Nghiên cứu điều trị giảm đau ở bệnh nhân ung thư di căn xương bằng p-32 và chiếu xạ ngoài kết hợp bisphosphonate

50 bệnh nhân (BN) di căn đa ổ được điều trị bằng P-32. Liều điều trị P-32 trung bình 6,7 ± 0,8 mCi. 34% đáp ứng giảm đau trong tuần đầu tiên sau điều trị, 30% ở tuần thứ 2 và 8% ở tuần thứ ba. Thời gian trung bình bắt đầu đáp ứng giảm đau của BN 1,76  0,85 tuần (12 ngày). 81,5% duy trì hiệu lực giảm đau kéo dài > 4 tuần, trong đó, 50% tác dụng giảm đau kéo dài > 2 tháng.

Chiếu xạ ngoài bằng tia gamma suất liều 4 Gy/lần x 5 lần phối hợp với bisphosphonates điều trị cho 30 BN ung thư di căn xương 1 - 2 ổ đạt hiệu quả giảm đau tốt. 93,4% đáp ứng với điều trị, trong đó, 8/30 BN (26,7%) đáp ứng rất tốt, hết đau. 20/30 BN (66,7%) đáp ứng một phần. Thời gian bắt đầu có hiệu lực giảm đau trung bình 2,7  0,5 ngày

pdf 7 trang Bích Huyền 04/04/2025 300
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu điều trị giảm đau ở bệnh nhân ung thư di căn xương bằng p-32 và chiếu xạ ngoài kết hợp bisphosphonate", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dieu_tri_giam_dau_o_benh_nhan_ung_thu_di_can_xuon.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu điều trị giảm đau ở bệnh nhân ung thư di căn xương bằng p-32 và chiếu xạ ngoài kết hợp bisphosphonate

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 NGHIÊN CỨU ĐIỀU TRỊ GIẢM ĐAU Ở BỆNH NHÂN UNG THƢ DI CĂN XƢƠNG BẰNG P-32 VÀ CHIẾU XẠ NGOÀI KẾT HỢP BISPHOSPHONATE Nguyễn Danh Thanh*; Nguyễn Kim Lưu*; Trần Văn Hạ* Phạm Đức Lộc*; Phan Văn Dân* TÓM TẮT 50 bệnh nhân (BN) di căn đa ổ được điều trị bằng P-32. Liều điều trị P-32 trung bình 6,7 ± 0,8 mCi. 34% đáp ứng giảm đau trong tuần đầu tiên sau điều trị, 30% ở tuần thứ 2 và 8% ở tuần thứ ba. Thời gian trung bình bắt đầu đáp ứng giảm đau của BN 1,76 0,85 tuần (12 ngày). 81,5% duy trì hiệu lực giảm đau kéo dài > 4 tuần, trong đó, 50% tác dụng giảm đau kéo dài > 2 tháng. Chiếu xạ ngoài bằng tia gamma suất liều 4 Gy/lần x 5 lần phối hợp với bisphosphonates điều trị cho 30 BN ung thư di căn xương 1 - 2 ổ đạt hiệu quả giảm đau tốt. 93,4% đáp ứng với điều trị, trong đó, 8/30 BN (26,7%) đáp ứng rất tốt, hết đau. 20/30 BN (66,7%) đáp ứng một phần. Thời gian bắt đầu có hiệu lực giảm đau trung bình 2,7 0,5 ngày. * Từ khoá: Ung thư di căn xương; Điều trị giảm đau; P-32; Bisphosphonate. PALLIATIVE TREATMENT BY P-32 GAMMA RAY WITH BISPHOSPHONATE OF BONE METASTASES CANCER ATIENTS SUMMARY 50 cancer patients with multi foci bone metastases were treated by P-32 with average dose of 67 ± 0.8 mCi. 34% of patients had bone pain relief in first week after treatment; 30% in second and 8% in third week. Average time starting response of the patient's pain relief was 1.76 0.85 weeks (12 days). Pain relief was maintained over 4 weeks in 81.5% of patients, of whom 50% lasting > 2 months. 30 cancer patients with bone metastases 1 - 2 sites were treated by gamma rays of Cobalt-machine, daily dose 4 Gy, total dose 20 Gy in cobination with bisphosphonates infusion (zometa, 4 mg, IV over 15 minutes). Bone pain relief response 93.4%, of whom, 26.7% with very good response and 66.7% with partial response. Average time starting response the patient's pain relief was 2.7 0.5 days. * Key words: Bone metastases; Palliative treatment; P-32; Bisphosphonate. * Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Danh Thanh (nguyedanhthanh103@yahoo.com) Ngày nhận bài: 13/9/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/11/2013 Ngày bài báo được đăng: 13/11/2013 209
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ đau nhanh sau 3 - 4 ngày, duy trì giảm Ngày nay việc chẩn đoán, điều trị đau khoảng 3 tháng. 30 - 60% BN giảm ung thư đã có nhiều tiến bộ vượt bậc, đau tại chỗ hoàn toàn [2]. tăng tỷ lệ chữa khỏi, kéo dài thời gian Trong đề tài này chúng tôi đặt vấn sống thêm, cải thiện chất lượng cuộc đề nghiên cứu với mục tiêu: Bước đầu sống cho người bệnh. đánh giá hiệu quả điều trị giảm đau Các BN ung thư khi đã có di căn vào bằng chiếu xạ ngoài hoặc bằng P-32 xương, sẽ phải chịu đau đớn tới lúc chết trên BN ung thư di căn xương. [1, 3]. Khi đó, điều trị giảm đau có vai ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP trò quan trọng và cần thiết, nhằm cải NGHIÊN CỨU thiện chất lượng cuộc sống cho người 1. Đối tƣợng nghiên cứu. bệnh trong những ngày còn lại. 80 BN được chẩn đoán xác định ung Có nhiều phương pháp điều trị giảm thư có di căn vào xương và có đau (mức đau: phẫu thuật, hóa trị, dùng thuốc độ vừa hoặc nặng) tại vị trí di căn giảm đau và xạ trị. Mỗi phương pháp chỉ xương. BN có thể đã phẫu thuật hoặc có tác dụng trong một số trường hợp hóa trị. Điều trị giảm đau bằng thuốc nhất định. Các thuốc giảm đau chỉ có tác thông thường không hiệu quả. Kết quả dụng trong một thời gian ngắn, có nhiều chẩn đoán xạ hình xương trên máy tác dụng không mong muốn, đồng thời SPECT: (+) ở các vị trí phù hợp với đau tình trạng nhờn thuốc khiến BN liên tục trên lâm sàng. BN chấp nhận điều trị phải tăng liều dùng... Dùng morphin gây bằng chiếu xạ + bisphosphonate hoặc tình trạng nghiện thuốc, lệ thuộc thuốc. P-32. Sử dụng hoá chất liều cao kéo dài gây suy gan thận, suy cơ quan tạo máu * Nhóm BN điều trị bằng P-32: liều [2, 4, 6]. 7 mCi/BN, đường uống. DCPX do Viện Kỹ thuật Hạt nhân Đà Lạt cung cấp. Điều trị giảm đau bằng chiếu xạ ngoài khi di căn khu trú đơn ổ, hoặc xạ trị khi * Nhóm chiếu xạ giảm đau: 4 Gy/lần di căn đa ổ. Đối với BN di căn nhiều ổ, x 5 lần, tổng liều 20 Gy bằng tia gamma loại tạo cốt bào, xạ trị trong bằng P-32, trên máy Cobalt-60. Bisphosphonate 153Sm hoặc 89Sr... được chứng minh là có (zometa) 4 mg pha với 100 ml dextrose hiệu quả [6, 7]. 5%, truyền tĩnh mạch chậm, 4 tuần/lần. Thuốc giảm đau dùng theo mức độ đau, Với BN có di căn ở xương từ 1 - 2 ổ, duy trì liều trong thời gian nghiên cứu. xạ trị tại chỗ đạt hiệu quả > 70%, giảm 211
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. BN không dài nên chỉ theo dõi các tác Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc sau dụng phụ cấp tính. điều trị. * Xử lý số liệu: * Các chỉ tiêu đánh giá đau: Xử lý thống kê đầy đủ số liệu: giá trị - Số lượng và vị trí các ổ đau. trung bình, độ lệch chuẩn, trung vị, so sánh bằng t-test theo chương trình Excel. - Mức độ đau: xác định mức độ đau theo phương pháp 3 bậc của WHO và KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ bằng thước đo hiển thị số VAS. BÀN LUẬN * Hiệu quả điều trị: 1. Đặc điểm BN. - Điểm đau trước, sau điều trị. 80 BN, nam 53 (66,3%), nữ 27 (33,7%), tuổi từ 28 - 89 (trung bình 57,1 - Thời gian bắt đầu có hiệu lực giảm 10,4). Trong nhóm nghiên cứu, ung đau là thời điểm bắt đầu có dấu hiệu thư nguyên phát có di căn xương gặp giảm đau sớm nhất. nhiều nhất ung thư phổi (32,5%), tiếp - Thời điểm tái phát đau. đến là ung thư vòm (12,5%), đại tràng, - Thời gian duy trì hiệu lực giảm vú, tiền liệt tuyến (11,2%). Cột sống, đau: từ khi bắt đầu giảm đau đến khi tái xương sườn và xương chậu là những vị phát đau (hay đau tăng trở lại). trí gặp tổn thương di căn nhiều nhất. Tất cả BN đều có đau do ung thư di - Đánh giá toàn trạng BN: sử dụng căn xương, hầu hết (81,3%) mức độ chỉ số KPI. nặng. Chỉ 3,7% đau nhẹ. Trước điều trị, - Đánh giá đáp ứng giảm đau sau điều giảm đau bằng chiếu xạ ngoài hoặc P- trị theo tiêu chuẩn của Cơ quan Năng 32, tất cả BN đều dùng thuốc giảm đau, lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) quy nhưng không hiệu quả hoặc kém hiệu định [7]. quả. 2. Tác dụng giảm đau của P-32. - Đánh giá tác dụng phụ: các biến đổi 50 BN có di căn xương ≥ 3 vị trí, về máu, chức năng gan, thận trước và được điều trị giảm đau bằng P-32, đa số sau điều trị. (72,0%) được chỉ định liều P-32 mức 7 - Nhóm xạ trị giảm đau sử dụng phân mCi. Liều điều trị trung bình P-32: liều cao, ngắn ngày, tổng liều không quá 6,7 ± 0,8 mCi. 20 Gy, trường chiếu khu trú, đời sống * Tỷ lệ đáp ứng giảm đau: 212
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Bảng 1: Giảm mức độ đau ở các thời - Thời gian trung bình đáp ứng giảm điểm sau điều trị. đau của BN 1,76 0,85 tuần (12 ngày). MỨC ĐỘ TRƯỚC SAU 1 SAU 2 * Thời gian duy trì hiệu lực giảm đau ĐAU ĐIỀU TRỊ THÁNG THÁNG sau điều trị P-32: Đau nặng 38 11 15 81,5% duy trì hiệu lực giảm đau kéo (8 - 10 điểm) dài > 4 tuần, trong đó, 50% tác dụng Đau vừa 9 16 15 giảm đau kéo dài > 2 tháng. (5 - 7 điểm) 3. Hiệu quả giảm đau của chiếu xạ Đau nhẹ 3 12 13 ngoài. (1 - 4 điểm) Không đau 0 11 7 Trước điều trị, tất cả BN đều đau, trong đó, 27/30 BN đau nặng (90%), chỉ Trước điều trị, 38/50 BN (76%) đau 3 BN đau vừa (10%), không có BN nào mức độ nặng. Sau điều trị 1 tháng, 11/50 không đau. BN được điều trị giảm đau BN đau nặng (22%); 12 BN đau nhẹ; 16 bằng chiếu ngoài 4 Gy x 5 lần. BN đau vừa, chỉ phải dùng thuốc giảm * Hiệu quả giảm đau của chiếu xạ ngoài: đau bậc 1. 11 BN hết đau hoàn toàn, Hết đau hoàn toàn: 8 BN (26,7%); không phải dùng thuốc giảm đau. Sau 2 đáp ứng một phần: 20 BN (66,7%); đau tháng vẫn còn 7 BN hết đau và 13 BN không thay đổi: 2 BN (6,6%). đau nhẹ (40%). Trong 28 BN có đáp ứng giảm đau, * Hiệu quả giảm đau của P-32: thời gian bắt đầu có hiệu lực giảm đau Hết đau hoàn toàn: 11 BN (22,0%); sau điều trị sớm nhất sau 1 ngày, chậm đáp ứng một phần: 27 BN (54,0%); đau nhất sau 5 ngày. Trung bình 3,4 1,3 ngày. không thay đổi: 9 BN (18,0%); không Bảng 2: Giảm mức độ đau ở các thời đáp ứng, đau tăng: 3 BN (6,0%). điểm sau xạ trị chiếu ngoài. Trong 50 BN, sau khi điều trị bằng P- 32: 38 BN đáp ứng giảm đau ở những MỨC ĐỘ TRƯỚC SAU 1 SAU 2 ĐAU ĐIỀU TRỊ THÁNG THÁNG mức độ khác nhau (76%). Đau nặng 27 2 3 * Thời gian đáp ứng giảm đau với P-32: (8 - 10 điểm) - 1 BN đáp ứng giảm đau nhanh nhất Đau vừa 3 5 9 trong 24 giờ đầu. (5 - 7 điểm) - Tỷ lệ đáp ứng sau tuần đầu tiên Đau nhẹ 0 15 12 chiếm 34%, tuần thứ 2 có 30% BN tiếp (1 - 4 điểm) tục giảm đau và đến tuần thứ 3 có 8% giảm đau. Không đau 0 8 6 213
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Sau 1 tháng, hiệu lực giảm đau đạt tốt mức độ vừa, 6% đau nhẹ) đã điều trị nhất: chỉ có 2 BN không đáp ứng, vẫn giảm đau bằng P-32. Trước điều trị, tất đau như trước chiếu xạ. Phần lớn BN có cả BN đều được dùng thuốc giảm đau, mức đau vừa và nhẹ. 8 BN hết đau (21%). nhưng không hiệu quả. Sau 2 tháng, chưa có BN tái phát đau Liều điều trị P-32 trung bình 6,7 ± 0,8 như cũ, nhưng mức độ đau đã chuyển mCi. Sau điều trị 1 tháng, BN đau nặng tăng dần. Vẫn còn 21/28 BN (75%) duy giảm từ 76% xuống chỉ còn 22% (11/50 trì hiệu lực giảm đau. BN); 22% hết đau hoàn toàn, không phải Bảng 3: So sánh kết quả giảm đau dùng thuốc giảm đau. Sau 2 tháng, vẫn của P-32 với chiếu xạ ngoài. còn 7 BN (14%) hết đau và 13 BN NHÓM NHÓM ĐIỀU (26%) đau ở mức độ nhẹ. CHỈ TIÊU ĐIỀU TRỊ TRỊ BẰNG 34% đáp ứng giảm đau trong tuần đầu BẰNG P-32 CHIẾU XẠ tiên sau điều trị, 30% đáp ứng giảm đau (n = 50) NGOÀI (n = 30) ở tuần thứ hai và 8% ở tuần thứ ba. Thời Hết đau hoàn 22% 26,7% gian trung bình đáp ứng giảm đau của toàn BN 1,76 0,85 tuần (12 ngày). 81,5% Đáp ứng một 54% 66,7% phần duy trì hiệu lực giảm đau kéo dài > 4 tuần, trong đó, 50% tác dụng giảm đau Thời gian bắt 1,76 ± 0,85 3,4 ± 1,3 ngày đầu giảm đau tuần kéo dài > 2 tháng. Duy trì giảm 81,5% 93,3% Chiếu xạ ngoài bằng tia gamma suất đau > 1 tháng liều 4 Gy/lần x 5 lần phối hợp với Duy trì giảm 50% 75% bisphosphonate đạt hiệu quả giảm đau đau > 2 tháng tốt đối với BN ung thư di căn xương: 8/30 (26,7%) BN đáp ứng rất tốt, hết Chiếu xạ ngoài đạt hiệu quả giảm đau đau. 20/30 BN (66,7%) đáp ứng một nhanh hơn và thời gian duy trì hiệu lực phần. Thời gian bắt đầu có hiệu lực giảm giảm đau dài hơn. Tuy nhiên, so sánh đau trung bình 3,4 1,3 ngày. chỉ mang tính tương đối vì nhóm chiếu xạ chỉ di căn xương 1 - 2 ổ, còn nhóm TÀI LIỆU THAM KHẢO điều trị bằng P-32 di căn đa ổ. 1. Trần Thanh Bình, Nguyễn Danh KẾT LUẬN Thanh. Xạ hình 99mTc-MDP phát hiện ung 50 BN có đau do ung thư di căn thư di căn xương tại Bệnh viện K từ tháng 1 xương đa ổ (76% mức độ nặng, 18% 214
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 - 2010 đến tháng 6 - 2012. Ung thư học Việt 5. Ewan A.J. Use of radionuclides for the Nam. 2012, số 2, tr.375-378. palliation of bone metastases. Semin Radiat 2. Đoàn Lực. Đánh giá hiệu quả điều trị Oncol. 2000, Vol 10, No 2, pp.14-103. di căn xương bằng tia xạ ngoài, zoledronic 6. Silberstein E. B. Palliation of bone axit và thuốc giảm đau. Luận án Tiến sỹ pain from osteobloastic metastase. In “Nuclear Y học. Hà Nội. 2012. Medicine Therapy”, edited by Janet F.F. 3. Chu Văn Tuynh, Lê Ngọc Hà, Nguyễn Informa Healthcare, NY. 2007. Danh Thanh. Đặc điểm tổn thương xương trên xạ hình 99mTc-MDP ở BN ung thư vú, 7. Padhy A.K, IAEA. Palliative treatment phổi và tiền liệt tuyến. Tạp chí Y dược lâm of metastatic bone pain: Role of radionuclide sàng 108. 2009, tập 4, tr.78-84. therapy. Bangladesh J of Nucl Medicine. 2003, Vol 6, No 1, pp.42-45. 4. Derek Doyle, Geoffrey Hanks. Oxford Textbook of Palliative Medicine. 3rd Edition, Oxford University Press. 2004. 215
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 218