Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học siêu âm của bệnh nhân u mạch máu gan

Nghiên cứu đặc đi m hình ảnh học trên siêu âm của bệnh nhân (BN) u mạch máu gan (UMMG). Đối tượng và phương pháp: Siêu âm gan cho 130 BN, 168 UMMG được phát hiện và ch n đoán xác định bằng kết quả giải ph u bệnh. Thống kê đặc đi m 168 UMMG trên siêu âm, tìm hi u mối liên quan giữa các đặc đi m của UMMG. Kết quả và kết luận: Trong tổng số BN nghiên cứu, tỷ lệ BN có 1 UMMG chiếm đa số (77,7%), UMMG chủ yếu nằm ở gan phải (83,8%). U > 3 cm chiếm 51,8%.

Kích thước trung bình của UMMG đo được trên siêu âm là 3,98 ± 2,69 cm. Tỷ lệ khối UMMG tăng âm thuần nhất 68,5%; hỗn hợp âm 25% và chỉ có 6,5% UMMG có dấu hiệu giảm âm. 99,4% khối u có ranh giới rõ. 43,5% UMMG đi n hình trên siêu âm. UMMG tăng âm trên siêu âm có kích thước < 3 cm (87,7%) cao hơn nhóm có kích thước ≥ 3 cm (50,6%), khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05)

pdf 6 trang Bích Huyền 09/04/2025 160
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học siêu âm của bệnh nhân u mạch máu gan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_dac_diem_hinh_anh_hoc_sieu_am_cua_benh_nhan_u_mac.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh học siêu âm của bệnh nhân u mạch máu gan

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH HỌC SIÊU ÂM CỦA BỆNH NHÂN U MẠCH MÁU GAN Trần Đình Dưỡng*; Ngô Tuấn Minh* Nguyễn Danh Thanh*; Lê Ngọc Hà** TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu đặc đi m hình ảnh học trên siêu âm của bệnh nhân (BN) u mạch máu gan (UMMG). Đối tượng và phương pháp: siêu âm gan cho 130 BN, 168 UMMG được phát hiện và ch n đoán xác định bằng kết quả giải ph u bệnh. Thống kê đặc đi m 168 UMMG trên siêu âm, tìm hi u mối liên quan giữa các đặc đi m của UMMG. Kết quả và kết luận: trong tổng số BN nghiên cứu, tỷ lệ BN có 1 UMMG chiếm đa số (77,7%), UMMG chủ yếu nằm ở gan phải (83,8%). U > 3 cm chiếm 51,8%. Kích thước trung bình của UMMG đo được trên siêu âm là 3,98 ± 2,69 cm. Tỷ lệ khối UMMG tăng âm thuần nhất 68,5%; hỗn hợp âm 25% và chỉ có 6,5% UMMG có dấu hiệu giảm âm. 99,4% khối u có ranh giới rõ. 43,5% UMMG đi n hình trên siêu âm. UMMG tăng âm trên siêu âm có kích thước < 3 cm (87,7%) cao hơn nhóm có kích thước ≥ 3 cm (50,6%), khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). * Từ khóa: U mạch máu gan; Siêu âm; Hình ảnh học. Study on Morphologic Features of Ultrasonography in Patients with Hepatic Hemagioma Summary Objectives: To study morphologic features of ultrasonography in patients with hepatic hemagioma. Subjects and methods: Ultrasound was taken in 130 patients, 168 hepatic hemagiomas were detected and confirmed by histopathology. We make statistic ultrasound characteristics, study on the relationship between the ultrasound characteristics of hepatic hemangiomas. Results and conclutions: In total patients studied, there were 77.7% of patients with only one hepatic hemagioma, hepatic hemagiomas mainly located in right livers (83.8%). There were 51.8% of hepatic hemagiomas with size larger 3 cm. The average size of the hepatic hemagiomas was 3.98 ± 2.69 cm. There were 68.5% of equal hyperechoic lesions, 25% mixed echogenic lesions and 6.5% hypoechoic lesions. 99.4% of them were clear borders. The typical hepatic hemagiomas ratio was 43.5%. Ratio of hyperechoic hepatic hemagiomas with size larger than 3 cm (87.7%) were significant higher than hyperchoic hepatic hemagiomas with size smaller than 3 cm (50.6%). * Key words: Hepatic hemagioma; Ultrasonography; Morphology. * Bệnh viện Quân y 103 ** Bệnh viện TWQĐ 108 Người phản hồi (Corresponding): Trần Đình Dưỡng (trandinhduonghvqy@gmail.com) Ngày nhận bài: 22/03/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/06/2016 Ngày bài báo được đăng: 06/06/2016 139
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU U mạch máu ở gan (Hepatic Hemangioma) là loại khối u lành tính, 1. Đối tƣợng nghiên cứu. thư ng gặp nhất ở gan, chiếm tỷ lệ 0,4 - 130 BN UMMG được ch n đoán bằng 7,3% dân số [2, 5]. Trên thế giới, ngư i ta chọc tế bào hoặc mô bệnh học tại Bệnh đã áp dụng nhi u biện pháp ch n đoán viện TWQĐ 108 từ tháng 6 - 2004 đến hình ảnh đ ch n đoán u máu gan như 1 - 2011. siêu âm thư ng, siêu âm Doppler, chụp Lựa chọn BN có tổn thương khối cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ Tuy choán chỗ trong gan, được ch n đoán nhiên, do đặc đi m giải ph u bệnh phức xác định là UMMG trên xét nghiệm tế bào tạp nên hình ảnh khối u máu trên các hoặc mô bệnh học. Loại trừ các trư ng phương pháp ch n đoán hình ảnh c ng hợp không đồng ý tham gia nghiên cứu. rất đa dạng, từ những tổn thương đi n 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. hình cho đến các th không đi n hình, khó khẳng định ch n đoán. Chính vì vậy, Nghiên cứu mô tả cắt ngang, chọn trên thực tế nhi u trư ng hợp BN bị ch n m u thuận tiện trong th i gian nghiên cứu. đoán nhầm giữa ung thư gan và UMMG. BN được khám lâm sàng, siêu âm gan Do đó cần thận trọng khi chỉ dựa vào các bằng máy Aloka 3.500, dùng đầu dò phương pháp ch n đoán hình ảnh thông convex, chọc hút tế bào hoặc sinh thiết thư ng đ ch n đoán u máu gan, vì ch n khối u. đoán UMMG đồng nghĩa với việc BN * Phương pháp siêu âm: các đặc đi m thư ng không cần đi u trị mà chỉ theo dõi được lưu ý mô tả là xác định số lượng, ngoại trú. kích thước, vị trí khối u theo phân thuỳ Siêu âm là phương tiện phổ biến ở gan. Nhận định đặc đi m, tính chất khối u hầu hết các cơ sở y tế trong thăm d các dựa trên so sánh với nhu mô xung quanh. bệnh lý gan - mật. Đối với phần lớn các u Hình ảnh đi n hình của UMMG trên siêu mạch máu nh , siêu âm cho hình ảnh âm là khối hình tròn hoặc bầu dục, b rõ tăng âm đồng nhất đi n hình. Tuy nhiên, nét, giới hạn rõ, cấu tr c tăng âm và đồng có khoảng 10% UMMG không có hình nhất. ảnh đi n hình với dạng hồi âm hỗn hợp * Tiêu chuẩn chọc hút tế bào và mô hay giảm âm, không th phân biệt được bệnh học chẩn đoán UMMG: bệnh ph m với tổn thương ác tính ở gan [6]. Đ hi u có nhi u hồng cầu, có th xen l n bạch rõ được đặc đi m hình ảnh học của bệnh cầu và tổ chức hoại tử, không có tế bào u máu gan, chúng tôi tiến hành nghiên lạ. Trên mô bệnh học, có nhi u xoang cứu nhằm mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm mạch máu chứa hồng cầu xen kẽ với tế hình ảnh học trên siêu âm của BN u máu bào gan lành, có th có huyết khối, tổ gan. chức hoại tử, xơ hoá ở trung tâm. 140
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 * Xử lý số liệu: số liệu được trình bày rằng > 20% BN có nhi u khối UMMG [3, 4, dưới dạng số trung bình độ lệch chu n 7]. Đặc biệt, nghiên cứu của Mergo thấy (X ± SD) hoặc tỷ lệ phần trăm. Xét mối 50% BN nghiên cứu có nhi u khối UMMG. liên quan giữa 2 biến định tính bằng thuật Các nghiên cứu nước ngoài cho thấy tỷ lệ toán χ2. Giá trị p < 0,05 được coi có ý đa UMMG trên cùng 1 BN dao động 10 - nghĩa thống kê. 40%. Glinkova thấy 59,6% BN có 1 khối u mạch máu, 21,2% có từ 2 - 3 khối và KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ 19,2% có > 3 khối u. BÀN LUẬN UMMG khảo sát được chủ yếu nằm ở Trong số 130 BN nghiên cứu, phát thùy phải (83,8%) và 10% BN có u mạch hiện 168 u máu gan. Tuổi trung bình của máu ở cả 2 thùy. Kết quả của chúng tôi nhóm nghiên cứu 45,5 8,9, trong đó lứa phù hợp với nghiên cứu nước ngoài đ u tuổi thư ng gặp nhất từ 40 - 60 tuổi thấy u mạch máu thư ng ở thùy phải. El (72,3%), nữ 50,8%. Desouki và CS nghiên cứu trên 100 BN 1. Đặc điểm u máu gan trên siêu âm. UMMG thấy 91% UMMG ở thùy phải, Bảng 1: Số lượng, vị trí và kích thước trong đó hạ phân thùy sau chiếm 64% và u máu gan. 36% ở phía trước [7, 8, 9]. Gần 90% khối u có đư ng kính > 1,5 cm, Đặc điểm u máu gan n Tỷ l (%) trong đó 51,8% BN có khối u ≥ 3 cm, đặc 1 101 77,7 Số lượng biệt 27,4% BN có khối u kích thước > 5 cm. u/1 BN 2 20 15,4 Kích thước trung bình của UMMG đo (n = 130) 3 9 6,9 được trên siêu âm là 3,98 2,69 cm. Như Thùy phải 109 83,8 vậy, UMMG khảo sát được trong nghiên Vị trí u/1 BN Thùy trái 8 6,2 cứu có kích thước khá lớn. Nhi u tác giả (n = 130) gọi khối u có kích thước > 4 - 5 cm là u Cả 2 thùy 13 10,0 mạch máu khổng lồ (giant hemangioma). < 1,5 cm 17 10,1 Những BN này cần được ch n đoán xác 1,5 - < 3 cm 64 38,1 định và có biện pháp theo dõi, đi u trị Kích ≥ 3 cm 87 51,8 ngăn ngừa biến chứng, đặc biệt là v thước u UMMG khối u. (n = 168) kích thước lớn 46 27,4 * Đặc điểm mật độ âm của UMMG: > 5 cm Tăng âm: 115 u (68,5%); giảm âm: 11 u X ± SD 3,98 ± 2,69 (cm) (6,5%); hỗn hợp âm: 42 u (25.0%). BN chủ yếu có 1 UMMG (77,7%), tuy Hình ảnh đi n hình của UMMG là khối nhiên 9 BN (6,9%) có tới 3 khối UMMG. hình tròn hoặc bầu dục, b rõ nét, giới Nhìn chung, đa số BN thư ng chỉ có h ạ n rõ, cấu tr c tăng âm và đồng nhất (do 1 khối UMMG. Tuy nhiên, Scheiner JD, hiện diện nhi u mặt phân cách tạo bởi Donohoe KJ và nhi u tác giả khác cho các vách và thành mạch máu), thư ng 141
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 nằm ở nhu mô gan ngoại vi dưới bao gan vùng hoại tử dịch hóa hoặc hồ máu lớn, hoặc sát hệ tĩnh mạch gan hay tĩnh mạch chính đi u này tạo nên hình ảnh tăng cửa, kích thước thư ng < 3 cm và không giảm âm hỗn hợp trên siêu âm [1]. có vi n giảm âm xung quanh, có tăng âm phía sau [3, 5]. Nhi u nghiên cứu v siêu âm UMMG của các tác giả khác cho rằng khối tăng âm có ranh giới rõ là dấu hiệu kinh đi n của UMMG, nguyên nhân là có nhi u mạch máu bên trong khối u đóng vai trò các diện cắt đa hướng tạo nên hình ảnh tăng âm. Tuy nhiên, theo Scheiner JD, dấu hiệu này chỉ xuất hiện khoảng 50 - 60% khối u mao mạch gan. Biểu đồ 1: Đặc đi m ranh giới UMMG trên Hơn nữa, hình ảnh này c ng c n thấy ở siêu âm. tổn thương u tuyến, ung thư tế bào bi u Nghiên cứu của chúng tôi thấy có tới mô gan trên n n xơ, di căn ung thư gan. 167/168 khối UMMG (99,4%) có ranh giới Chính vì vậy, bản thân khối tăng âm rõ và không có dấu hiệu vi n giảm âm không đồng nhất không đủ đ ch n đoán xung quanh. B khối u rõ nét trên siêu âm u mạch máu hoặc phân biệt với các u là do đặc đi m mô bệnh học, ranh giới khác mà phải dựa vào tính chất khác nữa giữa u mạch máu và nhu mô gan lành như tăng sáng phía sau hoặc vi n giảm xung quanh tương đối rõ rệt, đặc biệt với âm quanh khối u. u có kích thước < 3 cm. Ch ng tôi c ng Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ không thấy vi n giảm âm quanh khối u lệ khối u mạch máu tăng âm thuần nhất mạch máu. Nhi u tác giả cho rằng có th 68,5%; hỗn hợp âm 25% và chỉ có 6,5% gặp u máu là các khối đồng âm với nhu UMMG có dấu hiệu giảm âm. El Desouki mô gan xung quanh hoặc giảm âm (khi và CS nghiên cứu trên 100 BN UMMG nhu mô gan xung quanh là bệnh lý gan thấy 59% có hình ảnh tăng âm, 30% hỗn nhi m m lan toả), tuy nhiên khối u v n hợp âm. Một số tác giả cho rằng tỷ lệ khối có b rõ. UMMG có đặc đi m giảm âm trên siêu âm thư ng tăng cao ở BN có gan nhi m m và béo phì ở các nước phương Tây. Đó c ng là một trong những nguyên nhân giải thích sự khác biệt v tỷ lệ khối u mạch máu có hình ảnh giảm âm thấp trong nghiên cứu của chúng tôi. Trên siêu âm, bi u hiện hỗn hợp âm gặp ở phần lớn khối u mạch máu có kích thước > 3 cm. Biểu đồ 2: Tỷ lệ u máu gan đi n hình trên Với khối có kích thước lớn, thư ng có siêu âm. 142
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 Theo y văn, u máu được khẳng định Kết quả nghiên cứu cho thấy 87,7% bằng siêu âm chỉ khi có đủ 4 đặc đi m UMMG tăng âm trên siêu âm có kích sau: kích thước khối u ≤ 3 cm, b khối u thước < 3 cm, cao hơn nhóm có kích rõ nét, khối tăng âm đồng nhất và tăng thước ≥ 3 cm (50,6%), khác biệt có ý sáng phía sau. Nếu không đủ 4 đặc đi m nghĩa (p < 0,05). Như vậy, dấu hiệu tăng trên là UMMG không đi n hình, nên sử âm có liên quan đến kích thước khối dụng các phương pháp khác đ ch n UMMG, chủ yếu gặp ở khối u < 3 cm. đoán xác định. Trong nghiên cứu của KẾT LUẬN chúng tôi, dựa vào đặc đi m siêu âm này, > 1/2 số u mạch máu (56,5%) có hình ảnh Qua nghiên cứu đặc đi m hình ảnh học không đi n hình, chỉ có 43,5% có hình trên siêu âm của 168 u máu gan trên 130 BN nghiên cứu, ch ng tôi đưa ra kết luận: ảnh đi n hình của u mao mạch gan trên siêu âm. - BN có 1 UMMG chiếm đa số (77,7%). UMMG chủ yếu nằm ở gan phải (83,8%). U > 3 cm chiếm 51,8%. Kích thước trung bình của UMMG đo được trên siêu âm là 3,98 ± 2,69 cm. 68,5% khối u mạch máu tăng âm thuần nhất; hỗn hợp âm 25% và chỉ có 6,5% UMMG có dấu hiệu giảm âm. 99,4% khối u có ranh giới rõ. Tỷ lệ UMMG đi n hình trên siêu âm chiếm 43,5%. - 87,7% UMMG tăng âm trên siêu âm có kích thước < 3 cm, cao hơn nhóm có kích thước ≥ 3 cm (50,6%), khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Hình 1: UMMG đi n hình trên siêu âm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 2. Mối liên quan giữa kích thƣớc và 1. Phạm Minh Thông, Phạm Hồng Đức. mật độ âm trên siêu âm. Siêu âm gan và hệ cửa. Siêu âm tổng quát. Bảng 2: Mối liên quan giữa kích thước Nhà xuất bản Đại học Huế. Thành phố Huế. và mật độ âm của UMMG trên siêu âm 2010, tr.69-122. (n = 168). 2. Nguyễn Ngọc Kha. Nghiên cứu giá trị Tăng â Kh ng tăng của sinh thiết kim Bard và chọc hút tế bào bằng kim nh dưới sự hướng d n của đầu dò Đặc điểm (n = 115) âm (n = 53) p siêu âm chuyên dụng trong ch n đoán ung n % n % thư gan. Học viện Quân y. Hà Nội. 2002. U < 3 cm 71 87,7 10 12,3 3. Bengisun U, Ozbas S, Gurel M et al. (n = 81) < 0,05 Laparoscopic hepatic wedge resection of U ≥ 3 cm hemangioma: report of two cases. Langenbecks 44 50,6 43 49,4 (n = 87) Arch Surg. 2000, 385 (5), pp.363-365. 143
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2016 4. Berloco P, Bruzzone P, Mennini G et al. 7. Coumbaras M, Wendum D, Monnier- Giant hemangiomas of the liver: Surgical Cholley L et al. CT and MR imaging features Strategies and Technical Aspects. HPB (Oxford). of pathologically proven atypical giant 2006, 8 (3), pp.200-201. hemangiomas of the liver. AJR Am J 5. Byun JH, Kim TK, Lee CW et al. Roentgenol. 2002, 179 (6), pp.1457-1463. Arterioportal shunt: prevalence in small 8. Farlow DC, Little JM, Gruenewald SM et hemangiomas versus that in hepatocellular al. A case of metastatic malignancy carcinomas 3 cm or smaller at two-phase helical masquerading as a hepatic hemangioma on CT. Radiology. 2004, 232 (2), pp.354-360. labeled red blood cell scintigraphy. J Nucl 6. Chhieng DC. Fine needle aspiration biopsy Med. 1993, 34 (7), pp.1172-1174. of liver - an update. World J Surg Oncol. 2004, 9. Sahani DV, Kalva SP. Imaging the liver. 2, p.5. Oncologist. 2004, 9 (4), pp.385-397. 144