Nghiên cứu căng thẳng chức năng hệ tim mạch của công nhân cột cao thông tin trong quá trình lao động
Nghiên cứu cắt ngang có so sánh trên 36 công nhân cột cao thông tin (CNCCTT) và 34 người đối chứng tại một số đơn vị trong Ngành Bưu điện. Kết quả: Tại thời điểm sau ca lao động, huyết áp tâm thu từ 122,90 9,00 mmHg tăng lên 124,19 11,91 mmHg, huyết áp tâm trương từ 77,44 8,84 mmHg tăng lên 82,10 9,47 mmHg, độ lệch chuẩn 100 RR từ 0,043 0,011 giây giảm còn 0,035 0,009 giây và chỉ số căng thẳng (CSCT) từ 262,54 46,19 đơn vị điều kiện tăng lên 312,32 49,53 đơn vị điều kiện.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với trước ca, thể hiện căng thẳng chức năng hệ tim mạch của CNCCTT trong ca lao động
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu căng thẳng chức năng hệ tim mạch của công nhân cột cao thông tin trong quá trình lao động", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
nghien_cuu_cang_thang_chuc_nang_he_tim_mach_cua_cong_nhan_co.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu căng thẳng chức năng hệ tim mạch của công nhân cột cao thông tin trong quá trình lao động
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 NGHIÊN CỨU CĂNG THẲNG CHỨC NĂNG HỆ TIM MẠCH CỦA CÔNG NHÂN CỘT CAO THÔNG TIN TRONG QUÁ TRÌNH LAO ĐỘNG Nguyễn Tùng Linh*; Trịnh Hoàng Hà** TÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang có so sánh trên 36 công nhân cột cao thông tin (CNCCTT) và 34 ngƣời đối chứng tại một số đơn vị trong Ngành Bƣu điện. Kết quả: tại thời điểm sau ca lao động, huyết áp tâm thu từ 122,90 9,00 mmHg tăng lên 124,19 11,91 mmHg, huyết áp tâm trƣơng từ 77,44 8,84 mmHg tăng lên 82,10 9,47 mmHg, độ lệch chuẩn 100 RR từ 0,043 0,011 giây giảm còn 0,035 0,009 giây và chỉ số căng thẳng (CSCT) từ 262,54 46,19 đơn vị điều kiện tăng lên 312,32 49,53 đơn vị điều kiện. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với trƣớc ca, thể hiện căng thẳng chức năng hệ tim mạch của CNCCTT trong ca lao động. * Từ khóa: Cột cao thông tin; Toán học nhịp tim; Căng thẳng chức năng. STUDY ON CARDIOVASCULAR FUNCTION STRESS AMONG HIGH INFORMATION COLUMN WORKERS SUMMARY A cross-sectional study was conducted on 36 high information column workers and 34 controls at some Postal units. The results revealed that there were statistically significant differences on some parameters of high information column workers between before and after work shifts: the systolic blood pressure increased from 122.90 9.00 mmHg to 124.19 11.91 mmHg, the diastolic blood pressure increased from 77.44 8.84 mmHg to 82.10 9.47 mmHg, the standard deviation of 100RR dropped from 0.043 0.011 s to 0.035 0.009 s, stress index increased from 262.54 46.19 condition units to 312.32 49.53 condition units, showing the cardiovascular function stress of high information column workers in work shifts. * Key words: High information column; Mathematics heartbeat; function stress. ĐẶT VẤN ĐỀ thế ở trên cao, vi khí hậu khắc nghiệt và Công nhân cột cao thông tin làm các tiếp xúc trực tiếp với bức xạ điện từ tần số công việc chủ yếu nhƣ xây lắp, sửa chữa, radio, yêu cầu chính xác trong lắp đặt, đấu nối, bảo dƣỡng hệ thống cột cao thông tin và căn chỉnh để đạt đƣợc tín hiệu thông tin theo những thiết bị lắp đặt trên cột có độ cao từ yêu cầu kỹ thuật luôn là áp lực về thể lực và trên 6,5 ± 120 m. Điều kiện làm việc trái tƣ tâm lý đối với CNCCTT. * Học viện Quân y * Đại học Quốc gia Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Hoàng Hà (trinhoangha.smp@gmail.com) Ngày nhận bài: 30/10/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/12/2013 Ngày bài báo được đăng: 19/12/2013 70
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 Mặt khác, để hoàn thành đƣợc công việc ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP trong điều kiện nhƣ trên, CNCCTT cũng NGHIÊN CỨU cần phải có một số phẩm chất đặc biệt để 1. Đối tƣợng nghiên cứu. bảo đảm an toàn lao động nhƣ chức năng Công nhân viên nam làm việc tại các tim mạch, tiền đình tốt và không bị rối loạn đơn vị viễn thông phía Bắc Ngành Bƣu sắc giác. Theo thống kê của Ngành Bƣu điện, điện, chia làm 2 nhóm, tƣơng đồng về tuổi tai nạn lao động do làm việc trên cao chiếm đời và tuổi nghề: khoảng 30 - 40% tổng số tai nạn trong toàn - Nhóm nghiên cứu: 36 nam CNCCTT có ngành. Vì vậy, nghề cột cao thông tin đƣợc tuổi đời trung bình 35,59 ± 9,20, tuổi nghề Ngành Bƣu điện và Nhà nƣớc xếp vào loại trung bình 11,49 ± 8,16 năm. lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm (loại V) và đƣợc đề xuất xây dựng tiêu - Nhóm đối chứng: 34 công nhân viên chuẩn tuyển chọn đặc thù. Tuy nhiên, đến nam, tuổi đời trung bình 36,35 ± 8,01, tuổi nay vẫn chƣa thực hiện đƣợc. nghề trung bình 12,80 ± 8,66 năm, làm công tác hành chính tại các đơn vị viễn thông cùng Lao động trên cao đƣợc nhiều nƣớc trên với nhóm nghiên cứu, tƣơng ứng mọi điều thế giới quan tâm, cơ quan quản lý an toàn kiện, nhƣng không tiếp xúc với những yếu tố và sức khỏe nghề nghiệp (OSHA - Occupational tác hại nghề nghiệp của CNCCTT. Safety and Health Administration) của Mỹ đã đề nghị Luật về phòng tránh ngã nghề 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. nghiệp. Nhìn chung, luật yêu cầu công nhân Nghiên cứu cắt ngang có so sánh. làm việc ở nơi nguy cơ ngã cao (≥ 1,8 m) * Cỡ mẫu nghiên cứu: phải đƣợc cung cấp các thiết bị phòng Áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho việc ngừa hoặc ngăn chặn ngã nghề nghiệp. so sánh khác biệt giữa hai trị số trung bình Theo thống kê tại Mỹ năm 1994, trong nhƣ sau [2]: 6.067 trƣờng hợp tử vong ở nam do tai nạn 2 2 2 lao động, nguyên nhân do ngã cao chiếm n1 n2 Z , 10,3%, tỷ lệ ngã cao bắt đầu tăng ở tuổi 2 45 - 54 và tăng cao hơn ở tuổi > 55 [9, 10]. Trong đó: là độ lệch chuẩn, là sự khác Theo thống kê ở Thuỵ Điển năm 1982, có biệt giữa hai số trung bình trƣớc và sau ca 52,9% bệnh nghề nghiệp gây nên do yếu tố lao động, ( , ) là mức ý nghĩa thống kê. Ecgonomi [1]. Làm việc trái tƣ thế lâu ngày Tham khảo các nghiên cứu trƣớc, chọn dẫn đến tăng nguy cơ tai nạn lao động và độ lệch chuẩn của CSCT là 25 và sai khác mắc bệnh nghề nghiệp. nhau giữa hai trị số trung bình của CSCT là Xuất phát từ những yêu cầu cấp bách 30. Thay vào công thức tính đƣợc số đối trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài tƣợng nghiên cứu tối thiểu 30 cho mỗi này nhằm: Đánh giá tình trạng căng thẳng nhóm nghiên cứu. chức năng hệ tim mạch của CNCCTT trong Nhƣ vậy, cách chọn đối tƣợng nghiên quá trình lao động. Trên cơ sở đó, đề xuất cứu nhƣ trên (36 đối tƣợng ở nhóm nghiên những biện pháp chăm sóc sức khỏe cho cứu và 34 đối tƣợng ở nhóm đối chứng) đạt CNCCTT. yêu cầu về cỡ mẫu. 71
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 * Kỹ thuật xác định các chỉ tiêu nghiên cứu: + V: hệ số dao động của 100RR = δ/X; Các chỉ số thống kê toán học nhịp tim: + CSCT = AMo /2 x . Mo. xác định theo phƣơng pháp của Baevxki Trong nghiên cứu này, thống kê toán (1984), ghi 100 nhịp tim liên tiếp ở trạng học nhịp tim (TKTHNT) với các chỉ số δ, thái tĩnh trong tƣ thế nằm của đối tƣợng CSCT, so sánh trƣớc - sau ca lao động để trƣớc và sau 1 ca lao động, tính các chỉ số tìm sự khác biệt trong quá trình lao động. thống kê toán học nhịp tim nhƣ sau [8]: * Đo huyết áp: theo thƣờng quy kỹ thuật + x (giây) = RR tối đa - RR tối thiểu; của Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi + Mo (giây): giá trị của khoảng RR gặp trƣờng (2002): đo huyết áp động mạch ở nhiều nhất trong 100 RR; tay trái bằng huyết áp kế (Nhật), đo ở tƣ thế nằm ở thời điểm trƣớc và sau ca lao động. + AMo (%): số lƣợng khoảng RR có giá trị gặp nhiều nhất (Mo) trong 100RR; * Xử lý số liệu: trên Epi.info 6.4 và SPSS. + X = ∑RR/100; * Đạo đức nghiên cứu: nghiên cứu tuân + TSN trung bình (nhịp/phút) = 60/X; thủ theo quy định và đƣợc Hội đồng đạo đức của Bệnh viện Bƣu điện thông qua + δ (giây): độ lệch chuẩn của 100RR; trƣớc khi tiến hành. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Kết quả chỉ số huyết áp ở 2 nhóm nghiên cứu. Bảng 1: Huyết áp tâm thu của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng. TRƢỚC CA SAU CA NHÓM ĐỐI TƢỢNG ĐƠN VỊ TÍNH p x ± SD ± SD 122,90 ± 9,00 124,19 ± 11,91 < 0,05 Nghiên cứu (n = 36) mmHg 127,50 ± 22,51 127,50 ± 26,07 > 0,05 Đối chứng (n = 34) mmHg p > 0,05 > 0,05 Bảng 2: Huyết áp tâm trương của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng. TRƢỚC CA SAU CA NHÓM ĐỐI TƢỢNG ĐƠN VỊ TÍNH p ± SD ± SD Nghiên cứu (n = 36) mmHg 77,44 ± 8,84 82,10 ± 9,47 < 0,05 Đối chứng (n = 34) mmHg 86,07 ± 14,30 86,42 ± 13,21 > 0,05 p 0,05 72
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 Tại thời điểm trƣớc ca lao động, huyết CNCCTT là kết hợp cả thể lực và thần kinh áp tâm thu của 2 nhóm không có sự khác tâm lý. Vì vậy, ở trạng thái tĩnh (trƣớc ca biệt, tuy nhiên, huyết áp tâm trƣơng của lao động), huyết áp của họ thƣờng ổn định nhóm nghiên cứu thấp hơn so với nhóm đối hơn nhóm đối chứng (tính chất lao động chứng (p < 0,05). Sau ca lao động, huyết thiên về trí tuệ, ít vận động). Tuy nhiên, sau áp tâm thu và huyết áp tâm trƣơng của ca lao động, huyết áp của CNCCTT tăng nhóm nghiên cứu cao hơn so với trƣớc ca hơn so với trƣớc ca, thể hiện sự căng có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Đối với thẳng chức năng tim mạch trong ca lao nhóm đối chứng, huyết áp tại thời điểm đ ộ ng, để chứng minh cho nhận định này, sau ca không có sự thay đổi so với trƣớc chúng ta tiếp tục xem xét các chỉ số toán ca. Theo chúng tôi, tính chất lao động của học nhịp tim của CNCCTT sau đây. 2. Kết quả tần số nhịp tim ở 2 nhóm nghiên cứu. Bảng 3: Tần số nhịp tim của nhóm nghiên cứu và đối chứng. TRƢỚC CA SAU CA NHÓM ĐỐI TƢỢNG ĐƠN VỊ TÍNH p ± SD ± SD Nghiên cứu (n = 36) Chu kỳ/phút 75,2 ± 10,96 77,4 ± 10,82 > 0,05 Đối chứng (n = 34) Chu kỳ/phút 76,8 ± 12,25 73,6 ± 13,05 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 Tại thời điểm trƣớc ca lao động, tần số nhịp tim của nhóm nghiên và nhóm đối chứng tƣơng đƣơng nhau. Sau ca lao động, tần số nhịp tim của cả hai nhóm đều không thay đổi rõ rệt so với trƣớc ca lao động. 3. Kết quả độ lệch chuẩn của 100 RR của 2 nhóm nghiên cứu. Bảng 4: Độ lệch chuẩn của 100 RR (δ) ở nhómx nghiên cứu và nhóm đối chứng. TRƢỚC CA SAU CA NHÓM ĐỐI TƢỢNG ĐƠN VỊ TÍNH p ± SD ± SD Nghiên cứu (n = 36) Giây 0,043 ± 0,011 0,035 ± 0,009 < 0,05 Đối chứng (n = 34) Giây 0,042 ± 0,013 0,039 ± 0,017 > 0,05 p > 0,05 > 0,05 Tại thời điểm trƣớc ca lao động, độ lệch chuẩn 100 RR của hai nhóm tƣơng đƣơng nhau (p > 0,05). Sau ca lao động, độ lệch chuẩn 100 RR của nghiên cứu giảm thấp hơn so với trƣớc ca có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong khi đó, độ lệch chuẩn 100 RR của nhóm đối chứng cũng có xu hƣớng giảm sau ca so với trƣớc ca lao động, nhƣng chƣa có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả này cũng phù hợp với một số nghiên cứu về biến đổi các chỉ tiêu tâm sinh lý trong quá trình lao động của CNCCTT trƣớc đây [3]. 51
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 4. Kết quả CSCT ở hai nhóm nghiên cứu. Bảng 5: CSCT của nhóm nghiên cứu và nhóm đối chứng. TRƢỚC CA SAU CA NHÓM ĐỐI TƢỢNG ĐƠN VỊ TÍNH p ± SD ± SD Nghiên cứu (n = 36) Đơn vị điều kiện 262,54 ± 46,19 312,32 ± 49,53 < 0,05 Đối chứng (n = 34) Đơn vị điều kiện 258,96 ± 55,53 269,81 ± 64,66 > 0,05 p > 0,05 < 0,05 Tại thời điểm trƣớc ca lao động, CSCT khả quan. Trần Thanh Hà và CS (2003) của 2 nhóm nghiên cứu tƣơng đƣơng nhau thấy, Công nhân lái xe khách và xe bƣu (p > 0,05). Sau ca lao động, CSCT của chính đều có chỉ số TKTHNT ở ngƣỡng nhóm nghiên cứu tăng cao hơn so với căng thẳng 3/4, với δ: 0,030 - 0,038 giây và trƣớc ca và cao hơn nhóm đối chứng có ý CSCT: 270 - 397 [6]. Nguyễn Ngọc Ngà và nghĩa thống kê (p > 0,05). Trong khi đó, CS (2005) nghiên cứu sức khoẻ ngƣời lao CSCT ở nhóm đối chứng có xu hƣớng tăng động điều khiển thấy, lao động điều khiển hơn ở sau ca so với trƣớc ca, nhƣng chƣa có chỉ số TKTHNT ở ngƣỡng căng thẳng có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 3/4, với δ: 0,036 0,0136 giây và CSCT: Nhƣ vậy, sau ca lao động, ở nhóm nghiên 328 483,2. Tác giả cũng cho biết, những cứu độ lệch chuẩn của 100 RR giảm và đối tƣợng làm ca chiều có biểu hiện căng CSCT tăng so với trƣớc ca. Trong khi đó, ở thẳng nhất [4]. Theo Trần Thanh Hà và CS nhóm đối chứng các chỉ số này không biến (2007), Cảnh sát giao thông nội đô có biểu đổi rõ rệt sau ca lao động. Điều này thể hiện căng thẳng hơn so với ngoại đô [7]. hiện sự căng thăng chức năng tim mạch ở Theo chúng tôi, sự căng thẳng chức CNCCTT trong quá trình lao động. xnăng cơ thể và chức năng tim mạch của Theo Baevxki, chỉ số δ càng thấp, CSCT CNCCTT do điều kiện lao động đặc thù của càng cao thể hiện tham gia điều khiển ở họ, bao gồm: mức trung ƣơng càng nhiều do căng thẳng. - Làm việc trong tƣ thế không thuận lợi δ < 0,04 giây và CSCT 200 cho thấy mức (trái tƣ thế), gây quá tải cho hệ vận động quá căng thẳng chức năng cơ thể và chức đặc biệt luôn trong trạng thái vận cơ tĩnh, năng tim mạch, đồng thời thể hiện khả năng tiêu hao năng lƣợng gấp 1,5 lần vận cơ thích nghi càng kém [8]. Theo Nheverova động [1]. NP và CS (1996): khi CSCT 200, hệ tim - Làm việc trên cao luôn gây quá tải mạch chịu mức quá căng thẳng [5]. Gần chức năng điều chỉnh thăng bằng của cơ đây, các nhà khoa học Việt Nam mới bắt thể (tiền đình) và chức năng hệ tim mạch. đầu ứng dụng các chỉ số TKTHNT để - Cần độ tập trung chú ý rất cao trong đấu nghiên cứu đánh giá căng thẳng chức năng nối, căn chỉnh đạt độ chính xác tuyệt đối để cơ thể, chức năng tim mạch, khả năng thích bảo đảm chất lƣợng tín hiệu thông tin tốt nhất. nghi của ngƣời lao động ở một số nghề có căng thẳng nghề nghiệp và cho kết quả rất 74
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 - Tốc độ gió trên cột cao rất lớn, thƣờng 4. Nguyễn Ngọc Ngà và CS. Điều tra cơ bản về vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép. Đặc biệt là thực trạng điều kiện lao động và sức khỏe ngƣời tiếp xúc trực tiếp với điện từ trƣờng tần số làm công việc điều khiển. Báo cáo tổng kết đề tài radio từ các anten thu phát. cấp Bộ Y tế. Hà Nội. 2005. 5. Nheverova NP và CS. Biến đổi sức khoẻ KẾT LUẬN của sinh viên đại học sƣ phạm và giáo viên theo Tại thời điểm sau ca lao động trên cao, các chỉ số TKTHNT và các chỉ số nhân trắc, tâm huyết áp động mạch cả tâm thu và tâm sinh lý. Tạp chí Sinh lý ngƣời. 1996, 22 (2), tr.104-107 (sách dịch). trƣơng của CNCCTT đã tăng lên rõ rệt. Phân tích các chỉ số TKTHNT trên điện tim 6. Trần Thanh Hà và CS. Nghiên cứu biến 100 nhịp ở CNCCTT cho thấy: độ lệch đổi điện tâm đồ trên công nhân lái xe. Báo cáo chuẩn 100 RR giảm và CSCT sau ca lao Hội nghị Khoa học Quốc tế Y học lao động toàn động tăng cao có ý nghĩa thống kê so với quốc lần thứ V. NXB Y học. Hà Nội. 2003, trƣớc ca, thể hiện căng thẳng chức năng hệ tr.221-228. tim mạch của CNCCTT trong qu¸ trình lao 7. Trần Thanh Hà, Đào Phú Cường và CS. động. Đánh giá tình trạng căng thẳng chức năng tim TÀI LIỆU THAM KHẢO mạch của cảnh sát và dân cƣ do nhiễm môi trƣờng giao thông. Tạp chí Sinh lý học. Hà Nội. 2007, 11 (1), tr.18-25. 1. Viện Y học Lao động và Vệ sinh môi trường. Tâm sinh lý lao động và Ecgônômi. NXB 8. Baevxki RM, Kirillov OI, Kletxkin XZ. Phân Y học. Hà Nội. 1997. tích toán học sự thay đổi nhịp tim dƣới ảnh hƣởng của stress. NXB Khoa học. 1984 (sách dịch). 2. Đào Văn Dũng. Thiết kế nghiên cứu hệ thống y tế. NXB Y học. Hà Nội. 2008, tr.59-65. 9. Charles N, Jeffress. Fall protection. Occupational Safety and Health Aministration (OSHA). US. 3. Nguyễn Văn Oai, Phạm Thị Hiền. Nghiên Derpartement of labor. Federal Register. 1999, 64, cứu xây dựng tiêu chuẩn sức khỏe tuyển chọn pp.38077-38086. CNCCTT. Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tổng công ty Bƣu chính Viễn 10. Gray Davis. Fall protection. Departement thông Việt Nam. Hà Nội. 2002. of Industrial Relation Division of Occupational Safety and Health, State of California. 1995. 75
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 51