Nghiên cứu ảnh hưởng của phơi nhiễm asen tới năng lực trí tuệ và sức khỏe tâm thần của trẻ em

Nghiên cứu được tiến hành trên 462 trẻ từ 6 - 14 tuổi thuộc tỉnh Hà Nam (224 trẻ thuộc các hộ gia đình có xét nghiệm asen trong nước > 0,05 mg/l (nhóm phơi nhiễm) và 238 trẻ thuộc các hộ gia đình có xét nghiệm asen trong nước < 0,01 mg/l (nhóm không phơi nhiễm) nhằm tìm hiểu năng lực trí tuệ (NLTT) và sức khỏe tâm thần (SKTT) của trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ trẻ có IQ mức trung bình cao nhất (ở nhóm có phơi nhiễm với asen 42,1% và nhóm không phơi nhiễm với asen 50,8%). Tỷ lệ trẻ có IQ ở mức dưới trung bình (tầm thường, kém, ngu độn) ở nhóm có phơi nhiễm với asen 27,2%; nhóm không phơi nhiễm với asen 21,8% (p > 0,05). 55,4% tỷ lệ trẻ nhóm phơi nhiễm với asen phải mất ít nhất 4 lần nhắc mới hoàn thành bài test thử nghiệm trí nhớ lời, trong khi đó tỷ lệ này ở trẻ nhóm không phơi nhiễm với asen là 43,3%.

Trẻ ở nhóm có phơi nhiễm với asen có các biểu hiện hành vi ở mức không bình thường cao gấp 3 lần so với trẻ nhóm không phơi nhiễm với asen (23,7% so với 9,2%) theo đánh giá qua bảng DBC-P; bao gồm: biểu hiện phá vỡ/chống đối, rối loạn giao tiếp, biểu hiện lo âu, rối loạn quan hệ xã hội.

Nguy cơ tăng động, giảm chú ý ở nhóm trẻ có phơi nhiễm với asen cao gấp 1,7 lần so với trẻ ở nhóm không phơi nhiễm với asen theo thang đo Vanderbilt. Cần giám sát chặt chẽ hơn về trí tuệ và sức khoẻ tâm thần ở nhóm trẻ có phơi nhiễm với asen để có giải pháp can thiệp sớm và phù hợp.

pdf 10 trang Bích Huyền 04/04/2025 340
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ảnh hưởng của phơi nhiễm asen tới năng lực trí tuệ và sức khỏe tâm thần của trẻ em", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_anh_huong_cua_phoi_nhiem_asen_toi_nang_luc_tri_tu.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu ảnh hưởng của phơi nhiễm asen tới năng lực trí tuệ và sức khỏe tâm thần của trẻ em

  1. TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHƠI NHIỄM ASEN TỚI NĂNG LỰC TRÍ TUỆ VÀ SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA TRẺ EM Nguyễn Thu Hà*; Nguyễn Khắc Hải*; Tạ Thị Bình*; Nguyễn Bích Thủy** TÓM TẮT Nghiên cứu được tiến hành trên 462 trẻ từ 6 - 14 tuổi thuộc tỉnh Hà Nam (224 trẻ thuộc các hộ gia đình có xét nghiệm asen trong nước > 0,05 mg/l (nhóm phơi nhiễm) và 238 trẻ thuộc các hộ gia đình có xét nghiệm asen trong nước < 0,01 mg/l (nhóm không phơi nhiễm) nhằm tìm hiểu năng lực trí tuệ (NLTT) và sức khỏe tâm thần (SKTT) của trẻ. Kết quả nghiên cứu cho thấy: tỷ lệ trẻ có IQ mức trung bình cao nhất (ở nhóm có phơi nhiễm với asen 42,1% và nhóm không phơi nhiễm với asen 50,8%). Tỷ lệ trẻ có IQ ở mức dưới trung bình (tầm thường, kém, ngu độn) ở nhóm có phơi nhiễm với asen 27,2%; nhóm không phơi nhiễm với asen 21,8% (p > 0,05). 55,4% tỷ lệ trẻ nhóm phơi nhiễm với asen phải mất ít nhất 4 lần nhắc mới hoàn thành bài test thử nghiệm trí nhớ lời, trong khi đó tỷ lệ này ở trẻ nhóm không phơi nhiễm với asen là 43,3%. Trẻ ở nhóm có phơi nhiễm với asen có các biểu hiện hành vi ở mức không bình thường cao gấp 3 lần so với trẻ nhóm không phơi nhiễm với asen (23,7% so với 9,2%) theo đánh giá qua bảng DBC-P; bao gồm: biểu hiện phá vỡ/chống đối, rối loạn giao tiếp, biểu hiện lo âu, rối loạn quan hệ xã hội. Nguy cơ tăng động, giảm chú ý ở nhóm trẻ có phơi nhiễm với asen cao gấp 1,7 lần so với trẻ ở nhóm không phơi nhiễm với asen theo thang đo Vanderbilt. Cần giám sát chặt chẽ hơn về trí tuệ và sức khoẻ tâm thần ở nhóm trẻ có phơi nhiễm với asen để có giải pháp can thiệp sớm và phù hợp. * Từ khoá: Asen; Trí tuệ; Sức khỏe tâm thần; Trẻ em. STUDY OF EFFECT OF ARSENIC EXPOSURE ON INTELLIGENCE AND MENTAL HEALTH OF CHILDREN SUMMARY This study was conducted on 462 children, aged 6 -14 years old of Hanam (224 children in the household has arsenic in water tests > 0.05 mg/l (exposed group) and 238 children in the households with arsenic in water tests < 0.01 mg/l (non-exposed group) in order to assess intelligence and the children’s mental health in community. The research results showed that: The percentage of children with IQ result at average level is the highest (in exposed arsenic group was 42.1% and non-exposed arsenic group was 50.8%). The percentage of children with IQ result at below level (mediocre, poor, stupid) in exposed arsenic group was 27.2%, higher than that in non-exposed arsenic group was 21.8% . * Viện Y học Lao động và Vệ sinh Môi trường ** Cục Quản lý môi trường Y tế Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Thu Hà (thuhayhld@yahoo.com) Ngày nhận bài: 21/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/1/2014 Ngày bài báo được đăng: 21/1/2014 62
  2. TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 The percentage of children in exposed arsenic group must be taken at least 4 remind time to complete a verbal test was 55.4%, while this percentage of children in non-exposed arsenic group was 43.3%. In exposed arsenic group, children with abnormal neuro-behaviour signs at 3 times higher than that in non-exposed arsenic group (23.7% compared with 9.2%) as measured by DBC-P, including breaking expression/resistance, communication disorders, manifest anxiety, social dysfunction. The risk of hyperactivity, inattention among children in exposed arsenic group was 1.7 times, higher than among children in non-exposed arsenic group at Vanderbilt scale. The author recommend that it’s necessary to monitor intellectual, memory, an abnormal neuro- behaviour signs of children in exposed arsenic group in order to applly early solutions and appropriate intervention if necessary. * Key words: Arsenic, Intellectual, Mental health, Children. ĐẶT VẤN ĐỀ Từ lâu, chúng ta đã biết đến tác hại của việc tiếp xúc với asen đối với cơ thể con Các chỉ số thể lực, trí tuệ, thần kinh người. Tuy vậy, người ta thường chỉ nghĩ hành vi, SKTT của con người nói chung tới nhiễm độc asen ë những trường cấp tính, và trẻ em nói riêng phản ánh mức độ phát rõ ràng do bị ăn, uống, hít phải hay tiếp xúc triển tổng hợp của các hệ cơ quan trong cơ với asen có liều lượng lớn. Asen khi thâm thể hoàn chỉnh, thống nhất. nhập hàng ngày vào cơ thể, kể cả ở hàm Trí tuệ là khả năng rất quan trọng trong lượng thấp cũng gây ra nhiều tác hại cho hoạt động của con người, có liên quan đến sức khỏe như: gây hoại tử vết loét ở tay, cả phẩm chất và tinh thần của con người. chân, làm rối loạn sắc tố da, sừng hóa gan Nhìn chung, các kết quả nghiên cứu đều bàn tay, gan bàn chân, thậm chí liên quan cho thấy, NLTT của học sinh tăng dần theo đến bệnh tiểu đường, tim mạch, ung thư tuổi, không có sự khác biệt về giới tính và bàng quang, ung thư gan. Tác hại của việc có mối liên quan thuận với học lực [1]. tiếp xúc với asen ở người trưởng thành khá rõ ràng và có nhiều bằng chứng. Đối với Để đánh giá NLTT, có nhiều phương pháp trẻ em, các nghiên cứu về ảnh hưởng của khác nhau. Một phương pháp phổ biến là asen còn chưa nhiều nhất là các nghiên dùng trắc nghiệm (test). Thuật ngữ “test” cứu về phát triển thần kinh hành vi của trẻ. trong tiếng Anh có nghĩa là “thử” hay “phép Tuy vậy trong thời gian gần đây lĩnh vực thử”. Test là phương pháp để thăm dò một này cũng đã được nhiều tác giả trên thế vài đặc điểm của NLTT (khả năng ghi nhớ, giới quan tâm, nghiên cứu. Để có số liệu cụ chú ý, năng khiếu... hoặc để kiểm tra kiến thể về ảnh hưởng của phơi nhiễm asen đối thức, kỹ năng, kỹ xảo...). với trẻ em, chóng t«i tiÕn hµnh nghiªn cøu Test Raven được công bố lần đầu tiên víi môc tiªu. năm 1936, sau hai lần chuẩn hoá vào năm - Tìm hiểu chỉ số trí tuệ của trẻ phơi nhiễm 1945 và 1956, đã được UNESCO công nhận và không phơi nhiễm với asen. và chính thức đưa vào sử dụng để chẩn - Đánh giá sức khoẻ tâm thần của trẻ đoán trí tuệ con người từ năm 1960. phơi nhiễm và không phơi nhiễm với asen bằng bảng liệt kê hành vi phát triển của trẻ 63
  3. TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 em (Development Behaviour Checklist - Parent) độc lập. Trẻ thực hiện test theo nhịp điệu (DBC-P) và thang đo tăng động giảm chú ý vốn có, không hạn chế thời gian. Vanderbilt. Cứ mỗi bài tập trả lời đúng được một ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU điểm. Chỉ có bài tập nào có độ biến thiên cho phép mới được tính, nếu không đáp 1. Đối tƣợng nghiên cứu. ứng được yêu cầu đó sẽ bị loại. Căn cứ vào 462 trẻ em từ 6 -14 tuổi, bao gồm 2 nhóm: điểm test Raven tính chỉ số IQ và đối chiếu - Nhóm 1 (nhóm nghiên cứu): nhóm phơi với thang phân loại trí tuệ theo Wechsler. nhiễm với asen (asen trong nước > 0,05 mg/l): - Test trí nhớ lời: sử dụng test trí nhớ lời 224 trẻ. (Selecting Reminding Test). Test gồm tên - Nhóm 2 (nhóm so sánh): nhóm không phơi 10 con vật (gần gũi với trẻ trong thực tế). nhiễm với asen (asen trong nước < 0,01 mg/l): Cách thực hiện bài kiểm tra trí nhớ: đọc 238 trẻ. toàn bộ danh sách 10 con vật, yêu cầu trẻ 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. nhắc lại cho tới khi nhớ đủ 10 con vật (trong 1 lần thực hiện test) hoặc hết 6 lần. * Địa điểm nghiên cứu: 6 xã thuộc huyện Lý Nhân và Kim Bảng của tỉnh Hà Nam. - Chỉ số nghiên cứu về sức khoẻ tâm thần: bảng liệt kê hành vi phát triển trẻ em * Các chỉ số nghiên cứu: (Development Behaviour Checklist - Parent, - Chỉ số nghiên cứu về NLTT (chỉ số IQ; DBC-P). Bảng gồm 96 mục, liệt kê các biểu test trí nhớ lời). hiện hành vi của trẻ em. Cha/mẹ của trẻ - Chỉ số đánh giá sức khoẻ tâm thần được yêu cầu đọc kỹ từng mục, xem xét (bảng liệt kê hành vi phát triển trẻ em trong vòng 6 tháng gần đây hoặc hiện nay [(Development Behaviour checklist - parent, thấy trẻ có biểu hiện nào trong các mục này DBC-P)] và thang đo tăng động giảm chú ý thì khoanh tròn. Yêu cầu cha mẹ cố gắng Vanderbilt). trả lời tất cả các mục (tránh bỏ sót), thậm * Phương pháp thu thập số liệu: chí cả mục dường như không áp dụng cho - Chỉ số nghiên cứu về NLTT: trẻ. Kết quả bao gồm 5 mục: phá vỡ/chống đối, tự thoả mãn, rối loạn giao tiếp, lo âu, rối + Chỉ số IQ: loạn quan hệ xã hội và tự kỷ; được tính Trí tuệ được xác định bằng phương pháp toán theo phần mềm cài đặt sẵn của Úc. trắc nghiệm và sử dụng test “Khuôn hình - Thang đo tăng động giảm chú ý Vanderbilt tiếp diễn” của Raven loại A, B, C, D và E, gồm 35 mục. Yêu cầu cha/mẹ đọc kỹ từng gồm 5 bộ, mỗi bộ gồm 12 bài tập. mục, xem xét trong vòng 6 tháng gần đây Sau khi hướng dẫn cách thực hiện, mỗi hoặc hiện nay thấy trẻ có biểu hiện nào trẻ được phát một quyển test Raven (bao trong các mục này thì khoanh tròn vào. gồm cả bảng trả lời) rồi làm bài hoàn toàn 65
  4. TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 Kết quả được đánh giá theo các mục: giảm Kết quả nghiên cứu chỉ ra: trẻ có IQ ở chú ý, tăng động, rối loạn hành vi hung tính. mức trung bình ở cả hai nhóm chiếm tỷ lệ * Phương pháp xử lý số liệu: cao nhất: nhóm 1 (42,1%) và nhóm 2 (50,8%). - Bước 1: Tổng nhóm trẻ có IQ ở mức dưới trung bình + Kiểm tra phiếu trả lời về trí tuệ và sức (tầm thường, kém, ngu độn) ở nhóm 1 là khoẻ tâm thần của trẻ. Những phiếu nào 27,2%; nhóm 2 là 21,8% (p > 0,05). không đáp ứng được yêu cầu của test được Ưu điểm của test Raven là mang tính loại bỏ. khách quan cao và có khả năng loại trừ cao + Đối chiếu với tiêu chuẩn đánh giá của những khác biệt về văn hoá, xã hội của đối từng loại test được sử dụng để chấm điểm tượng nghiên cứu thuộc các quốc gia, dân hoặc tính toán (theo thang điểm hoặc phần tộc khác nhau hoặc cùng một quốc gia, dân mềm có sẵn) cho mỗi trẻ. tộc. Do đó, có thể áp dụng với tất cả mọi + Lập bảng thống kê số liệu theo các chỉ ®èi t•îng trên thế giới. Hơn nữa, kỹ thuật số nghiên cứu. trắc nghiệm tương đối đơn giản, dễ làm, - Bước 2: nhập và xử lý số liệu bằng tốn ít thời gian. Tuy nhiên, test vẫn còn hạn chương trình SPSS 16.0. Sử dụng các chế nh• chỉ cho thấy kết quả cuối cùng mà thông số theo thuật toán thống kê xác suất không đánh giá được quá trình diễn biến để dùng cho y - sinh học để phân tích, đánh đi đến kết quả đó [3]. giá kết quả. Ảnh hưởng của asen tới IQ của trẻ đã * Đạo đức trong nghiên cứu: tuân thủ các được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. quy định về đạo đức trong nghiên cứu. Hamadani JD và CS [6] nghiên cứu thuần tập ở một vùng nông thôn của Bangladesh, KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ đánh giá mối liên quan giữa tiếp xúc với BÀN LUẬN asen dựa trên định lượng asen trong nước 1. Một số đặc điểm NLTT của trẻ. tiểu (hai lần trong thời gian mang thai và hai lần trong thời thơ ấu) và theo dõi sự phát 60 triển của 1.700 trẻ đến 5 tuổi. Sử dụng thang Wechsler để đánh giá trí thông minh 40 của trẻ trước khi bước vào tiểu học. Tác giả Nhãm 1 20 thấy rõ ảnh hưởng bất lợi của tiếp xúc với Nhãm 2 asen lên chỉ số IQ ở trẻ gái 5 tuổi, nhưng 0 không thấy ở nhóm trẻ trai. IQ < trung b×nh IQ trung b×nh IQ trªn trung b×nh H×nh 1: Ph©n lo¹i IQ ë trÎ. 66
  5. TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 Nghiên cứu điều tra cắt ngang của Gail A. 12.000 dân cư của Araihazar, Bangladesh Wasserman và CS (2004) [5] về khả năng trí cho thấy: tiếp xúc với asen qua nước uống tuệ của 201 trẻ 10 tuổi có cha mẹ tham gia có mối liên quan với giảm chức năng trí tuệ vào nghiên cứu thuần tập về ảnh hưởng của trẻ em. đến sức khỏe do tiếp xúc với asen trong Bảng 1: Kết quả thử nghiệm trí nhớ ở trẻ. 1 2 p OR CI n % n % > 3 lần nhớ được toàn bộ 124 55,4 103 43,3 < 0,05 1,6 1,1 - 2,4 ≤ 3 lần nhớ được toàn bộ 100 44,6 135 56,7 Tổng 224 100 238 100 Kết quả thử nghiệm trí nhớ ở trẻ bằng Tsai SY và CS (2003) [7] thực hiện nghiên test trí nhớ lời cho thấy tỷ lệ 55,4% trẻ cứu cắt ngang xem xét ảnh hưởng đến nhóm 1 phải mất ít nhất 4 lần nhắc mới sự phát triển của chức năng nhận thức ë hoàn thành được bài test; trong khi đó tỷ lệ thanh thiếu niên do tiếp xúc lâu dài với này ở trẻ nhóm 2 là 43,3% (p < 0,05). Như asen. 49 học sinh trung học cơ sở sử dụng vậy, trẻ nhóm 1 có nguy cơ phải nhắc ≥ 3 nguồn nước uống là nước giếng khoan có lần mới hoàn thành được bài test cao hơn nhiễm asen, so sánh với nhóm đối chứng 1,6 lần so với trẻ nhóm 2 (95%CI = 1,1 - 2,4). là 60 đối tượng theo tuổi, giới, trình độ học Calderon J và CS (2001) [4] sau khi vấn, chiều cao, cân nặng, BMI và điều kiện nghiên cứu trên 41 trẻ tiếp xúc với chì và asen ở mức độ cao và 39 trẻ tiếp xúc với kinh tế xã hội. Tác giả tìm thấy trí nhớ và chì và asen ở mức độ thấp thấy tiếp xúc với chú ý bị ảnh hưởng do tiếp xúc tích luỹ, asen và tình trạng suy dinh dưỡng mạn tính lâu dài với asen sau khi đã điều chỉnh có thể ảnh hưởng đến khả năng trí nhớ lời theo giới và trình độ học vấn có ý nghĩa và trí nhớ dài hạn. thống kê. 2. Sức khoẻ tâm thần của trẻ. Bảng 2: Kết quả đánh giá qua bảng liệt kê phát triển hành vi trẻ em (DBC-P). 1 2 DBC-P p OR CI n % n % 67
  6. TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 1 2 DBC-P p OR CI n % n % Không bình thường 53 23,7 22 9,2 < 0,001 3,0 1,7 - 5,4 Bình thường 171 76,3 216 90,8 Tổng 224 100 238 100 Trẻ nhóm 1 có các biểu hiện hành vi ở mức không bình thường cao gấp 3 lần so với trẻ nhóm 2 (23,7% so với 9,2%) (p < 0,001; 95%CI = 1,7 - 5,4). Bảng 3: Các biểu hiện hành vi của trẻ qua DBC-P. 1 2 p OR CI n % n % Nguy cơ phá vỡ/chống đối 56 25,0 34 14,3 < 0,01 2,0 1,2 - 3,3 Nguy cơ tự thoả mãn 24 10,7 15 6,3 > 0,05 Nguy cơ rối loạn giao tiếp 53 23,7 34 14,3 < 0,05 1,9 1,1 - 3,1 Nguy cơ lo âu 119 53,1 94 39,5 < 0,01 1,7 1,2 - 2,6 Nguy cơ rối loạn quan hệ xã hội 62 27,7 46 19,3 < 0,05 1,6 1,0 - 2,5 Nguy cơ tự kỷ 28 12,5 21 8,8 > 0,05 Về biểu hiện phá vỡ/chống đối: trẻ nhóm 1 có nguy cơ phá vỡ/chống đối cao gấp 2 lần so với trẻ nhóm 2 (25,4% so với 14,3%) (p < 0,01; 95%CI = 1,2 - 3,3). Về rối loạn giao tiếp: tỷ lệ trẻ nhóm 1 có rối loạn giao tiếp là 23,7%; cao hơn so với trẻ nhóm 2 (14,3%) (p < 0,05). Như vậy, trẻ nhóm 1 có nguy cơ rối loạn giao tiếp cao hơn 1,9 lần so với trẻ nhóm 2 (95%CI = 1,1 - 3,1). Nhóm 1: 53,1% trẻ có biểu hiện lo âu cao gấp 1,7 lần so với trẻ có biểu hiện lo âu ở nhóm 2 (39,5%) (p < 0,01; 95%CI = 1,2 - 2,6). Về rối loạn quan hệ xã hội: trẻ nhóm 1 có nguy cơ rối loạn quan hệ xã hội cao gấp 1,6 lần so với trẻ nhóm 2 (27,7% so với 19,3%) (p < 0,05; 95%CI =1,0 - 2,5). Nghiên cứu này không tìm thấy sự khác biệt về biểu hiện tự thoả mãn cũng như tự kỷ giữa nhóm 1 và nhóm 2. Bảng 4: Kết quả đánh giá trẻ theo thang đo Vanderbilt. 68
  7. TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 1 2 p OR CI n % n % Nguy cơ giảm chú ý 76 33,9 56 23,5 < 0,05 1,7 1,1 - 2,6 Nguy cơ tăng động 44 19,6 29 12,2 < 0,05 1,7 1,0 - 3,0 Nguy cơ rối loạn hành vi hung tính 58 25,9 50 21,0 > 0,05 Trẻ ở nhóm 1 có nguy cơ tăng động, giảm chú ý cao gấp 1,7 lần so với trẻ ở nhóm 2 (p < 0,05) (95%CI = 1,1 - 2,6 và 95%CI = 1,0 - 3,0). Nghiên cứu của chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt về rối loạn hành vi hung tính giữa các trẻ nhóm 1 và nhóm 2 (p > 0,05). Bảng 5: Một số biểu hiện rối loạn hành vi của trẻ. 1 (%) 2 (%) Không Thỉnh Thường Không Thỉnh Thường Không Thỉnh Thường bao giờ thoảng xuyên bao giờ thoảng xuyên bao giờ thoảng xuyên Không thể tập trung chú ý 47,0 35,9 17,1 38,4 41,1 20,5 55,0 31,1 15,9 được lâu, chóng chán Buồn bã khi chỉ có một mình 48,9 39,8 11,3 43,3 41,5 15,2 54,2 38,2 7,6 Không kiên trì 47,8 37,7 14,5 41,5 41,1 17,4 53,8 34,5 11,7 Dễ cáu kỉnh 45,5 40,3 14,2 40,6 45,1 16,3 50,0 35,7 14,3 Chán ăn 50,4 37,0 12,6 39,7 46,0 14,3 60,5 28,6 10,9 Dễ bị xao nhãng bởi kích 53,5 34,2 12,3 48,7 35,7 15,6 58,0 32,8 9,2 thích bên ngoài Cựa quậy chân tay hoặc 54,8 30,1 15,1 48,7 33,0 18,3 60,5 27,3 12,2 vặn vẹo ngồi không yên Lo hãi, lo âu hoặc lo lắng 54,1 37,0 8,9 47,8 40,6 11,6 60,1 33,6 6,3 Dễ bối rối, kém tự tin 52,2 38,7 9,1 44,2 43,3 12,5 59,7 34,5 5,8 Một số biểu hiện rối loạn hành vi của trẻ: không kiên trì (thỉnh thoảng 39,8%; thường Không thể tập trung chú ý được lâu, xuyên 11,3%). chóng chán (thỉnh thoảng 35,9%; thường Tỷ lệ trẻ dễ cáu kỉnh ở mức độ thỉnh xuyên 17,1%); buồn bã khi chỉ có một mình; thoảng 40,3% và thường xuyên 14,2%. 69
  8. TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 37,0% trẻ thỉnh thoảng chán ăn và 12,6% KÐm.. trẻ thường xuyên chán ăn. Lo l¾ng Dễ bị xao nhãng do kích thích bên ngoài Ngåi.. gặp với 34,2% ë mức độ thỉnh thoảng và Ch¸n ¨n 12,3% trẻ ở mức độ thường xuyên. DÔ.. Nhãm 2 30,1% trẻ đôi khi cựa quậy chân tay Kh«n.. Nhãm 1 hoặc vặn vẹo ngồi không yên và thường Buån b· xuyên 15,1%. 37,0% trẻ thỉnh thoảng có biểu Kh«n.. hiện lo hãi, lo âu hoặc lo lắng và 8,9% trẻ 0 20 40 60 thường xuyên có biểu hiện này. BiÓu ®å 1: Møc ®é thØnh tho¶ng cña rèi lo¹n hµnh vi. Dễ bối rối, kém tự tin gặp ở 38,7% trẻ với mức độ thỉnh thoảng và 9,1 trẻ với mức độ thường xuyên. gấp 1,8 lần so với trẻ nữ (p < 0,05; 95%CI = KÐm.. Lo l¾ng 1,0 - 3,1). Ngåi.. Trong nghiên cứu của chúng tôi, các tài liệu tham khảo về mối liên quan giữa tiếp Ch¸n ¨n xúc với asen và biểu hiện về thần kinh hành DÔ.. Nhãm 2 Kh«n.. Nhãm 1 vi của trẻ (cả ở nước ngoài và trong nước) Buån b· còn rất hạn chế. Tuy vậy, đối với trẻ có biểu Kh«n.. hiện bất thường về thần kinh hành vi (kể cả khi có các biểu hiện rõ rệt trên lâm sàng) 0 10 20 30 BiÓu ®å 2: Møc ®é th•êng xuyªn cña thư ờng đáp ứng khá tốt với liệu pháp điều rèi lo¹n hµnh vi. trị, đặc biệt khi được phát hiện sớm và can Bảng 5: Giới và nguy cơ tăng động. thiệp kịp thời. Nghiên cứu của Quách Thuý Minh, Nguyễn Thị Hồng Thuý (2003) [2]: T ¨ n gK h « n g can thiệp cho 42 trẻ tăng động giảm chú ý ở G i í i ® é n g p OR CI lứa tuổi tiểu học thu được kết quả khá tốt n % n % sau 3 tháng với đánh giá theo thang điểm Nam 48 19,2 202 80,8 < 0,05 1,8 1,0 - 3,1 Vandelbit. Nữ 25 11,8 187 88,2 KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng Nghiên cứu trên 462 trẻ của tỉnh Hà Nam, động ở nhóm trẻ em nam là 19,2%; trẻ nữ trong đó 224 trẻ thuộc các hộ gia đình có 11,8%. Trẻ nam có nguy cơ tăng động xét nghiệm asen trong nước > 0,05 mg/l (trẻ có phơi nhiễm với asen) và 238 trẻ 8
  9. TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 thuộc các hộ gia đình có xét nghiệm asen 2. Quách Thuý Minh, Nguyễn Thị Hồng Thuý. trong nước < 0,01 mg/l (trẻ không phơi nhiễm Rối loạn tăng động, giảm chú ý ở trẻ em. Tạp chí với asen) thấy: Y học thực hành. Công trình nghiên cứu khoa - Về NLTT: không thấy có sự khác biệt học Bệnh viện Nhi TW. 2003, số 462, tr.94-97. về chỉ số IQ ở trẻ thuộc nhóm phơi nhiễm 3. Trần Trọng Thủy. Trắc nghiệm khuôn hình và không phơi nhiễm với asen. Trẻ nhóm tiếp diễn của Raven. Tài liệu tập huấn tư vấn phơi nhiễm với asen phải mất nhiều lần nghề cho học sinh phổ thông. Bộ Giáo dục và nhắc mới hoàn thành được bài test thử Đào tạo, Hà Nội. 1992. nghiệm trí nhớ lời hơn trẻ ở nhóm không 4. Calderon J, Navarro ME, Jimenez-Capdeville phơi nhiễm với asen. ME et al. Exposure to arsenic and lead and - Về sức khoẻ tâm thần: trẻ ở nhóm có neuropsychological developmentin Mexican children. phơi nhiễm với asen có các biểu hiện hành Environ Res. 2001, 85, pp.69-76. vi ở mức không bình thường cao gấp 3 lần 5. Gail A Wasserman, Xinhua Liu, Faruque so với trẻ nhóm không phơi nhiễm với asen Parvez. Water arsenic exposure and children’s theo đánh giá qua bảng DBC-P; bao gồm: intellectual function in Araihazar, Bangladesh. biểu hiện phá vỡ/chống đối, rối loạn giao Environ Healtph Perspect. 2004, 112 (13), pp.1329-1333 tiếp, biểu hiện lo âu, rối loạn quan hệ xã hội. Nguy cơ tăng động, giảm chú ý ở nhóm 6. Hamadani JD, Tofail F, Nermell B et al. trẻ có phơi nhiễm với asen cao gấp 1,7 lần Critical windows of exposure for arsenic-associated so với trẻ ở nhóm không phơi nhiễm với impairment of cognitive function in pre-school asen (p < 0,05; 95%CI =1,0 - 3,0 và 95%CI girls and boys: a population-based cohort study. =1,1 - 2,6) theo thang đo Vanderbilt. Int J Epidemiol. 2011, 40 (6), pp.1593-1604. KHUYẾN NGHỊ 7. Tsai SY, Chou HY, The HW, Chen CM, Cần giám sát chặt chẽ hơn về trí tuệ và Chen CJ. The effects of chronic arsenic exposure SKTT ở nhóm trẻ có phơi nhiễm với asen from drinking water on the eurobehavioral để có các giải pháp can thiệp sớm và phù development in adolescence. Neurotoxicology. hợp nếu cần thiết. 2003, 24, pp.747-753. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Ngọc Châu. Nghiên cứu một số chỉ số thể lực và trí tuệ của học sinh trường trung học phổ thông Vũ Quang, huyện Vũ Quang, tỉnh Hà Tĩnh. Luận văn Thạc sỹ. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2. 2010. 71
  10. TẠP CHÍ Y DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƢƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 72