Nghiên cứu độc tính cấp và ảnh hưởng của thuốc sinh mạch tán tới thể trạng chung và chức năng gan, thận trên động vật thực nghiệm
Nghiên cứu độc tính cấp và ảnh hưởng của thuốc Sinh mạch tán (SMT) tới thể trạng chung, thể trọng và chức năng gan, thận thỏ thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: đánh giá độc tính cấp của thuốc trên chuột nhắt trắng theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon; thuốc SMT dạng cốm tan liều 0,9 g/kg thể trọng/ngày và 2,7 g/kg thể trọng/ngày trên thỏ (tương đương liều lâm sàng và gấp 3 liều lâm sàng) liên tục trong thời gian 4 tuần bằng đường uống, thông qua theo dõi thể trạng chung, thể trọng thỏ, một số chỉ tiêu xét nghiệm chức năng gan, thận thỏ thực nghiệm.
Kết quả: Thuốc SMT khi dùng liều cao nhất (75 g/kg) chưa thể hiện độc tính cấp trên chuột nhắt trắng, do vậy chưa xác định được liều LD50 của thuốc thử. Thuốc không ảnh hưởng tới chức năng gan thông qua xét nghiệm AST, ALT, bilirubin toàn phần, cholesterol toàn phần và chức năng thận thông qua xét nghiệm ure, creatinin tại các thời điểm trước và sau 4 tuần uống thuốc. Kết luận: Thuốc SMT không thể hiện độc tính cấp, không ảnh hưởng tới thể trạng chung, thể trọng và chức năng gan, thận thỏ thực nghiệm
File đính kèm:
nghien_cuu_doc_tinh_cap_va_anh_huong_cua_thuoc_sinh_mach_tan.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu độc tính cấp và ảnh hưởng của thuốc sinh mạch tán tới thể trạng chung và chức năng gan, thận trên động vật thực nghiệm
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 NGHIÊN CỨU ĐỘC TÍNH CẤP VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA THUỐC SINH MẠCH TÁN TỚI THỂ TRẠNG CHUNG VÀ CHỨC NĂNG GAN, THẬN TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Nguyễn Vinh Quốc*; Trần Công Trường* TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu độc tính cấp và ảnh hưởng của thuốc Sinh mạch tán (SMT) tới thể trạng chung, thể trọng và chức năng gan, thận thỏ thực nghiệm. Phương pháp nghiên cứu: đánh giá độc tính cấp của thuốc trên chuột nhắt trắng theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon; thuốc SMT dạng cốm tan liều 0,9 g/kg thể trọng/ngày và 2,7 g/kg thể trọng/ngày trên thỏ (tương đương liều lâm sàng và gấp 3 liều lâm sàng) liên tục trong thời gian 4 tuần bằng đường uống, thông qua theo dõi thể trạng chung, thể trọng thỏ, một số chỉ tiêu xét nghiệm chức năng gan, thận thỏ thực nghiệm. Kết quả: thuốc SMT khi dùng liều cao nhất (75 g/kg) chưa thể hiện độc tính cấp trên chuột nhắt trắng, do vậy chưa xác định được liều LD50 của thuốc thử. Thuốc không ảnh hưởng tới chức năng gan thông qua xét nghiệm AST, ALT, bilirubin toàn phần, cholesterol toàn phần và chức năng thận thông qua xét nghiệm ure, creatinin tại các thời điểm trước và sau 4 tuần uống thuốc. Kết luận: thuốc SMT không thể hiện độc tính cấp, không ảnh hưởng tới thể trạng chung, thể trọng và chức năng gan, thận thỏ thực nghiệm. * Từ khóa: Sinh mạch tán; Độc tính cấp; Động vật thực nghiệm. Study on Acute Toxicity of “Sinh mach tan” and Its Therapeutical Effects on General Conditions, Liver and Kidney Functions in Experimental Animals Summary Objectives: To evaluate the acute toxicity of “Sinh mach tan” on white rats and its effects on general conditions and liver and kidney functions of rabbits. Methods: The medication’s acute toxicity was assessed under Litchfield - Wilcoxon method; the therapeutical effects of “Sinh mach tan” were figured out through the rabbits’ general conditions, weight, and the indexes of liver and kidney functions after the rabbits were taken “Sinh mach tan” at the doses of 0.9 g and 2.7 g per kg bodyweight per day, equivalent to the clinical dose and 3 times of the clinical dose, respectively, in 4 weeks. Results: The most condensed drinkable dose (75 g/kg) showed no acute toxicity, consequently, the lethal dose 50% (LD50) was undetermined; “Sinh mach tan” caused no significant changes on the health conditions of the rabbits, no harm on the liver functions through AST, ALT, total bilirubine, and total cholesterol indexes, and no damages on the kidney functions through ure and creatinine indexes. Conclusion: “Sinh mach tan” did not have an acute toxicity and did not affect the studied rabbits’ liver and kidney functions. * Keywords: Sinh mach tan; Acute toxicity; Experimental animals. * Viện Y học Cổ truyền Quân đội Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Vinh Quốc (quocnguyenvinh@gmail.com) Ngày nhận bài: 27/12/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 05/02/2018 Ngày bài báo được đăng: 05/03/2018 45
- TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 ĐẶT VẤN ĐỀ - Thỏ chủng Newzealand White cả hai Sinh mạch tán là bài thuốc cổ phương giống, khoẻ mạnh, trọng lượng 1,8 - 2,5 kg được nhiều thày thuốc Y học Cổ truyền do Trung tâm Chăn nuôi/Viện Kiểm nghiệm ứng dụng trong điều trị chứng tiêu khát - cung cấp dùng để đánh giá ảnh hưởng một chứng bệnh có nhiều điểm tương của thuốc nghiên cứu tới tình trạng chung đồng với bệnh lý đái tháo đường theo và chức năng gan thận. Y học Hiện đại. Động vật thực nghiệm được nuôi trong Nghiên cứu dược lý nhận thấy các điều kiện phòng thí nghiệm tại Khoa Nghiên thành phần saponin, triterpen, ginsenosid cứu thực nghiệm/Viện Y học Cổ truyền trong Nhân sâm, polysaccharid trong Quân đội 3 - 5 ngày trước khi nghiên cứu Mạch môn, sesquitecpen trong Ngũ vị tử bằng thức ăn chuẩn dành riêng, uống nước trong bài thuốc có tác dụng hạ đường tự do. máu thông qua một số cơ chế: tăng sử 2. Vật liệu nghiên cứu. dụng glucose của gan, kích thích tiết - Thuốc nghiên cứu: thuốc SMT dạng insulin ở tụy, ức chế hấp thu glucose tại cốm tan được bào chế từ bài thuốc cổ ruột, giảm đề kháng, tăng nhạy cảm phương SMT gồm các vị dược liệu Nhân insulin [1]. Nghiên cứu thực nghiệm trên sâm, Mạch môn, Ngũ vị tử [3]. Trọng lượng mô hình chuột cống trắng gây đái tháo 5 g/gói, đóng gói 20 gói/hộp, sản xuất đường týp 2 cũng đã chứng minh thuốc tại Khoa Dược, Viện Y học Cổ truyền có tác dụng hạ đường máu tương đương Quân đội, được Viện Kiểm nghiệm Thuốc với gliclazid [2]. Cho đến này, chưa có ghi Trung ương, Bộ Y tế thẩm định đạt tiêu nhận về tác dụng phụ bất lợi các vị dược chuẩn cơ sở. liệu có trong thành phần bài thuốc [1]. Tuy nhiên, cần có nghiên cứu tiền lâm sàng - Trang thiết bị, dụng cụ: máy xét khoa học trước khi đưa bài thuốc vào ứng nghiệm sinh hóa bán tự động BTS350 dụng trên lâm sàng. Chúng tôi thực hiện BioSystems (Tây Ban Nha) và hóa chất nghiên cứu này nhằm: cần thiết làm các xét nghiệm. Cân điện tử JWL Weighing Scale (Trung Quốc). Kim đầu - Xác định độc tính cấp của thuốc SMT tù cho động vật uống thuốc, cốc chia vạch, trên chuột nhắt trắng. bơm kim tiêm 1 ml và 10 ml. - Đánh giá ảnh hưởng của thuốc SMT tới tình trạng hoạt động, thể trọng và chức 3. Phƣơng pháp nghiên cứu. năng gan, thận thỏ thực nghiệm. * Nghiên cứu độc tính cấp: Xác định LD50 của thuốc SMT trên VẬT LIỆU, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG chuột nhắt trắng bằng đường uống theo PHÁP NGHIÊN CỨU phương pháp Litchfield - Wilcoxon và hướng 1. Đối tƣợng nghiên cứu. dẫ n của WHO [3]. Chuột nhắt được chia - Chuột nhắt trắng chủng Swiss, không thành các lô, mỗi lô 10 con, uống mẫu thuốc phân biệt giống, trọng lượng 20 ± 2 g do nghiên cứu 1 lần/ngày theo liều tăng dần Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cung đến liều tối đa chuột có thể uống được. cấp dùng nghiên cứu độc tính cấp. Theo dõi liên tục diễn biến của chuột thí 46
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 nghiệm trong vòng 24 giờ, tiếp tục theo dõi * Xử lý số liệu: biểu hiện sinh lý trong 48 giờ tiếp theo. Xử lý các số liệu nghiên cứu theo thuật Mổ chuột chết nếu có ở các lô để tìm hiểu toán thống kê t-test student bằng phần mềm nguyên nhân và nhận xét đại thể. Theo dõi SPSS. Khác biệt có ý nghĩa khi p < 0,05. tình trạng chung chuột còn sống trong 7 ngày tiếp theo, sau đó mổ chuột còn KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ sống ở các lô để nhận xét đại thể. BÀN LUẬN Tính LD50 của thuốc trên thực nghiệm theo công thức hướng dẫn (nếu có chuột 1. Độc tính cấp. chết theo tỷ lệ) [3]. Sau khi cho chuột uống với liều tăng * Đánh giá ảnh hưởng của thuốc SMT dần từ 15 g/kg tới 75 g/kg chuột nhắt trắng tới tình trạng chung và chức năng gan, nhận thấy chuột hoạt động bình thường, thận thỏ thực nghiệm: lông mượt, phân khô. Không thấy biểu hiện ngộ độc nào trên chuột thí nghiệm Thỏ được chia ngẫu nhiên thành 3 lô, mỗi lô 7 con, nuôi nhốt riêng. trong thời gian theo dõi. Sau 72 giờ, các lô thí nghiệm đều không có chuột chết. - Lô đối chứng: uống nước cất liều Mổ chuột các lô thấy tim, gan, thận, phổi 2 ml/kg/ngày. tươi nhuận; dạ dày, ruột hết thuốc. Đây là - Lô thử 1: uống thuốc SMT liều lượng thuốc tối đa mà chuột có thể dung 0,9 g/kg/ngày (tương đương liều dự kiến nạp được, vì không có chuột chết nên dùng trên người, tính theo hệ số 3), uống chưa xác định được LD của thuốc SMT 2 ml/kg/ngày. 50 trên chuột nhắt trắng bằng đường uống - Lô thử 2: uống thuốc SMT 2,7 g/kg/ngày theo phương pháp Litchfield - Wilcoxon. (gấp 3 lần lô thử 1), uống 2 ml/kg/ngày. Theo hướng dẫn của WHO, tất cả các Thỏ được uống nước hoặc hỗn dịch thuốc có nguồn gốc từ dược liệu hay hóa thuốc thử (thuốc SMT pha với nước cất) chất đều phải đánh giá độc tính trên động trong 4 tuần liền, mỗi ngày một lần vào vật trước khi đưa vào thử nghiệm trên buổi sáng. người [7]. Do vậy, thử nghiệm xác định * Chỉ tiêu theo dõi và đánh giá: độc tính cấp và liều chết 50% để đánh giá - Thể trạng chung, thể trọng của thỏ. mức độ độc và có cơ sở chọn liều thử tác - Đánh giá chức năng gan thông qua dụng cho các bước nghiên cứu tiếp theo định lượng hoạt tính các enzym: AST, là cần thiết và bắt buộc đối với một chế ALT, nồng độ bilirubin toàn phần trong phẩm thuốc. Chuột nhắt đã uống thuốc máu thỏ. SMT ở thể tích tối đa, liều cao nhất có khả - Đánh giá chức năng thận thông qua năng cho chuột uống trong thực nghiệm xét nghiệm ure, creatinin huyết thanh. trong 24 giờ: 75,0 g thuốc/1 kg thể trọng. Theo dõi, kiểm tra các chỉ tiêu trước So với liều dự kiến trên người, liều tối đa uống thuốc, sau 2 và 4 tuần uống thuốc. trên gấp 15 lần. Kết quả này theo chúng tôi 47
- TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 là phù hợp, vì thuốc SMT là sản phẩm được Theo WHO, thể trạng chung, trọng lượng bào chế từ bài thuốc cổ phương SMT, cơ thể là một trong các chỉ số bắt buộc đây là bài thuốc đã được sử dụng từ hàng khi đánh giá độc tính của thuốc thử [5]. ngàn năm nay và chưa có ghi nhận về tác Trong thời gian thí nghiệm, thỏ ở cả 3 lô vẫn ăn uống, hoạt động bình thường, dụng phụ bất lợi của bài thuốc này [6]. nhanh nhẹn, mắt sáng, lông mượt, phân khô. 2. Ảnh hƣởng của thuốc SMT tới Không thấy biểu hiện gì bất thường ở cả tình trạng chung và thể trọng thỏ. 3 lô thỏ trong suốt thời gian theo dõi. * Thể trạng chung: * Thay đổi thể trọng thỏ: Bảng 1: Ảnh hưởng của thuốc SMT đến thể trọng thỏ. Trọng lƣợng thỏ (kg; X ± SD) Thời gian p Lô đối chứng (n = 7) Lô thử 1 (n = 7) Lô thử 2 (n = 7) Trước uống thuốc 2,06 ± 0,08 2,08 ± 0,06 2,10 ± 0,14 > 0,05 Sau 2 tuần uống thuốc 2,18 ± 0,05* 2,17 ± 0,10* 2,18 ± 0,11* > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc 2,22 ± 0,06* 2,18 ± 0,11* 2,19 ± 0,09* > 0,05 (*: khác biệt so với thời điểm trước uống thuốc với p < 0,05) Sau 2 và 4 tuần uống thuốc thử, trọng lượng thỏ ở cả 3 lô đều tăng so với thời điểm trước nghiên cứu (p < 0,05). Không có sự khác biệt về mức độ tăng trọng lượng giữa lô chứng và các lô dùng thuốc thử tại cùng thời điểm theo dõi (p > 0,05). 3. Ảnh hƣởng của thuốc SMT đến chức năng gan. Trong cơ thể, gan là cơ quan đảm nhận nhiều chức năng rất quan trọng. Gan là một cơ quan có chức năng khử độc, đồng thời là cơ quan chịu tác động mạnh của hóa chất, độc tố. Khi đưa thuốc vào cơ thể có thể gây độc với gan, làm ảnh hưởng đến chức năng gan. Vì vậy, trước khi nghiên cứu lâm sàng, đánh giá ảnh hưởng của thuốc đối với chức năng gan là rất cần thiết [7]. Bảng 2: Ảnh hưởng của thuốc SMT đến hoạt độ AST trong máu thỏ (U/l). Lô thỏ Thời gian Đối chứng (a) Lô thử 1 (b) Lô thử 2 (c) p (n = 7) (n = 7) (n = 7) Trước uống thuốc (1) 45,9 ± 14,2 47,6 ± 16,8 41,6 ± 15,5 pa-b; pa-c; pb-c > 0,05 Sau 2 tuần uống thuốc (2) 47,0 ± 13,4 48,1 ± 12,4 47,0 ± 18,4 pa-b; pa-c; pb-c > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc (3) 50,7 ± 13,3 52,9 ± 11,8 56,1 ± 19,9 pa-b; pa-c; pb-c > 0,05 p ; p ; p ; p ; p ; p ; p 1-2 1-3 1-2 1-3 1-2 1-3 p2-3 > 0,05 p2-3 > 0,05 p2-3 > 0,05 48
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 Bảng 3: Ảnh hưởng của thuốc SMT đến hoạt độ ALT trong máu thỏ (U/l). Lô thỏ Thời gian Đối chứng (a) Lô thử 1 (b) Lô thử 2 (c) p (n = 7) (n = 7) n = 7 Trước uống thuốc (1) 71,1 ± 18,8 67,7 ± 11,4 77,3 ± 13,1 pa-b; pa-c; pb-c > 0,05 Sau 2 tuần uống thuốc (2) 77,0 ± 15,4 79,0 ± 18,2 77,0 ± 17,4 pa-b; pa-c; pb-c > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc (3) 80,9 ± 18,5 82,1 ± 22,4 85,4 ± 19,9 pa-b; pa-c; pb-c > 0,05 p ; p ; p ; p ; p ; p ; p 1-2 1-3 1-2 1-3 1-2 1-3 p2-3 > 0,05 p2-3 > 0,05 p2-3 > 0,05 Kết quả bảng 2, bảng 3 cho thấy hoạt độ men AST, ALT tại các lô thử 1 và lô thử 2 không có sự khác biệt khi so sánh với lô đối chứng và so sánh giữa các lô dùng thuốc thử tại cùng thời điểm theo dõi sau 2 và 4 tuần dùng thuốc liên tục (p > 0,05). Như vậy, trong nghiên cứu này chúng tôi chưa nhận thấy ảnh hưởng bất lợi của thuốc SMT tới chức năng gan thỏ thực nghiệm. Bảng 4: Ảnh hưởng của thuốc SMT đến nồng độ bilirubin toàn phần trong máu thỏ (µmol/l). Lô thỏ Thời gian Đối chứng (a) Lô thử 1 (b) Lô thử 2 (c) p n = 7 n = 7 n = 7 Trước uống thuốc (1) 12,32 ± 0,25 12,25 ± 0,44 12,27 ± 0,33 pa-b; pa-c; pb-c > 0,05 Sau 2 tuần uống thuốc (2) 12,21 ± 0,29 12,22 ± 0,31 12,29 ± 0,31 pa-b; pa-c; pb-c > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc (3) 12,17 ± 0,47 12,30 ± 0,22 12,32 ± 0,39 pa-b; pa-c; pb-c > 0,05 p ; p ; p ; p ; p ; p ; p 1-2 1-3 1-2 1-3 1-2 1-3 p2-3 > 0,05 p2-3 > 0,05 p2-3 > 0,05 Sau 2 và 4 tuần dùng thuốc, nồng độ bilirubin toàn phần trong máu thỏ tại các lô thử 1 và 2 không có sự khác biệt khi so sánh với lô đối chứng và so sánh giữa các lô dùng thuốc thử tại cùng thời điểm theo dõi (p > 0,05). Không có sự khác biệt về tăng trọng lượng giữa lô chứng và các lô dùng thuốc so sánh trong cùng thời điểm với p > 0,05. Như vậy, cả hai liều thuốc thử không làm ảnh hưởng xấu đến tình trạng chung và trọng lượng thỏ. 4. Ảnh hƣởng của thuốc SMT đến chức năng thận. Thận là cơ quan bài tiết của cơ thể, chịu tác động mạnh của độc tố, nhất là các độc tố có nguồn gốc từ động vật, thực vật. Chức năng thận rất dễ bị ảnh hưởng bởi các chất nội sinh và ngoại lai [4, 5]. 49
- TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2018 Bảng 5: Ảnh hưởng của thuốc SMT đến nồng độ ure trong máu thỏ (mmol/l). Lô thỏ Thời gian Đối chứng (a) Lô thử 1 (b) Lô thử 2 (c) p n = 7 n = 7 n = 7 Trước uống thuốc (1) 6,6 ± 1,1 6,4 ± 1,0 6,4 ± 0,8 pa-b; pa-c; pb-c > 0,05 Sau 2 tuần uống thuốc (2) 6,5 ± 0,9 6,5 ± 0,7 6,0 ± 0,6 pa-b; pa-c; pb-c > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc (3) 6,7 ± 0,7 6,6 ± 1,5 6,2 ± 0,9 pa-b; pa-c; pb-c > 0,05 p ; p ; p ; p ; p ; p ; p 1-2 1-3 1-2 1-3 1-2 1-3 p2-3 > 0,05 p2-3 > 0,05 p2-3 > 0,05 Bảng 6: Ảnh hưởng của thuốc SMT đến nồng độ creatinin trong máu thỏ (µmol/l). Lô thỏ Thời gian Đối chứng (a) Lô thử 1 (b) Lô thử 2 (c) p n = 7 n = 7 n = 7 Trước uống thuốc (1) 82,0 ± 9,8 77,9 ± 17,0 74,7 ± 12,3 pa-b; pa-c; pb-c > 0,05 Sau 2 tuần uống thuốc (2) 80,7 ± 9,4 75,7 ± 8,7 73,7 ± 10,4 pa-b; pa-c; pb-c > 0,05 Sau 4 tuần uống thuốc (3) 76,9 ± 11,6 72,6 ± 9,4 72,9 ± 12,5 pa-b; pa-c; pb-c > 0,05 p ; p ; p ; p ; p ; p ; p 1-2 1-3 1-2 1-3 1-2 1-3 p2-3 > 0,05 p2-3 > 0,05 p2-3 > 0,05 Kết quả bảng 5, bảng 6 cho thấy: sau 2 và 4 tuần dùng thuốc liên tục, nồng độ ure và creatinin huyết thanh thỏ tại các lô thử 1 và lô thử 2 đều không có sự khác biệt khi so sánh với lô đối chứng và giữa các lô dùng thuốc thử tại cùng thời điểm theo dõi (p > 0,05). KẾT LUẬN thuốc SMT. Tạp chí Y Dược học Cổ truyền Quân sự. 2017, 2 (7), tr.25-32. Qua kết quả thu được trong nghiên cứu, chúng tôi rút ra kết luận: 3. Đoạn Phú Tân. Phương tễ học. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật Thượng Hải. Thượng Hải. - Không xác định được liều LD trên 50 2002. chuột nhắt trắng của thuốc SMT khi dùng liều gấp 15 lần liều dự kiến trên lâm sàng. 4. Đỗ Trung Đàm. Phương pháp xác định độc tính cấp của thuốc. Nhà xuất bản Y học. - Thuốc SMT liều 0,9 g/kg thể trọng/ngày Hà Nội. 1996. và 2,7 g/kg thể trọng/ngày trong thời gian 5. Nguyễn Thế Khánh, Phạm Tử Dương. 4 tuần liên tục không gây ảnh hưởng tới Xét nghiệm sử dụng trong lâm sàng. Nhà xuất thể trạng chung, thể trọng và chức năng bản Y học. Hà Nội. 2001. gan, thận thỏ thực nghiệm. 6. Vũ Đình Vinh. Hướng dẫn sử dụng các TÀI LIỆU THAM KHẢO xét nghiệm sinh hoá. Nhà xuất bản Y học, 1. Bộ Y tế. Dược liệu học tập 1. Nhà xuất Hà Nội. 2000. bản Y học. Hà Nội. 2011. 7. World Health Organization. Working group 2. Nguyễn Vinh Quốc, Nguyễn Minh Hà. on the safety and efficacy of herbal medicine. Đánh giá tác dụng điều trị đái tháo đường týp 2 Report of regional office for the Western Pacific thể khí âm lưỡng hư trên thực nghiệm của bài of the World Health Organization. 2000. 50

