quản
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA NỘI SOI CÓ DẢI ÁNH SÁNG HẸP TRONG CHẨN ĐOÁN TỔN THƢƠNG THỰC QUẢN DO TRÀO NGƢỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN Đào Trường Giang*; Trần Việt Tú* Dương Xuân Nhương*; Nguyễn Văn Huấn** TÓM TẮT Nghiên cứu nhằm đánh giá giá trị của nội soi có dải ánh sáng hẹp trên 78 bệnh nhân (BN) bị trào ngược dạ dày thực quản (TNDDTQ) từ 1 - 2009 đến 4 - 2011 tại Bệnh viện 103. Kết quả: Nội soi có dải ánh sáng hẹp giúp phát hiện được nhiều trường hợp viêm thực quản (VTQ) hơn nội soi thường, đặc biệt VTQ độ A (48,1% so với 33,8%), độ nhạy và độ chính xác cao hơn. Trong chẩn đoán Barret thực quản, phương pháp này giúp phát hiện được nhiều trường hợp hơn với độ nhạy 92,3%, độ đặc hiệu 96,1%, độ chính xác 94,8%. * Từ khóa: Bệnh trào ngược dạ dày thực quản; Nội soi có dải ánh sáng hẹp. THE VALUE OF NARROW BAND IMAGING ENDOSCOPY SYSTEM IN DIAGNOSIS OF GASTROESOPHAGEAL REFLUX DISEASE SUMMARY The aim of this study is to analyse the role of narrow band imaging in 78 patients, who have gastroesophageal reflux disease (GERD) from January, 2009 to April, 2011 at 103 Hopital. Results: Narrow band imaging (NBI) helps detecting more cases of esophagitis than conventional endoscopy does, especially in esophagitis grade A (48.1% vs 33.8%). NBI is more sensitive and more accuracy than conventional endoscopy. In diagnosing Barret’s esophagus, NBI helps detecting more cases than conventional endoscopy with sensitivity 92.3%, specificity 96.1% and accuracy 94.8%. * Key words: Gastroesophageal reflux disease; Narrow band imaging. ĐẶT VẤN ĐỀ đoán bệnh TNDDTQ đã và đang cho kết quả tốt. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đều có ưu, Bệnh TNDDTQ là một bệnh phổ biến trên nhược điểm và không có phương pháp nào thế giới, gặp nhiều ở các nước phương Tây. cung cấp một cách chính xác và đầy đủ Bệnh gây ảnh hưởng không nhỏ tới sức thông tin để đánh giá toàn diện bệnh và các khỏe và chất lượng cuộc sống của người biến chứng của bệnh. Tuy nội soi thường quy bệnh. Hiện nay, có nhiều phương pháp chẩn được sử dụng khá rộng rãi tại nhiều bệnh viện * Bệnh viện 103 ** Bệnh viện 175 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Phạm Gia Khánh GS. TS. Lê Trung Hải 57
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 ở Việt Nam, với ưu điểm dễ tiến hành, cho - Bước 1: nội soi thường, chẩn đoán: kết quả nhanh chóng và khá chính xác, + BN nhịn ăn trước soi 8 giờ, gây tê họng nhưng việc phát hiện tổn thương sớm còn bằng lidocain 10%. hạn chế. + Chuẩn bị thực quản: rửa sạch bề mặt Dựa trên sự phát triển kỹ thuật ghi hình niêm mạc thực quản bằng nước, có thể sử nội soi và chất lượng hình ảnh, nội soi có dụng 10 - 20 ml N-acetylcysteine 50% bằng dải ánh sáng hẹp cho phép quan sát bất catheter làm sạch lớp nhày. thường của bề mặt niêm mạc, đặc biệt là + Thực hiện theo quy trình nội soi thực biến đổi về mạch máu trên bề mặt niêm quản: qua nội soi, sinh thiết vùng tổn thương mạc, đó là những biến đổi bất thường khi làm xét nghiệm MBH, chú ý đoạn nối dạ dày - có loạn sản, dị sản hoặc ung thư. Ở Việt thực quản. Sau đó, rửa sạch lại thực quản Nam, việc sử dụng nội soi có dải ánh sáng bằng nước cất hoặc dung dịch acetylcystein hẹp trong chẩn đoán các bệnh ở đường và tiến hành nội soi dạ dày, đánh giá tổn tiêu hóa còn chưa được áp dụng rộng rãi. thương ở dạ dày. Sau khi kiểm tra tổn thương Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài nhằm mục ở dạ dày, quá trình rút ống soi ra đến thực tiêu: Xác định giá trị của nội soi có dải ánh quản, bật đèn soi có dải ánh sáng hẹp. sáng hẹp trong chẩn đoán tổn thương thực - Bước 2: nội soi có dải ánh sáng hẹp, quản do TNDDTQ. sinh thiết: + Đầu tiên, kiểm tra toàn bộ đoạn nối dạ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP dày thực quản, tìm những tổn thương lớn. NGHIÊN CỨU Tập trung vào quan sát 2 mục tiêu: bề mặt 1. Đối tƣợng nghiên cứu. niêm mạc và mạch máu. Mỗi vùng bất 78 BN trên lâm sàng có hội chứng thường phải lưu ý đến vị trí và sinh thiết TNDDTQ theo tiêu chuẩn chẩn đoán Rome riêng biệt để việc tìm hiểu mối liên quan sau III: các triệu chứng trào ngược điển hình này và đánh giá phạm vi loạn sản. Sau khi xuất hiện liên tục hoặc từng đợt trong 12 kiểm tra xong bằng nội soi có dải ánh sáng tuần với khởi phát triệu chứng ít nhất 6 hẹp, đưa ra chẩn đoán có tham khảo ý kiến tháng trước khi có chẩn đoán. Tuổi trung của 2 bác sỹ nội soi, sinh thiết dưới hướng bình 48,4 ± 12,9, thấp nhất 22 tuổi, cao dẫn của nội soi có dải ánh sáng hẹp như nhất 78 tuổi. Thời gian từ tháng 1 - 2009 quá trình sinh thiết dưới hướng dẫn của nội đến 4 - 2011. soi thường. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. + Đưa tất cả mảnh sinh thiết vào dung dịch cố định, mã hóa đánh dấu, gửi làm giải Tiến cứu, mô tả cắt ngang, có so sánh phẫu MBH tại Khoa Giải phẫu bệnh, Bệnh đối chiếu trên cùng 1 BN. viện 103. * Phương tiện nghiên cứu: mẫu bệnh án, * Các chỉ tiêu nghiên cứu: chẩn đoán máy nội soi có dải ánh sáng hẹp, phương TNDDTQ theo tiêu chuẩn Rome III. Khi ợ tiện làm mô bệnh học (MBH). nóng hoặc ợ trớ là triệu chứng nổi bật, có * Phương pháp tiến hành: lựa chọn BN, thể chẩn đoán trào ngược dạ dày với độ thăm khám lâm sàng. nhạy 89%, độ đặc hiệu 95%. 60
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 * Chẩn đoán VTQ theo phân loại Los Tăng nhu động thực quản cộng với thoát Angeles (1999): vị khe là yếu tố thúc đẩy quá trình trào - Độ A: có một hay nhiều tổn thương ngược, làm ứ đọng dịch trào ngược tại đoạn niêm mạc không dài > 5 mm, không lan rộng nối thực quản-dạ dày, gây tổn thương viêm giữa 2 đỉnh của 2 nếp niêm mạc. và Barrett thực quản [5, 8]. 6,4% BN có nhu - Độ B: có một hoặc nhiều tổn thương động thực quản giảm. niêm mạc dài > 5 mm, không lan rộng giữa * Đặc điểm dịch trào ngược qua nội soi 2 đỉnh của 2 nếp niêm mạc. thường: - Độ C: có một hoặc nhiều tổn thương Không có: 2 BN (2,6%); có dịch trào niêm mạc nối liền giữa 2 đỉnh của 2 hoặc ngược: 76 BN (97,4%); lẫn dịch mật: 6 BN nhiều nếp niêm mạc, nhưng không xâm (7,9%); lẫn thức ăn: 2 BN (2,6%). phạm > 75% chu vi thực quản. 76 BN (97,4%) có dịch trào ngược qua - Độ D: có một hoặc nhiều tổn thương hình ảnh nội soi, trong đó 6 BN (7,9%) có niêm mạc xâm phạm > 75% chu vi thực quản. trào ngược dịch mật. Nghiên cứu của Mai * Xác định Barrett thực quản theo các Hồng Bàng và CS, 66,7% BN có dịch trào nhà nội soi Anh: ngược, nghiên cứu của Nguyễn Cảnh Bình - Độ 0: không thấy biểu mô trụ, không có là 41,7% 1 . dị sản ruột. * Tổn thương thực quản qua nội soi có - Độ I: biểu mô trụ không chiếm hết chu dải ánh sáng hẹp: vi của thực quản, MBH không thấy DSR. VTQ: 59 BN (76,6%); Barret thực quản: - Độ II: biểu mô trụ không chiếm hết chu 26 BN (33,4%); loét thực quản: 4 BN (5,1%). vi thực quản, MBH thấy dị sản ruột. Không BN nào có xuất huyết thực quản, - Độ III: biểu mô trụ chiếm hết chu vi nấm thực quản, polýp thực quản, ung thư thực quản, MBH không thấy dị sản ruột. thực quản. - Độ IV: biểu mô trụ chiếm hết chu vi Tỷ lệ % 48,1 thực quản, MBH thấy dị sản ruột. 50 45,4 Nội soi thường - Phân loại VTQ trên và dưới đường Z, 45 Nội soi NBI 40 phân loại dị sản ruột theo hệ thống Sydney 33,8 cập nhật năm 1994. 35 30 23,4 * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS 16.0. 25 20 14,3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 15 11,7 7,7 6,5 BÀN LUẬN 10 5,2 3,9 5 1. Kết quả nội soi. Biểu0 đ 1: Đặc điểm tổn thương VTQ qua nội * Đặc điểm vận động thực quản qua nội soi thườngKhông viêmso vớiViêm nội độ soi A cóViêm dả iđộ ánh B sángViêm độh ẹCp. Viêm độ D soi thường: Nội soi có dải ánh sáng hẹp phát hiện Bình thường: 27 BN (34,6%); tăng: 46 BN được nhiều trường hợp VTQ hơn so với nội (59%); giảm: 5 BN (6,4%). soi thường, khác biệt có ý ngh a thống kê với p < 0,05. Sự khác biệt thể hiện r nhất 61
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 ở trường hợp VTQ độ A, khi mà nội soi của thực quản có ít mạch máu và phản xạ thường thường bỏ sót tổn thương thì nội soi hầu hết ánh sáng khi quan sát qua ống có dải ánh sáng hẹp bắt được nhiều tổn kính, vì thế nó cho màu xanh-xanh dưới nội thương hơn (48,1% so với 33,8%, p < 0,05). soi có dải ánh sáng hẹp. Mặt khác, niêm Ở VTQ độ B, C, D, giữa 2 phương pháp mạc dạ dày có nhiều mạch máu, cho màu không có sự khác biệt, do các tổn thương nâu-nâu. Tại đoạn nối thực quản-dạ dày s này đã khá r ràng. Nguyễn Cảnh Bình có sự tương phản lớn giữa màu trắng và (2008) [1] c ng cho thấy nội soi thường có màu nâu. Sự mở rộng của niêm mạc Barrett độ nhạy và độ đặc hiệu tương đối cao, lần thực quản s được phát hiện dễ dàng hơn lượt là 75,7% và 60,6%, độ chính xác 72,4%, dưới nội soi có dải ánh sáng hẹp so với nội giá trị dự báo dương tính 91,3%. soi thường [7]. Tỷ lệ % 89,6 Bảng 1: iá trị của nội soi thường chẩn Nội soi thường đoán VTQ so với kết quả MBH. 90 Nội soi NBI 80 66,2 KẾT QUẢ MBH 70 CHẨN ĐOÁN 60 VTQ NỘI SOI Không viêm Có viêm TỔNG 50 31,2 THƯỜNG 40 n % n % 30 10,4 Không viêm 26 74,3 9 25,7 35 20 0 2,6 10 Cã viªm 4 9,5 38 90,5 42 0 Không Đoạn ngắn Đoạn dài Tổng 30 47 77 Nội soi thường cho độ nhạy 80,9%, độ Biểu đ 2: Đặc điểm tổn thương Barrett đặc hiệu 86,7%, độ chính xác 83,1%, giá trị thực quản qua nội soi thường so với dự báo dương tính 90,5%. nội soi có dải ánh sáng hẹp. Bảng 2: iá trị của nội soi có dải ánh sáng T lệ Barrett thực quản phát hiện qua nội hẹp chẩn đoán VTQ so với kết quả MBH. soi có dải ánh sáng hẹp cao hơn nội soi thường (p < 0,05). Như vậy, nội soi thường CHẨN ĐOÁN VTQ KẾT QUẢ MBH NỘI SOI CÓ DẢI TỔNG bỏ sót tổn thương Barret thực quản, phát ÁNH SÁN HẸP Không viêm Có viêm hiện được ít trường hợp Barrett thực quản Không viêm 16 2 18 hơn so với nội soi có dải ánh sáng hẹp. Nội soi có dải ánh sáng hẹp cho phép tăng Có viêm 5 54 59 cường hình ảnh niêm mạc và mạch máu, Tổng 21 56 77 giúp quan sát được các tổn thương kém r Nội soi có dải ánh sáng hẹp chẩn đoán ràng trên nội soi thường. Nghiên cứu của VTQ có độ nhạy 96,4%, độ đặc hiệu 76,2%, Nguyễn Cảnh Bình (2008) [1], chỉ có 18,8% độ chính xác 90,9%, giá trị dự báo dương BN có Barret thực quản phát hiện qua nội tính 91,5%. soi thường. T lệ chẩn đoán chính xác Barrett thực quản của nội soi có dải ánh Bảng 3: iá trị của nội soi có dải ánh sáng hẹp được lý giải là do biểu mô lát tầng sáng hẹp chẩn đoán Barrett thực quản so sánh với kết quả MBH. 62
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 CHẨN ĐOÁN BARRET KẾT QUẢ MBH 92,3%, độ đặc hiệu 96,1%, độ chính xác THỰC QUẢN NỘI SOI Không dị Có dị T ỔNG 94,8%, giá trị dự báo dương tính 92,3%. CÓ DẢI ÁNH SÁN HẸP sản ruột sản ruột TÀI LIỆU THAM KHẢO Không Barrett 49 2 51 1. Nguyễn Cảnh B nh, ai ng Bàng và Có Barrett 2 24 26 CS. Nghiên cứu phương pháp nội soi, chụp xạ Tổng 51 26 77 hình TNDDTQ ë BN có hội chứng TNDDTQ. Hội nghị khoa học Tiêu hóa Đông Nam Á lần thứ 7 Trong chẩn đoán Barrett thực quản, nội kết hợp Hội nghị khoa học Tiêu hóa Việt Nam soi cã d¶i ¸nh s¸ng hÑp cho độ nhạy 92,3%, lần thứ 14. Số đặc biệt, tóm tắt báo cáo. 2008, độ đặc hiệu 96,1%, độ chính xác 94,8%, 3 (17), tr.832. giá trị dự báo dương tính 92,3%. T lệ này 2. Đoàn Thị oài. Nghiên cứu đặc điểm lâm khá cao khi so sánh với nội soi thường. sàng, hình ảnh nội soi-MBH và đo pH thực quản Nội soi có dải ánh sáng hẹp còn định liên tục 24 giờ trong hội chứng TNDDTQ. uận văn Thạc sỹ học. Trường Đại học Hà Nội. hướng cho sinh thiết chẩn đoán được thêm 2006. 6 trường hợp loạn sản mức độ nhẹ theo kết 3. Đào V n ong. Các tiến bộ trong chẩn quả MBH. đoán và điều trị TNDDTQ, vai trò của các PPI. Hội thảo khoa học. Hà Nội. 12 - 2007. KẾT LUẬN 4. Phạm Thị Minh. Bước đầu đánh giá phương pháp nội soi thông thường và nội soi có dải ánh Nội soi có dải ánh sáng hẹp phát hiện sáng hẹp trong chẩn đoán ung thư dạ dày. uận được nhiều trường hợp VTQ hơn nội soi văn Thạc sỹ học. Học viện Quân y. 2008. thường, thể hiện r nhất ở VTQ độ A 5. Sleisenger and Fordtran’s. Gastrointestinal (48,1% so với 33,8%), ở VTQ độ B, C, D and Liver disease 8th edition. không có sự khác biệt giữa 2 phương pháp. 6. Sharma P, Bansal A, Mathur S et al. The Khi so sánh với kết quả MBH: nội soi thường utility of a novel narrow band imaging endoscopy cho độ nhạy 80,9%, độ đặc hiệu 86,7%, độ system in patients with Barrett’s esophagus. Gastrointest Endosc. 2006, 64, pp.167-175. chính xác 83,1%, giá trị dự báo dương tính 90,5%. Nội soi có dải ánh sáng hẹp cho độ 7. Kara MA, Ennahachi M, Fockens P et al. Detection and classification of the mucosal and nhạy 96,4%, độ đặc hiệu 76,2%, độ chính xác vascular patterns (mucosal morphology) in Barrett’s 90,9%, giá trị dự báo dương tính 91,5%. esophagus by using narrow band imaging. Trong chẩn đoán Barrett thực quản, nội Gastrointest Endosc. 2006, 64, pp.155-166. soi có dải ánh sáng hẹp phát hiện được 8. Sampliner RE. Updated guidelines for the nhiều trường hợp hơn (31,2% so với 10,4% diagnosis, surveillance, and therapy of Barrett’s esophagus. Am J Gastroenterol. 2002, 97 (8), với Barret thực quản đoạn ngắn), nội soi pp.1888-1895. thường còn bỏ sót 2 trường hợp Barret thực quản đoạn dài. Khi so sánh với kết quả MBH, nội soi có dải ánh sáng hẹp cho độ nhạy 63
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 Ngày nhận bài: 9/3/2012 Ngày giao phản biện: 1/6/2012 Ngày giao bản thảo in: 31/8/2012 64

