Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố kinh tế xã hội tới sức khỏe người dân tỉnh Lâm Đồng
Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố kinh tế xã hội tới sức khỏe người dân tỉnh Lâm Đồng. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi kết hợp biện pháp thu thập số liệu thứ cấp từ cơ sở dữ liệu của địa phương. Kết quả: 29,5% hộ gia đình (HGĐ) có người ốm trong vòng 4 tuần trước điều tra. Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế 67%. Người dân tiếp cận thông tin về giáo dục sức khỏe từ các nguồn chủ yếu như loa phát thanh, đài và ti vi; người ốm thuộc nhóm kinh tế nghèo Q1, sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh thấp hơn rất nhiều so với nhóm kinh tế giàu Q5 sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh. Cơ sở hạ tầng bệnh viện huyện và trạm y tế xã chật hẹp, xuống cấp; trang thiết bị y tế thiếu và lạc hậu.
Kết luận: Có mối quan hệ mật thiết giữa thu nhập HGĐ với mức chi trả y tế, tiếp cận thông tin y tế, sử dụng dịch vụ y tế của người dân địa phương tại tỉnh Lâm Đồng trong năm 2014. Cơ sở vật chất y tế cấp xã và huyện đều thiếu, cũ, lạc hậu
File đính kèm:
nghien_cuu_anh_huong_cua_mot_so_yeu_to_kinh_te_xa_hoi_toi_su.pdf
Nội dung text: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố kinh tế xã hội tới sức khỏe người dân tỉnh Lâm Đồng
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ KINH TẾ XÃ HỘI TỚI SỨC KHỎE NGƢỜI DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG Nguyễn Văn Ba*; Nguyễn Xuân Kiên** TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố kinh tế xã hội tới sức khỏe người dân tỉnh Lâm Đồng. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang dựa trên phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi kết hợp biện pháp thu thập số liệu thứ cấp từ cơ sở dữ liệu của địa phương. Kết quả: 29,5% hộ gia đình (HGĐ) có người ốm trong vòng 4 tuần trước điều tra. Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế 67%. Người dân tiếp cận thông tin về giáo dục sức khỏe từ các nguồn chủ yếu như loa phát thanh, đài và ti vi; người ốm thuộc nhóm kinh tế nghèo Q1, sử dụng các dịch vụ khám chữa bệnh thấp hơn rất nhiều so với nhóm kinh tế giàu Q5 sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh. Cơ sở hạ tầng bệnh viện huyện và trạm y tế xã chật hẹp, xuống cấp; trang thiết bị y tế thiếu và lạc hậu. Kết luận: có mối quan hệ mật thiết giữa thu nhập HGĐ với mức chi trả y tế, tiếp cận thông tin y tế, sử dụng dịch vụ y tế của người dân địa phương tại tỉnh Lâm Đồng trong năm 2014. Cơ sở vật chất y tế cấp xã và huyện đều thiếu, cũ, lạc hậu. * Từ khóa: Sức khoẻ; Yếu tố kinh tế - xã hội; Lâm Đồng. Study on the Effect of Socio-Economic Factors on the Health in Lamdong Province Summary Objectives: To study the effect of socio-economic factors on the health in Lamdong province. Subjects and methods: Cross-sectional descriptive study based on direct interviews with questionnaires sheet incorporating secondary data collection methods from the local database. Results: 29.5% of households had sick people within the 4 weeks prior to the survey. 67% of the people had health insurance card. Health education could be approached from major sources such as loudspeakers, radios and television; the sick in the Q1 poor group using health services was much lower than the Q5 group. The infrastructure of local health stations was narrow and degraded; medical equipment was insufficient and backward. Conclusion: There was a close relationship between household income and health coverage, access to health information and the use of health services in Lamdong province in 2014. The medical facilities at the communical and district levels are deficient, outdated and backward. * Keywords: Health; Socio-economic factors; Lamdong province. ĐẶT VẤN ĐỀ khám chữa bệnh (KCB) thiết yếu. Đảm bảo sử dụng có hiệu quả cao các nguồn Đảng và Nhà nước ta chủ trương xây lực y tế và có được một hệ thống y tế ổn dựng một hệ thống y tế đảm bảo mọi định, hòa nhập với quá trình phát triển người dân có thể tiếp cận được dịch vụ kinh tế văn hoá xã hội của đất nước. * Bệnh viện Quân y 103 ** Cục Quân y Người phản hồi (Corresponding): Nguyễn Xuân Kiên (xuankien64@yahoo.com.vn) Ngày nhận bài: 30/07/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 04/09/2017 Ngày bài báo được đăng: 09/09/2017 606
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Vì vậy, Ngành Y tế nước ta đã xây dựng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. được hệ thống chăm sóc sức khỏe đa * Thiết kế nghiên cứu: dạng nhiều thành phần, nhiều loại hình Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Điều tra cung cấp các dịch vụ KCB. Tuy vậy, tiến hành bằng phỏng vấn trực tiếp các Ngành Y tế nước ta đang phải đối mặt với thách thức: y tế phải đáp ứng nhu cầu đối tượng qua bộ câu hỏi kết hợp biện chăm sóc sức khoẻ (CSSK) ngày càng pháp thu thập số liệu thứ cấp từ cơ sở dữ cao, KCB với kỹ thuật y tế chất lượng liệu của địa phương. cao, song song phải quan tâm đến CSSK * Cỡ mẫu và chọn mẫu: người nghèo, người cận nghèo, trẻ em - Cỡ mẫu nghiên cứu: < 6 tuổi, các đối tượng chính sách, vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa. Cỡ mẫu điều tra HGĐ: đánh giá thực trạng chất lượng cuộc sống, điều kiện Lâm Đồng là một trong 5 tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, là vùng trọng điểm về kinh tế và khả năng tiếp cận dịch vụ y tế mặt kinh tế, an ninh, quốc phòng của cả của HGĐ. Từ kết quả khảo sát sơ bộ nước. Việc nâng cao chất lượng cuộc 100 HGĐ ở khu vực nông thôn tỉnh Lâm sống cũng như đảm bảo về y tế, kiểm Đồng về khả năng tiếp cận dịch vụ y tế tại soát tốt dịch bệnh trên địa bàn tỉnh là HGĐ thấy có khoảng 15% HGĐ không có nhiệm vụ quan trọng của Ngành Y tế. Để khả năng tiếp cận dịch vụ y tế. Áp dụng tiếp tục có định hướng phát triển y tế tính cỡ mẫu theo công thức: vùng Tây Nguyên nói chung, Lâm Đồng p(1-p) nói riêng, cần có đánh giá chính xác về 2 n = Z (1- /2) x DE ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế xã hội d2 tới sức khỏe và bệnh dịch người dân của Trong đó: n là cỡ mẫu điều tra. địa phương. Z : độ tin cậy 95% (Z(1- /2) = 1,96)). (1- /2) ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP p: tỷ lệ HGĐ có phân loại rác (p = 0,15). NGHIÊN CỨU 1 - p = q = 0,85: tỷ lệ đối tượng không 1. Địa điểm và đối tượng nghiên cứu. mang đặc tính nghiên cứu. * Địa điểm và thời gian nghiên cứu: d: sai số tuyệt đối, chọn d = 0,03. Nghiên cứu được tiến hành tại tỉnh DE: hệ số hiệu chỉnh, chọn DE = 2. Lâm Đồng, từ tháng 01 - 2014 đến 12 - Vậy cỡ mẫu cần nghiên cứu: n = 1.090 2014. HGĐ. * Đối tượng nghiên cứu: - Chọn mẫu: - Các hộ dân khu vực nông thôn và + Chọn huyện: chọn ngẫu nhiên 1 thành thành thị tại Lâm Đồng. phố và 3 huyện. - Cơ sở dữ liệu thứ cấp về dân số, xã + Chọn xã: tại các huyện được lựa hội, y tế của Lâm Đồng. chọn, lập danh sách tất cả các xã, sau đó - Cán bộ lãnh đạo và các đoàn thể của chọn 30 xã để điều tra (sử dụng kỹ thuật xã, thôn được chọn điều tra. chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống). 607
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 - Chọn thôn để phỏng vấn: tại mỗi xã Thu thập số liệu: báo cáo hiện trạng và được chọn, lập danh sách tất cả các thôn. nhu cầu đầu tư về các lĩnh vực cơ sở hạ Bốc thăm ngẫu nhiên lấy 1 thôn bất kỳ để tầng, trang thiết bị, đào tạo cán bộ y tế tiến hành phỏng vấn. của các cơ sở y tế huyện, xã của tỉnh - Chọn đối tượng nghiên cứu: tại mỗi Lâm Đồng theo mẫu bộ câu hỏi; báo cáo xã, chọn ngẫu nhiên 1 thôn điều tra 36 - sơ kết 6 tháng và tổng kết hàng năm hoạt 37 HGĐ. Như vậy, 30 xã sẽ điều tra được động của bệnh viện huyện và TYTX năm 1.090 HGĐ. 2009 - 2014. * Phương pháp thu thập số liệu: * Xử lý và phân tích số liệu: Tiến hành phỏng vấn HGĐ về xếp loại Các số liệu điều tra HGĐ được kiểm kinh tế HGĐ, thu nhập và tình hình ốm tra, làm sạch, mã hoá và nhập bằng phần các thành viên HGĐ trong vòng 4 tuần mềm Epi.info, sau đó xử lý thống kê bằng trước điều tra. phần mềm SPSS 17.0. Nếu HGĐ có Phỏng vấn sâu trưởng trạm y tế xã người ốm trong vòng 4 tuần trước điều (TYTX) và một số cán bộ của TYTX xã về tra (một người hay nhiều người, một tình hình KCB tại trạm, cung cấp dịch vụ người nhiều lượt) sử dụng mẫu phỏng KCB, nhu cầu cần hỗ trợ cho người bệnh, vấn người ốm. Thông tin về người ốm hỗ trợ cho cơ sở y tế theo bộ câu hỏi nội được nhập liệu, mã hoá và liên kết với dung hướng dẫn thảo luận nhóm. HGĐ đó. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm HGĐ và thu nhập. Đặc điểm Nhóm thu nhập Chung Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Số HGĐ 218 218 218 218 218 1.090 Số người 538 538 539 539 538 2.693 Thu nhập Số tiền 409.740 1.003.620 1.927.900 3.475.800 5.154.000 11.967.060 trung bình/hộ/ Trung bình 2.885 7.018 13.453 24.477 36.295 16.826 năm X% 3,4 8,4 16,1 29,0 43,1 100 Thu nhập trung 925 1.897 3.559 6.457 9.972 4.562 bình/người/năm * Số tiền theo đơn vị tính là: 1.000 đồng Với 2.693 người trong 1.090 HGĐ Kết quả cho thấy, tổng thu nhập trong (trung bình 3,78 người/HGĐ), chia tổng một năm qua của 1.090 HGĐ là 11,967 tỷ số HGĐ ra thành 5 nhóm, mỗi nhóm bằng đồng, trong đó số tiền thu nhập của nhóm 20% hộ, sắp xếp theo mức thu nhập bình HGĐ có thu nhập cao nhất (nhóm Q5) quân đầu người/năm từ thấp nhất đến chiếm 43,1% tổng số tiền của cả 5 nhóm cao nhất (ký hiệu từ Q1 đến Q5). HGĐ, số tiền thu nhập của nhóm HGĐ có 608
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 thu nhập thấp nhất (nhóm Q1) chiếm 1.774 người (65,9%); ≥ 60: 356 người 3,4% tổng số tiền của 5 nhóm HGĐ. (13,2%). Thu nhập trung bình của HGĐ/năm Hiện địa bàn nghiên cứu có 05 người tính chung 16.826 nghìn đồng/hộ/năm, > 90 tuổi, trong đó có 03 cụ đang ở tuổi thấp nhất ở nhóm Q1 (2.885 nghìn 91; 01 cụ 92 tuổi; 01 cụ 94 tuổi. đồng/hộ/năm), nhóm Q2 là 7.018 nghìn * Đặc điểm giới tính, dân tộc, trình độ đồng/hộ/năm, nhóm Q3 là 13.453 nghìn học vấn đối tượng nghiên cứu (n = 2.693): đồng/hộ/năm, ở nhóm Q4 là 24.477 nghìn đồng/hộ/năm và cao nhất ở nhóm Q5 Nam: 1.332 người (49,5%); nữ: 1.361 (36.295 nghìn đồng/hộ/năm). Thu nhập người (50,5%); dân tộc Kinh: 2.677 người trung bình trên đầu người là 4.562 nghìn (99,4%); dân tộc Cơ Ho: 16 người (0,6%); đồng/người/năm. không biết chữ, còn nhỏ: 220 người * Đặc điểm nhóm tuổi (n = 2.693): (8,1%); tiểu học, THCS: 1.779 người 0 - 5 tuổi: 182 người (6,8%); 6 - 14 (66,1%); PTTH: 539 người (20,0%); trên tuổi: 381 người (14,1%); 15 - 59 tuổi: PTTH: 155 người (5,8%). Biểu đồ 1: Đặc điểm nghề nghiệp. Tỷ lệ người dân tại địa bàn nghiên cứu làm nghề nông chiếm tỷ lệ cao nhất (28,8%); cán bộ công chức nhà nước chiếm tỷ lệ thấp nhất (4,4%). Biểu đồ 2: Tỷ lệ thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) phân bố theo loại hình BHYT. 609
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 67% người dân có BHYT, trong đó các loại hình bảo hiểm tại địa bàn nghiên cứu gồm: BHYT học sinh chiếm tỷ lệ cao nhất (22,8%), sau đó là BHYT người nghèo (20,4%), BHYT trẻ em < 6 tuổi (6,7%), BHYT đối tượng chính sách (6,5%), BHYT tự nguyện (5,9%) và BHYT bắt buộc (4,6%) chiếm tỷ lệ thấp nhất. Tỷ lệ người dân không có BHYT 33%. Bảng 2: Tiếp cận thông tin về giáo dục sức khoẻ của HGĐ trong 4 tuần qua. Nhóm thu nhập Chỉ số Chung Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 χ2, p Có tiếp cận n 97 104 117 112 124 554 % 68,3 72,7 81,8 78,9 87,3 χ2 = 18,4 77,8 Không tiếp cận n 45 39 26 30 18 p < 0,01 158 % 31,7 27,3 18,2 21,1 12,7 22,2 Tổng n 142 143 143 142 142 712 % 100 100 100 100 100 100 77,8% HGĐ có tiếp cận với thông tin về giáo dục sức khỏe (GDSK) trong 4 tuần trước điều tra; 22,2% không tiếp cận. Nhóm HGĐ có kinh tế kém hơn, tỷ lệ có tiếp cận thông tin về GDSK thấp hơn so với nhóm HGĐ có thu nhập cao hơn. Nhóm thu nhập cao nhất Q5 có tỷ lệ HGĐ được tiếp cận 87,3%, nhóm thu nhập thấp nhất có tỷ lệ HGĐ được tiếp cận 68,3%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm thu nhập HGĐ (p < 0,001). 100 83.6 77.3 80 60 42.4 40 13.9 20 1.3 0 Loa phát TV, đài CBYT Tờ rơi, sách Pane, Áp thanh báo phích Biểu đồ 3: HGĐ tiếp cận các nguồn thông tin GDSK. Trong thời gian 4 tuần trước điều tra, HGĐ đã nghe thông tin về GDSK từ loa phóng thanh chiếm tỷ lệ cao nhất (83,6%), từ đài và ti vi: 77,3%, từ cán bộ y tế: 42,4%. Thông tin từ tờ rơi, sách báo (13,9%) và pa nô, áp phích chiếm tỷ lệ rất thấp (1,3%). * Mục đích của HGĐ đến TYTX trong 4 tuần qua (n = 495): Tiêm chủng: 52 người (10,5%); mua thuốc không khám: 188 người (38,0%); khám bệnh và mua thuốc: 331 người (66,9%); hỏi về sức khỏe: 162 người (32,7%); nghe nói về vệ sinh phòng bệnh: 185 người (37,4%); nghe nói về sinh đẻ kế hoạch: 130 người (26,3%); công tác y tế: 134 người (27,1%). 610
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Tỷ lệ HGĐ đến TYTX vì mục đích khám bệnh và mua thuốc có tỷ lệ cao nhất. Các lý do như tiêm chủng, nghe nói về vệ sinh phòng bệnh, nghe nói về sinh đẻ kế hoạch... có tỷ lệ thấp hơn. * Tỷ lệ HGĐ đã từng đến bệnh viện huyện để KCB (n = 712): Đã đến KCB: 586 người (82,3%); chưa đến: 126 người (17,7%). Tỷ lệ HGĐ đã từng đến bệnh viện huyện để KCB là 82,3% và chưa đến bệnh viện huyện là 17,7%. * Đánh giá của HGĐ về cơ sở hạ tầng bệnh viện huyện (n = 712): Quá xuống cấp: 258 người (36,2%); bình thường: 251 người (35,3%); tốt, sạch đẹp: 203 người (28,5%). Bảng 3: Tình hình người ốm sử dụng dịch vụ KCB tại các cơ sở KCB trong vòng 4 tuần trước điều tra. Nhóm thu nhập Chung Chỉ số Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 χ2,p n 8 11 12 16 19 χ2 = 12,1 66 Điều trị nội trú % 14,3 24,4 29,3 44,4 59,4 p < 0,05 31,4 n 32 26 28 31 32 χ2 = 1,9 149 Khám và điều trị ngoại trú % 57,1 57,8 68,3 86,1 100 p > 0,05 71,0 n 10 12 15 21 26 χ2 = 10,7 84 Tiêm/truyền dịch % 17,9 26,7 36,6 58,3 81,3 p < 0,05 40,0 n 14 17 25 26 29 χ2 = 13,2 111 Xét nghiệm % 25,0 37,8 61,0 72,2 90,6 p < 0,05 52,9 n 10 15 17 26 28 χ2 = 13,9 96 X quang, siêu âm % 17,9 33,3 41,5 72,2 87,5 p < 0,05 45,7 n 7 11 14 25 29 χ2 = 22,3 86 Mua thuốc theo đơn % 12,5 24,4 34,1 69,4 90,6 p < 0,01 41,0 Tổng người ốm KCB n 56 45 41 36 32 210 Điều trị nội trú tập trung cao ở nhóm Q5 (59,4%), thấp nhất nhóm Q1 (14,3%); khám và điều trị ngoại trú cao nhất nhóm Q5 và giữa các nhóm thu nhập không khác biệt có ý nghĩa thống kê; tiêm/truyền dịch cao nhất ở nhóm Q5 (81,3%), thấp nhất ở nhóm Q1 (17,9%); xét nghiệm cao nhất nhóm Q5 (90,6%), thấp nhất nhóm Q1 (25,0%); chụp X quang, siêu âm cao nhất nhóm Q5 (87,5%), thấp nhất nhóm Q1 (17,9%); mua thuốc theo đơn cao nhất ở nhóm Q5 (90,6%), thấp nhất ở nhóm Q1 (12,5%). Khác biệt có ý nghĩa thống kê về sử dụng dịch vụ điều trị nội trú, tiêm truyền dịch, xét nghiệm, chụp X quang và siêu âm, mua thuốc theo đơn giữa các nhóm thu nhập với p < 0,05. 611
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 Bảng 4: Chi trả trực tiếp KCB của người ốm trong 4 tuần trước điều tra. Nhóm thu nhập Chung Chỉ số Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Tổng chi phí trung bình Trung 772 902 1.281 1.859 2.586 1.363 KCB/lần ốm bình ± 789 ± 1.134 ± 1.594 ± 2.512 ± 4.468 ± 2.325 Trung 233 329 426 434 450 ± 357 Chi trả đi lại, ăn uống, bình ± 268 ± 736 ± 547 ± 792 509 ± 582 quà cáp % 30,2 36,5 33,2 23,3 17,4 26,0 Chi phí trung bình lần % 83,4 47,5 35,9 28,8 25,9 29,8 ốm/thu nhập người/năm (* Số tiền theo đơn vị tính là: 1.000 đồng) Tổng số tiền chi trả trực tiếp trong khám và điều trị bệnh của những người ốm trong 4 tuần trước điều tra trung bình 1.363 nghìn đồng, chi phí trung bình cao nhất tại nhóm Q5 là 2.586 nghìn đồng và thấp nhất nhóm Q1 là 772 nghìn đồng (gấp 3,5 lần). Chi phí đi lại, ăn uống, quà cáp của người ốm 4 tuần trước điều tra trung bình 357 nghìn đồng (26%) trong tổng số tiền chi trả trực tiếp liên quan đến KCB đợt ốm 4 tuần trước điều tra và ở nhóm kinh tế HGĐ Q5 cao gấp 1,93 lần nhóm kinh tế HGĐ Q1. Tổng chi phí trung bình/người ốm trong khám và điều trị bệnh cho một đợt ốm 4 tuần trước điều tra so với tổng thu nhập trung bình/người/năm là 29,8%; ở nhóm kinh tế HGĐ Q1 chiếm tỷ lệ cao nhất (83,5%), ở nhóm Q2 47,5%, ở nhóm Q3: 35,9% và nhóm Q4: 28,8% và thấp nhất ở nhóm Q5: 25,9%. 35 30.2 30 25 20 16.3 15 13 9.2 10 8.4 5 2.5 0 Q1 Q2 Q3 Q4 Q5 Chung Biểu đồ 4: Chi cho y tế của HGĐ so với tổng thu nhập/năm. Chi phí cho y tế trung bình của HGĐ/năm so với tổng thu nhập của HGĐ/năm chiếm 13%. Ở nhóm Q1, chiếm tỷ lệ cao nhất (30,2%) và thấp nhất ở nhóm Q5 (2,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm thu nhập HGĐ, p < 0,001. 612
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 BÀN LUẬN Tỷ lệ cao nhất trong cơ cấu dân số là nhóm tuổi 15 - 59 (65,9%), nhóm Q1 có tỷ Trong 1.090 HGĐ, nhóm Q5 là nhóm lệ thấp nhất (62,2%) so với nhóm Q5 có số người bình quân/HGĐ cao nhất (4,0 (66,1%); nhóm trẻ < 5 tuổi tập trung nhiều người) và nhóm Q1 là nhóm có bình quân ở nhóm Q5, chiếm tỷ lệ cao nhất (7,4%) số người/HGĐ thấp nhất (3,3 người). so với các nhóm kinh tế HGĐ Q1; người Như vậy, HGĐ có thu nhập cao có xu < 60 tuổi tập trung nhiều ở nhóm Q1, hướng nhiều người hơn những HGĐ có chiếm tỷ lệ cao (17,4%). Như vậy, nhóm thu nhập thấp và cũng có thể vì có điều điều kiện hộ kinh tế gia đình thu nhập kiện kinh tế hơn mà họ sinh đẻ nhiều thấp nhất Q1 có số người trong độ tuổi hơn, có nhiều con hơn. Kết quả nghiên lao động 15 - 59 tuổi thấp nhất và có số cứu cũng cho thấy ở nhóm kinh tế HGĐ người già nhiều nhất, đây có thể là lý do Q5, số trẻ em < 5 tuổi (7,4%) cao hơn so làm cho nhóm HGĐ này nghèo nhất so với nhóm kinh tế HGĐ Q1 (6,7%). Mặt với các nhóm khác. khác, ở nhóm kinh tế HGĐ Q5, họ có nhiều người trong độ tuổi lao động hơn Do đặc thù của khu vực nghiên cứu là (375 người) so với nhóm Q1 (289 người). huyện miền núi nghèo, có nền kinh tế chủ Do vậy, có thể làm ra của cải vật chất yếu là nông nghiệp và lâm nghiệp, tỷ lệ nhiều hơn và giàu hơn. Mặc dù chi trả người dân làm nông nghiệp trong nghiên cho hoạt động KCB nhiều hơn so với cứu của chúng tôi 28,8%; nghề lâm nhóm Q1, nhưng tỷ lệ chi cho y tế so với nghiệp trồng trọt: 8,8%; học sinh chiếm tổng thu nhập của nhóm Q5 thấp hơn một tỷ lệ cũng lớn (27,5%), nghề thủ công nhiều so với nhóm Q1. Người ốm thuộc 14,7% và cán bộ công chức 4,4%. nhóm kinh tế nghèo Q1, sử dụng các dịch Cán bộ công chức tập trung ở nhóm vụ khám chữa bệnh: điều trị nội trú kinh tế HGĐ Q5 (11,3%) và ở nhóm Q4 (14,3%), tiêm truyền dịch (17,9%), xét (6%), trong khi nhóm kinh tế HGĐ thấp nghiệm sinh hóa (25%), siêu âm, X quang Q1 chỉ có 1,1%. Tuy nhiên, sự phân bố (17,9%), mua thuốc theo đơn (12,5%) ngành nghề chỉ mang tính chất tương đối, thấp hơn rất nhiều so với nhóm kinh tế do đối tượng trong HGĐ có thể làm nhiều giàu Q5 sử dụng các dịch vụ khám chữa nghề lồng ghép nhau. Qua thảo luận bệnh: điều trị nội trú 59,4%, tiêm truyền nhóm giúp chúng tôi thêm khẳng định đây dịch 81,3%, xét nghiệm 90,6%, siêu âm, là vùng khó khăn, đất cằn cỗi, năng suất X quang 87,5%, mua thuốc theo đơn 90,6%. nông nghiệp, cây trồng không cao, mất Kết quả nghiên cứu cho thấy giữa các mùa, lũ lụt thường xuyên, người dân còn nhóm hộ kinh tế có sự khác biệt về giới nghèo, một số hộ khá hơn đó là làm cán giữa nam và nữ, đặc biệt nhóm có điều bộ công chức hưởng lương ngân sách kiện kinh tế kém nhất Q1 nam ít hơn nữ nhà nước. (nam 47,1%, nữ 52,9%). Ở nhóm tuổi Trình độ học vấn của người dân vẫn càng cao, tỷ lệ nữ càng nhiều hơn so với còn thấp, trên phổ thông trung học chiếm nam, đặc biệt ở nhóm người ≥ 60 tuổi, nữ 6,8%, ở nhóm Q5 chiếm tỷ lệ cao nhất, 57% trong khi nam chỉ 43%. cao gấp 6 lần so với nhóm Q1. Tỷ lệ 613
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ CHUYÊN ĐỀ HÌNH THÁI HỌC-2017 người không biết chữ trong nghiên cứu y tế của người dân địa phương tại tỉnh chiếm tỷ lệ thấp (1,4%), kết quả này thấp Lâm Đồng trong năm 2014. Cơ sở vật hơn kết quả điều tra mức sống HGĐ năm chất y tế của cấp xã và huyện còn thiếu, 2001 - 2002 tại vùng đồng bằng sông Hồng cũ, lạc hậu. Tỷ lệ người dân có thẻ bảo (4,2%) [5]; tỷ lệ người không biết chữ hiểm y tế 67%. trong nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Nguyễn TÀI LIỆU THAM KHẢO Đình Dự tại Hà Giang năm 2007 [4] là 1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông 17,2%. Theo số liệu Báo cáo y tế Việt thôn. Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông Nam năm 2006, tỷ lệ người không biết thôn giai đoạn 2014 - 2020. 2014. chữ trong cả nước là 7% [1]. Nhóm hộ Q5 2. Bộ Y tế. Báo cáo chung tổng quan có tỷ lệ tiếp xúc thông tin y tế cao gần gấp Ngành Y tế năm 2014 - Hệ thống Y tế Việt 4 lần so với nhóm Q1, mặc dù thông tin Nam trước thềm kế hoạch 5 năm 2014 - chủ yếu qua hệ thống truyền thông tại 1015. 2014. chỗ, điều này cũng phản ánh nhóm HGĐ 3. Bộ Y tế. Báo cáo y tế Việt Nam 2006 Q5 quan tâm hơn với thông tin y tế so với công bằng, hiệu quả, phát triển trong tình hình các nhóm còn lại. Trong nghiên cứu này, mới. Nhà xuất bản Y học. Hà Nội. 2007. 77,8% HGĐ được nghe thông tin về CSSK 4. Nguyễn Đình Dự. Mô tả sự tiếp cận và trong vòng 4 tuần trước điều tra, còn sử dụng dịch vụ y tế của người dân huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang năm 2007. Luận văn 22,2% HGĐ chưa tiếp cận, cao hơn kết Thạc sỹ Y tế Công cộng. Trường Đại học Y tế quả của Nguyễn Đình Dự tại Vị Xuyên Công cộng Hà Nội. 2007. tỉnh Hà Giang năm 2007: 49,8% HGĐ chưa 5. Tổng cục Thống kê. Điều tra mức sống được tiếp cận với thông tin GDSK [4]. dân cư 2002. Nhà xuất bản Thống kê. Hà Nội. KẾT LUẬN 2002. 6. Phùng Thị Thu Hà. Mô tả nhu cầu khám 29,5% HGĐ có người ốm trong vòng ch ữa bệnh và việc sử dụng dịch vụ khám 4 tuần trước điều tra. Có mối quan hệ mật chữa bệnh của người dân huyện Ba Vì, tỉnh thiết giữa thu nhập HGĐ với mức chi trả y Hà Tây. Luận văn Thạc sỹ Y tế Công cộng. tế, tiếp cận thông tin y tế, sử dụng dịch vụ Trường Đại học Y Hà Nội. 2003. 614