Nghiên cứu độ nhạy cảm của muỗi aedes aegypti với một số hóa chất diệt côn trùng ở 3 phường thuộc Quận Hà Đông, Hà Nội (2013)
Sử dụng hóa chất diệt côn trùng để diệt ngay đàn muỗi Aedes aegypti mang virut Dengue rất quan trọng trong phòng chống dịch sốt xuất huyết dengue (SXHD). Việc đánh giá độ nhạy cảm của muỗi giúp lựa chọn hóa chất phù hợp, hiệu quả. Chúng tôi áp dụng kỹ thuật xác định độ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti của WHO để xác định độ nhạy cảm với một số hóa chất diệt côn trùng tại 3 phường Quang Trung, Văn Quán và Phúc La thuộc Quận Hà Đông. Kết quả: Tỷ lệ muỗi Ae. aegypti chết sau 24 tiếp xúc với deltamethrin 0,05% lần lượt là 86%, 84% và 85%; với lambdacyhalothrin 0,05% là 79%, 81% và 80%; với permethrin 0,75% là 62%, 61% và 60%; với alphacypermethrin 30 mg/m2 là 56%, 54% và 55%; với etofenprose 0,5% là 6%, 4% và 5%.
Kết luận: Muỗi Ae. aegypti tại Quận Hà Đông đã tăng sức chịu đựng với deltamethrin, lambdacyhalothrin và kháng với permethrin, alphacypermethrin và etofenprose
File đính kèm:
nghien_cuu_do_nhay_cam_cua_muoi_aedes_aegypti_voi_mot_so_hoa.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu độ nhạy cảm của muỗi aedes aegypti với một số hóa chất diệt côn trùng ở 3 phường thuộc Quận Hà Đông, Hà Nội (2013)
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 NGHIÊN CỨU ĐỘ NHẠY CẢM CỦA MUỖI AEDES AEGYPTI VỚI MỘT SỐ HÓA CHẤT DIỆT CÔN TRÙNG Ở 3 PHƢỜNG THUỘC QUẬN HÀ ĐÔNG, HÀ NỘI (2013) Phạm Văn Minh*; Nguyễn Thị Vân* TÓM TẮT Sử dụng hóa chất diệt côn trùng để diệt ngay đàn muỗi Aedes aegypti mang virut Dengue rất quan trọng trong phòng chống dịch sốt xuất huyết dengue (SXHD). Việc đánh giá độ nhạy cảm của muỗi giúp lựa chọn hóa chất phù hợp, hiệu quả. Chúng tôi áp dụng kỹ thuật xác định độ nhạy cảm của muỗi Ae. aegypti của WHO để xác định độ nhạy cảm với một số hóa chất diệt côn trùng tại 3 phường Quang Trung, Văn Quán và Phúc La thuộc quận Hà Đông. Kết quả: tỷ lệ muỗi Ae. aegypti chết sau 24 tiếp xúc với deltamethrin 0,05% lần lượt là 86%, 84% và 85%; với lambdacyhalothrin 0,05% là 79%, 81% và 80%; với permethrin 0,75% là 62%, 61% và 60%; với alphacypermethrin 30 mg/m2 là 56%, 54% và 55%; với etofenprose 0,5% là 6%, 4% và 5%. Kết luận: muỗi Ae. aegypti tại quận Hà Đông đã tăng sức chịu đựng với deltamethrin, lambdacyhalothrin và kháng với permethrin, alphacypermethrin và etofenprose. * Từ khóa: Aedes aegypti; Thuốc diệt côn trùng; Độ nhạy cảm. SENSITIVITY TO INSETICIDES OF AEDES AEGYPTI MOSQUITOES IN 3 QUARTERS OF HADONG DISTRICT, HANOI CITY (2013) SUMMARY Using insecticides to kill mosquitoes Aedes aegypti infected Dengue virus is very important to controlling dengue hemorrhagic fever (DHF). Evaluation of the sensitivity of mosquito to insecticides help choose appropriate and effective substances. A study applying techniques recommended by WHO to determine the sensitivity of Ae. aegypti in Quangtrung, Vanquan and Phucla wards, Hadong district was carried out in 2013. Results: the rates of Ae. aegypti in Quangtrung, Vanquan and Phucla wards died after 24 hours exposure to deltamethrin 0.05% were 86%, 84% and 85%; to lambdacyhalothrin 0.05% were 79%, 81% and 80%; to permethrin 0.75% were 62%, 61% and 60%; to alphacypermethrin 30 mg/m2 were 56%, 54% and 55%; to etofenprose 0.5% were 6%, 4% and 5%, respectively. Conclusion: Ae. aegypti in Hadong district have endure with deltamethrin, lambdacyhalothrin and resistance to permethrin, alphacypermethrin and etofenprose. * Key words: Aedes aegypti; Insecticides; Sensitivity. * Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Phạm Văn Minh (minhphamvan@vmmu.edu.vn) Ngày nhận bài: 08/08/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 14/09/2014 Ngày bài báo được đăng: 30/09/2014 35
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu. Ở nước ta, trong những năm gần đây - Đối tượng nghiên cứu: muỗi Ae. aegypti dịch SXHD diễn ra rất phức tạp, chỉ trong thế hệ 1 từ 2 - 3 ngày tuổi. vòng 6 tháng đầu năm 2013, cả nước có - Địa điểm nghiên cứu: trên 13.900 trường hợp mắc SXHD, trong đó 10 trường hợp tử vong. Những tháng + Thu thập bọ gậy tại 3 phường: Quang đầu năm 2013, ở Hà Nội đã ghi nhận Trung, Văn Quán, Phúc La (quận Hà Đông). thêm 7 ổ dịch mới, nâng tổng số ổ dịch + Thử độ nhạy cảm tại ộ môn K sinh SXHD lên thành 48 ổ dịch, tăng 33% trùng và ôn trùng, Học viện Quân y. so với cùng kỳ năm 2012 (32 ổ dịch). - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 - 2012 Hà Đông là một trong 13 quận, huyện tập đến 11 - 2013. trung các ổ dịch SXHD. 2. Vật liệu nghiên cứu. Phòng chống dịch SXHD hiện nay chủ yếu là phòng chống muỗi Ae. aegypti - Dụng cụ thu thập bọ gậy, nuôi bọ gậy, (vector chính truyền bệnh SXHD), đồng nuôi muỗi: vợt lưới, khay men, lọ nút mài, thời phải phòng chống thường xuyên và ống hút thường, ống hút có quả bóp cao 0 phòng chống khi có dịch SXHD, trong su, bút chì đen, nhãn giấy, cồn 70 , lồng đó, bắt buộc phải dùng hóa chất để diệt nuôi muỗi k ch thước 40 x 40 x 40 cm, ngay đàn muỗi trưởng thành đang mang bocan, giấy thấm, phiếu ghi độ nhạy cảm, virut Dengue. Trong những năm gần đây, ống hút muỗi, đồng hồ, nhiệt kế, m kế, muỗi Ae. aegypti đã kháng với một số hóa bảng định loại muỗi Ae. aegypti, thức ăn chất diệt tại nhiều vùng trên cả nước và nuôi bọ gậy và muỗi. diễn biến kháng thuốc vẫn còn rất phức - ác dụng cụ thử nghiệm: bộ thử độ tạp [2, 5, 6]. nhạy cảm, giấy t m hóa chất của WHO Việc nghiên cứu xác định độ nhạy cảm (etofenprox 0,5%; deltamethrin 0,05%; của muỗi Ae. aegypti với hóa chất diệt permethrin 0,75%; lambdacyhalothrin 0,05%; 2 nhằm cung cấp thông tin để lựa chọn hóa alphacypermethrin 30 mg/m ), giấy đối chất thích hợp, góp phần phòng chống chứng (không t m hóa chất), do Chương dịch SXHD một cách chủ động và có trình Phòng chống sốt xuất huyết Quốc gia hiệu quả rất cấp thiết. Xuất phát từ yêu cung cấp. cầu này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: 3. Phƣơng pháp nghiên cứu. Xác định độ nhạy cảm của muỗi Ae. * Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu thử aegypti với một số hóa chất diệt tại phường nghiệm Quang Trung, Văn Quán và Phúc La thuộc * Các bước tiến hành nghiên cứu: quận Hà Đông - Hà Nội năm 2012 - 2013. Thu thập bọ gậy tại các điểm nghiên ĐỐI TƢỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG cứu, nuôi bọ gậy để phát triển thành muỗi PHÁP NGHIÊN CỨU 36
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 trưởng thành, cho muỗi sinh sản, nở và phát xúc tối đa 5 lần. Mỗi ống thử cho 20 con triển lên muỗi F1. Sử dụng muỗi 2 - 3 ngày vào tiếp xúc với giấy t m hóa chất, 20 con tuổi để thử nhạy cảm, tính kết quả. vào ống thử dung giấy đối chứng, cho muỗi tiếp xúc với giấy thử 1 giờ. Sau 24 giờ, * Kỹ thuật áp dụng trong nghiên cứu [7]: đếm số muỗi chết và tính tỷ lệ muỗi chết. - Kỹ thuật chọn mẫu nghiên cứu, thu + Đánh giá độ nhạy cảm của muỗi với thập bọ gậy, nuôi bọ gậy, nuôi muỗi theo hóa chất diệt côn trùng: kỹ thuật thường quy của Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. . Tỷ lệ muỗi chết 98 - 100%: muỗi nhạy cảm với hóa chất diệt côn trùng. - Kỹ thuật thử độ nhạy cảm và các chỉ . Tỷ lệ muỗi chết 80 - 97%: muỗi tăng tiêu đánh giá theo quy chu n của WHO và sức chịu đựng với hóa chất. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn trùng Trung ương: . Tỷ lệ muỗi chết < 80%: muỗi kháng với hóa chất. + Mỗi hóa chất thử ít nhất với 140 muỗi, * ố iệu nghiên cứu trong đó, 100 con tiếp xúc với giấy t m hóa chất và 40 con tiếp xúc với giấy đối Bằng phần mềm Epi.info 6.0 và SPSS chứng. Mỗi tờ giấy t m hóa chất cho tiếp tại Bộ môn K61, Học viện Quân y. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Bảng 1: Số muỗi Ae. aegypti chết sau thời gian tiếp xúc với etofenprose 0,5%. Sè muçi chÕt/thêi gian tiÕp xóc Thêi gian Tæng Tû lÖ muçi 5 10 15 20 30 40 50 60 24 sè chÕt sau ĐÞa ®iÓm phút phút phút phút phút phút phút phút giờ muçi 24 giê Ống thử Phường 0 5 6 10 14 15 15 15 6 100 6% nghiệm Quang Trung Ống chứng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0% Ống thử Phường 0 4 7 12 14 14 14 14 4 100 4% nghiệm Văn Quán Ống chứng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0% Ống thử Phường 0 5 5 10 15 15 15 15 5 100 5% nghiệm Phúc La Ống chứng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0% Số lượng muỗi chết tại các điểm nghiên cứu qua thời gian tiếp xúc với etofenprose 0,5% tương đương nhau, tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ ở cả 3 phường đều rất thấp từ 4 - 6%. Do vậy, muỗi đã kháng rất mạnh với etofenprose 0,5%. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng và S (2011) ở quận Hai à Trưng, Hà Nội với tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ 2% [5]. 37
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 Bảng 2: Số muỗi Ae. aegypti chết sau thời gian tiếp xúc với deltamethrin 0,05%. Thêi gian Sè muçi chÕt/thêi gian tiÕp xóc Tæng Tû lÖ muçi sè chÕt sau 5 10 15 20 30 40 50 60 24 muçi 24 giê ĐÞa ®iÓm phút phút phút phút phút phút phút phút giờ Phường Ống thử 0 6 6 21 61 64 76 90 86 100 86% Quang Trung Ống chứng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0% Phường Ống thử 0 4 5 19 59 63 74 90 84 100 84% Văn Quán Ống chứng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0% Ống thử 0 5 5 20 60 65 75 90 85 100 85% Phường Phúc La Ống chứng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0% Cả 3 phường đều có số lượng muỗi chết qua thời gian tiếp xúc với deltamethrin 0,05% tương đương nhau, tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ từ 84 - 86%. Do vậy, muỗi đã tăng sức chịu đựng với hóa chất này. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng và S (2011) ở Thanh Trì, Hà Nội với tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ là 83% [5]. Bảng 3: Số muỗi Ae. aegypti chết sau thời gian tiếp xúc với permethrin 0,75%. Thêi gian Sè muçi chÕt/thêi gian tiÕp xóc Tæng Tû lÖ sè muçi chÕt 5 10 15 20 30 40 50 60 24 muçi sau 24 giê ĐÞa ®iÓm phút phút phút phút phút phút phút phút giờ Phường Ống thử 5 5 6 7 12 36 52 76 62 100 62% Quang Trung Ống chứng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0% Phường Ống thử 5 5 5 6 11 34 51 74 61 100 61% Văn Quán Ống chứng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0% Ống thử 5 5 5 5 10 35 50 75 60 100 60% Phường Phúc La Ống chứng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0% Cả 3 phường có số lượng muỗi chết qua thời gian tiếp xúc với permethrin 0,75% tương đương nhau, tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ từ 60 - 62%. Do vậy, muỗi đã kháng với hóa chất này, không phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng và S (2010) ở xã Hưng Phúc, huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An: tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ là 100% (muỗi Ae. aegypti còn nhạy cảm với permethrin 0,75%) [6]. 38
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 Bảng 4: Số muỗi Ae. aegypti chết sau thời gian tiếp xúc với lambdacyhalothrin 0,05%. Thêi gian Sè muçi chÕt/thêi gian tiÕp xóc Tæng Tû lÖ muçi sè chÕt sau 10 15 20 30 40 50 60 24 5 phút muçi 24 giê ĐÞa ®iÓm phút phút phút phút phút phút phút giờ Phường Ống thử 0 4 6 6 21 42 72 91 79 100 79% Quang Trung Ống chứng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0% Phường Ống thử 0 4 4 5 29 41 69 89 81 100 81% Văn Quán Ống chứng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0% Ống thử 0 0 5 5 20 40 70 90 80 100 80% Phường Phúc La Ống chứng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0% Số lượng muỗi chết tại các điểm nghiên cứu qua thời gian tiếp xúc với lambdacyhalothrin 0,05% tương đương nhau, tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ từ 79 - 81%. Tuy muỗi còn đáp ứng với lambdacyhalothrin 0,05%, nhưng đã tăng sức chịu đựng với hóa chất này. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng và CS (2010) ở Diễn Châu, Nghệ An với tỷ lệ muỗi chết 85% [5]. Bảng 5: Số muỗi Ae. aegypti chết sau thời gian tiếp xúc với alphacypermethrin 30 mg/m2. Sè muçi chÕt/thêi gian tiÕp xóc Thêi gian Tæng Tû lÖ muçi sè chÕt sau 5 10 15 20 30 40 50 60 24 muçi 24 giê ĐÞa ®iÓm phút phút phút phút phút phút phút phút giờ Phường Ống thử 0 0 4 12 34 65 76 94 56 100 56% Quang Trung Ống chứng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0% Ống thử 0 0 6 8 36 66 75 96 54 100 54% Phường Văn Quán Ống chứng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0% Ống thử 0 0 5 10 35 65 75 95 55 100 55% Phường Phúc La Ống chứng 0 0 0 0 0 0 0 0 0 40 0% Số lượng muỗi chết tại các điểm nghiên cứu qua thời gian tiếp xúc với alphacypermethrin 30 mg/m2 tương đương nhau, tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ ở 3 phường là 54 - 56%. Như vậy, muỗi đã kháng với alphacypermethrin 30 mg/m2, phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Văn Dũng (2011) ở Từ Liêm, Hà Nội với tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ là 46% [5]. 39
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 Bảng 6: Tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ sau khi tiếp xúc của 3 phường với các hóa chất thử nghiệm. Sè muçi chÕt sau 24 giê tiÕp xóc víi hãa chÊt STT Hãa chÊt diÖt Phường Quang Trung Phường Văn Quán Phường Phúc La Số muỗi Tỷ lệ % Số muỗi Tỷ lệ % Số muỗi Tỷ lệ % 1 Etofenprose 0,5% 6 6% 4 4% 5 5% 2 Deltamethrin 0,05% 86 86% 84 84% 85 85% 3 Permethrin 0,75% 62 62% 61 61% 60 60% 4 Lambdacyhalothrin 0,05% 79 79% 81 81% 80 80% 2 5 Alphacypermethrin 30 mg/m 56 56% 54 54% 55 55% Tỷ lệ muỗi chết ở 3 phường sau 24 giờ tiếp xúc với từng loại hóa chất tương đương nhau, cụ thể: 84 - 86% đối với deltamethrin 0,05%; 79 - 81% đối với lambdacyhalothrin 0,05%; 60 - 62% đối với permethrin 0,75%; 54 - 56% đối với alphacypermethrin 30 mg/m²; 4 - 6% đối với etofenprose 0,5%. Như vậy: loài muỗi Ae. aegypti đã tăng sức chịu đựng với hóa chất diệt muỗi deltamethrin 0,05%, lambdacyhalothrin 0,05%; muỗi Ae. aegypti đã kháng với hóa chất diệt muỗi permethrin 0,75%, alphacypermethrin 30 mg/m2, etofenprose 0,5% ở cả 3 địa điểm nghiên cứu. KẾT LUẬN phường Phúc La là 85% và 80%), riêng ở phường Quang Trung, muỗi đã có biểu - Tỷ lệ muỗi chết ở 3 phường sau 24 hiện kháng với lambdacyhalothrin giờ tiếp xúc với từng loại hóa chất 0,05%. tương đương nhau, cụ thể: 84 - 86% - Muỗi Ae. aegypti đã kháng với hóa đối với deltamethrin 0,05%; 79 - 81% chất diệt muỗi permethrin 0,75%, đối với lambdacyhalothrin 0,05%; 60 - alphacypermethrin 30 mg/m2 và 62% đối với permethrin 0,75%; 54 - etofenprose 0,5% ở cả 3 địa điểm 56% đối với alphacypermethrin 30 nghiên cứu (tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ mg/m²; 4 - 6% đối với etofenprose tiếp xúc với hóa chất ở phường Quang 0,5%. Trung là 62%, 56% và 6%; ở phường - Muỗi Ae. aegypti đã tăng sức chịu Văn Quán là 61%, 54% và 4%; ở đựng với deltamethrin 0,05% và phường Phúc La là 60%, 55% và 5%). lambdacyhalothrin 0,05% (tỷ lệ muỗi chết Muỗi Ae. aegypti kháng mạnh nhất với sau 24 giờ tiếp xúc với hóa chất ở etofenprose 0,5% (với tỷ lệ muỗi chết phường Quang Trung là 86% và 79%; ở sau 24 giờ tiếp xúc với hóa chất này rất phường Văn Quán là 84% và 81%; ở thấp: 6%, 4%, và 5%). 40
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Nguyễn Văn Dũng và CS. Các chỉ số muỗi, bọ gậy và độ nhạy cảm với hóa 1. Bộ môn Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn chất diệt côn trùng của muỗi Aedes trùng Học viện Quân y. Ký sinh trùng và truyền sốt dengue/sốt xuất huyết dengue ở côn trùng y học (giáo trình giảng sau đại một số tỉnh miền bắc, giai đoạn 2009 - 2010. học). Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân. Hà Công trình khoa học báo cáo tại Hội nghị Ký Nội. 2005, tr.457-475. sinh trùng lần thứ 38, tập II, ký sinh trùng và 2. Bộ môn Sốt rét - Ký sinh trùng và Côn côn trùng y học. NXB Y học. 2011, tr.186-196. trùng Học viện Quân y. Ký sinh trùng và 6. Nguyễn Văn Dũng và CS. Độ nhạy côn trùng y học (giáo trình giảng dạy đại cảm với một số hóa chất diệt côn trùng của học). Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân. Hà muỗi Ae. aegypti và Ae. albopictus ở một Nội. 2008, tr. 287-315. số điểm tại thành phố Hà Nội và tỉnh Quảng Ninh năm 2011. Tạp chí Phòng chống bệnh 3. Bộ Y tế . Ký sinh trùng y học. Nhà sốt rét và các bệnh ký sinh trùng. 2012, số xuất bản Y học. Hà Nội. 2010, tr. 311-312. 2, tr.63-69. 4. Bùi Đại. Dengue xuất huyết. Nhà xuất 7. World Health Organization. Dengue: bản Y học. Hà Nội. 2013, tr.7-102. Guidelines for diagnosis, treatment, prevention and control. Geneva. New Edition.2009,p.160. 41
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 8-2014 42