Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi mạn tính tại tỉnh Bình Định từ 1997 đến 2010
Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu, theo dõi dọc theo thời gian đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trªn 126 bệnh nhân (BN) lao phổi mạn tính (LPMT) từ 1997 - 2010 tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Bình Định, nhận thấy các biểu hiện: đau ngực: 77,78%; ho kéo dài: 85,71%; BMI bình thường: 12,7%; tổn thương X quang rộng, đa hình thái, tổn thương hang và xơ hang là 84,92%. Tỷ lệ kháng thuốc chung 100%; kháng đa thuốc: 35,71%
Lao phổi mạn tính trong phân loại theo điều trị của WHO (1993) là những người bệnh lao phổi đã được điều trị ít nhất 2 lần (có thể hoàn thành hoặc chưa hoàn thành điều trị) nhưng những người bệnh này hiện tại vẫn còn vi khuẩn lao trong đờm. Lao kháng thuốc khi số lượng trực khuẩn lao kháng thuốc đạt tỷ lệ ≥ 1% [4, 5]. Chẩn đoán lao phổi kháng thuốc (LPKT) tại các địa phương không có phòng xét nghiệm chuẩn Quốc gia là công việc rất khó thực hiện. Để khắc phục khó khăn trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu bệnh LPMT để nhận diện LPKT. Vì LPMT tuy không đồng nghĩa với LPKT nhưng bản chất là lao kháng thuốc, trong đó có lao kháng đa thuốc
File đính kèm:
 nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_lao_phoi_man_tinh.pdf nghien_cuu_dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_lao_phoi_man_tinh.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng lao phổi mạn tính tại tỉnh Bình Định từ 1997 đến 2010
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG LAO PHỔI MẠN TÍNH TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH TỪ 1997 ĐẾN 2010 Nguyễn Anh Quân*; Đinh Ngọc Sỹ** TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu, theo dõi dọc theo thời gian đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trªn 126 bệnh nhân (BN) lao phổi mạn tính (LPMT) từ 1997 - 2010 tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Bình Định, nhận thấy các biểu hiện: đau ngực: 77,78%; ho kéo dài: 85,71%; BMI bình thường: 12,7%; tổn thương X quang rộng, đa hình thái, tổn thương hang và xơ hang là 84,92%. Tỷ lệ kháng thuốc chung 100%; kháng đa thuốc: 35,71%. * Từ khóa: Lao phổi mạn tính; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng. Study of clinical, paraclinical characteristics of chronic pulmonary tuberculosis at Binhdinh Hospital from 1997 to 2010 SUMMaRY Study of clinical characteristics and clinical methods was described by retrospective and prospective, longitudinal follow-up time of 126 patients with chronic pulmonary tuberculosis from 1997 to 2010 in Binhdinh Hospital of Tuberculosis and Lung Diseases, we could see persistent manifestations: Pain in the chest: 77.78%; cough: 85.71%; normal BMI: 12.7% damage in X-ray wide, multi-pattern, and cystic lesions: 84.92%. Overall resistance rate was 100%, 35.71% was multi-drug resistance. * Key words: Chronic pulmonary tuberculosis; Clinical, paraclinical characteristics. ĐẶT VẤN ĐỀ Chẩn đoán lao phổi kháng thuốc (LPKT) tại các địa phương không có phòng xét Lao phổi mạn tính trong phân loại theo nghiệm chuẩn Quốc gia là công việc rất khó điều trị của WHO (1993) là những người thực hiện. Để khắc phục khó khăn trên, bệnh lao phổi đã được điều trị ít nhất 2 lần chúng tôi tiến hành nghiên cứu bệnh LPMT (có thể hoàn thành hoặc chưa hoàn thành để nhận diện LPKT. Vì LPMT tuy không điều trị) nhưng những người bệnh này hiện đồng nghĩa với LPKT nhưng bản chất là lao tại vẫn còn vi khuẩn lao trong đờm. Lao kháng thuốc, trong đó có lao kháng đa thuốc. kháng thuốc khi số lượng trực khuẩn lao Chúng tôi nghiên cứu đề tài này với các kháng thuốc đạt tỷ lệ ≥ 1% [4, 5]. mục tiêu: * Bệnh viện Lao phổi Bình Định * Bệnh viện Phổi TW Phản biện khoa học: PGS. TS. Nguyễn Xuân Triều PGS. TS. Nguyễn Huy Lực 99
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 - Xác định đặc điểm lâm sàng và cận lâm 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. sàng của LPMT có và không kháng đa thuốc. - Mô tả hồi cứu và tiến cứu, theo dõi dọc - Xác định tỷ lệ và đặc điểm lao kháng theo thời gian. thuèc và kháng đa thuốc tại Bình Định. - Cấy BK và làm kháng sinh đồ (KSĐ) tại Khoa Vi sinh, Bệnh viện Phổi TW, với 4 loại ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP thuốc chống lao thế hệ thứ nhất: rifampicin (R); NGHIÊN CỨU isoniazid (H); streptomycin (S) và ethambutol (E). 1. Đối tƣợng nghiên cứu. - Chọn mẫu: 126 BN chia thµnh 2 nhóm: 126 BN LPMT đã điều trị đủ 2 phác đồ + Nhóm I: LPMT có kh¸ng ®a thuèc (KĐT): (hóa trị liệu ngắn ngày và công thức tái trị) BN có kết quả kháng sinh đồ kháng đồng của Chương trình Chống lao Quốc gia, có thời R và I: 45 BN. giám sát DOTS, nhưng vẫn còn AFB (+) trong + Nhóm II: LPMT không có kh¸ng ®a thuèc đờm tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Bình (KĐT): BN có kết quả KS§ không kháng Định, từ tháng 3 - 2007 đến 12 - 2010. đồng thời R và I: 81 BN. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy: 45/126 BN (35,7%) (nhóm I) có LPMT KĐT, LPMT không có KĐT (nhóm II): 81/126 BN (64,3%), nam của 2 nhóm cao hơn nữ, nhưng ở nhóm I nam cao gấp 10 lần, nhất là ở lứa tuổi > 65, còn ở nhóm II, nam chỉ cao hơn gấp 5 lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). BN thấp nhất 16 tuổi, cao nhất 72 tuổi. Tập trung ở nhóm tuổi 35 - 64, nhóm tuổi > 65 chiếm 24,60%. Điều này phù hợp với phân bố chung của lứa tuổi trong lao phổi. Theo điều tra dịch tễ bệnh lao năm 2006 của Chương trình Chống lao Quốc gia, tỷ lệ mắc lao tập trung chủ yếu ở độ tuổi 25 - 64. Theo một số tác giả nước ngoài, ở các nước châu Âu, lao mạn tính chủ yếu tập trung ở người nhập cư và nhóm tuổi > 45, ở Italya, Hoa kỳ, Đức, Hungari, Nga, Latvia tập trung ở lứa tuổi > 55 [4, 5]. Bảng 1: Thời gian mắc bệnh của 2 nhóm LPMT kháng thuốc. NHÓM I (n = 45) NHÓM II (n = 81) CHUNG (n = 126) THỜI GIAN (năm) n % n % p n (%) 2 - 5 37 82,22 10 7,94 < 0,05 47 (37,3) 6 - 10 6 4,76 60 47,62 < 0,05 66 (52,38) 11 - 15 2 4,44 7 5,56 < 0,05 9 (7,14) 16 - 20 0 0 4 3,17 < 0,05 4 (3,17) Tổng cộng 45 35,71 81 64,29 < 0,05 126 (100) 100% BN LPMT kháng thuốc có thời gian mắc bệnh ≥ 2 năm. Riêng nhóm I, thời gian mắc bệnh ngắn hơn, nhóm II có tiền sử mắc bệnh dài hơn (2 - 20 năm). Nghiên cứu về 100
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 điều trị LPMT ở Việt Nam chưa nhiều, nên vấn đề này ít được đề cập. Theo Becerra MC, tỷ lệ mắc bệnh mạn tính trong 2 năm đầu là 76,5%. Nguyễn Việt Cồ (2004) gặp tỷ lệ 58,3% bệnh lao tái phát trong năm đầu; năm thứ hai 75% kể từ khi điều trị lần đầu [1, 2, 5]. Bảng 2: Các triệu chứng toàn thân và cơ năng của BN LPMT. NHÓM NHÓM I (n = 45) NHÓM II (n = 81) TỔNG (n = 126) TRIỆU CHỨNG n % n % n % Sốt 22 48,89 50 61,73 72 51,14 Ho > 3 tuần 43 95,56 79 97,53 122 96,83 Đau ngực 34 75,56 64 79,01 98 77,78 Triệu chứng khác 12 26,67 24 29,63 36 28,57 Đa số BN LPMT đều có triệu chứng đau ngực và ho kéo dài (77,8 - 88,9). Tỷ lệ ho máu và khó thở ở nhóm I cao hơn và có sự khác biệt với nhóm II. Ho máu nhẹ và vừa chiếm 23%, ho máu nặng 2,38%. Khó thở nhẹ và vừa 34,12%; khó thở nặng 2,38%. Triệu chứng lâm sàng nổi bật của LPMT là gày yếu, khó thở và đau ngực. 94 100 80 68 BÌNH THƯỜNG 60 49 ĐỘ I 40 36 ĐỘ II 25 2023 17 ĐỘ III 16 12 20 9 ĐỘ IV 0 3 6 0 0 BMI HRM KHÓ THỞ Biểu đồ 1: Triệu chứng lâm sàng có tính định lượng của LPMT. Bình thường Bình thường Độ I 19 Độ I Độ II 62 Độ II Độ III Độ III 45 0 10 20 30 40 50 60 70 101
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 Biểu đồ 2: Mức độ tổn thương X quang chuẩn. Mức độ tổn thương X quang của BN LPMT trước điều trị đa số là độ II và III (84,92%). Trong nhóm I, mức độ tổn thương độ II chiếm 64,44%, khác biệt với nhóm II. * Kết quả xét nghiệm soi và cấy đờm: AFB (+), nuôi cấy (+): 91 BN (72,22%); AFB (-), nuôi cấy (+): 35 BN (27,78%). Lê Ngọc Vân (1996) gặp AFB (+) trong lao tái phát 71,1%. Trần Văn Sáng (2002) là 70,4%; Lê Thành Phúc (1999) AFB (+) 73,9%. Như vậy, kết quả của chúng tôi tương đương với các tác giả khác [1, 2, 3]. 2. Đặc điểm và tỷ lệ vi khuẩn kháng thuốc chống lao. Bảng 3: Kết quả KS§ thuốc trước khi điều trị. NHÓM KHÁNG THUỐC TỔNG n (%) I (n) II (n) 4 loại R + H + S + E 36 36 (28,57) 36 (28,57) R + H + S 5 5 (3,97) 3 loại R + H + E 2 2 (1,59) 14 (11,12) H + S + E 7 7 (5,56) R + H 2 2 (1,59) R + S 8 8 (6,35) R + E 5 5 (3,97) 2 loại 30 (20,64) H + S 6 6 (4,76) H + E 5 5 (3,97) S + E 4 4 (3,17) R 6 6 (4,76) H 13 13 (10,32) 1 loại 46 (36,58) S 13 13 (10,32) E 14 14 (11,11) Tổng n (%) 45 (35,71) 81 (64,29) 126 (100,0) 126 (100,0) Tổng kết của WHO (2010) cho thấy, tình hình LKĐT ở khu vực Tây Thái Bình Dương có tỷ lệ chung đối với lao mới là 4,2%, với những người phải điều trị lại là 26%, trong đó thấp nhất ở Campuchia (3,1%), cao nhất ở Trung Quốc (5,3%) [6]. Chương trình Chống 102
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 lao Quốc gia ở Việt Nam điều tra kháng thuốc lần 3 năm 2006 cho thấy tỷ lệ lao KĐT ở người bệnh lao mới 2,7%, ở người bệnh đã điều trị 19% [3]. 79 80 73 76 KẾT LUẬN 63 70 - Lao phổi mạn tính có một số đặc điểm 60 lâm sàng: đau ngực: 77,78%; ho kéo dài: 50 85,71%; sốt: 51,14%; BMI bình thường K§T 40 KHÁNG THUỐC 12,7%; ho máu: 38,89%; khó thở: 38,1%. Tổn 30 thương X quang rộng, đa hình thái, với các tổn 20 thương xơ và xơ hang 84,92%. 10 - Tỷ lệ kháng chung 100%; KĐT 35,71%; 0 tồn tại vi khuẩn lao trong đờm và tính kháng Rifampicin Ethambutol thuốc trong LPMT rất cao (72,22%) vừa có Biểu đồ 2: Tỷ lệ các thuốc bị kháng trong soi trực tiếp (+) và nuôi cấy (+), đặc biệt, LPMT kháng thuốc. 35 BN (27,78%) có AFB đờm (-) nh•ng nuôi cấy (+). Kết quả KS§ có tỷ lệ kháng với I Kết quả KS§ của 4 loại thuốc thiết yếu cao nhất (62,7%), S: 9,52%, R: 57,94% và đều có tỷ lệ bị kháng cao, trong đó I có tỷ lệ E: 50,0%. bị kháng cao nhất (79 BN = 62,70%), tiếp theo là S (76 BN = 59,52%), R (73 BN = TÀI LIỆU THAM KHẢO 57,94%) và thấp nhất lµ E (63 BN = 50,0%), 1. Nguyễn Việt Cồ. Hiệu quả hoá trị liệu còn tỷ lệ KĐT trong người bệnh đã điều trị 3RHZE/5RHE trên BN lao phổi tái phát tại Khoa là 19,3%. Như vậy, số liệu của chúng tôi Nội 2, Bệnh viện Lao vµ Bệnh phổi TW. Nội san phản ánh tình hình thực tế LPMT trong Lao và Bệnh phổi. 2004, 40. cộng đồng của các địa phương vùng Nam 2. Hoàng Hà, Trần Văn Sáng. Nghiên cứu Trung bộ [3]. đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BN lao phổi tái phát và lao phổi thất bại.Tạp chí Thông Nhiều nghiên cứu ở nước ngoài cho thấy tin Y Dược (số đặc biệt). 2007, 162, tr.43-61. có sự chênh lệch giữa các tác giả. Nghiên 3. Đinh Ngọc Sỹ. Chiến lược quản lý bệnh cứu của Belanger AE, Bartfai Z (2001) gặp lao KĐT tại Việt Nam. Tạp chí Khoa học. Hội Phổi Pháp-Việt. 2011, tập 2, số 3, tr.40. kháng chung 45,7 - 66%; kháng với I: 39,5 - 4. WHO. The Global Tuberculosis Control 69,8%, kháng R: 25,6 - 65,6%, với S: 10,3 - Surveilance, planing, finacing. 2009. 90,3%; với E: 5,2 - 60,2%, có thể do điều kiện 5. WHO. Report control tuberculosis of nghiên cứu ở các nước khác nhau. Như vậy, global MDR-TB. Global Tuberculosis Control. 2010. vấn đề kháng thuốc và điều trị kháng thuốc www.who.int/tb/publication/global_report. phụ thuộc nhiều yếu tố, nhất là sự chăm lo 6. WHO report. The Global plan to stop TB với người bệnh [2, 6]. 2011 - 2015. 2011. 103
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2012 104

