Bài giảng Bệnh Thương hàn gà (Salmonellosis)

nGiới thiệu chung

nBệnh thương hàn gà (Salmonellosis) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính của gà do vi khuẩn Salmonella gallinarum pullorum gây ra

nBệnh thường xảy ra thể cấp tính ở gà con và thể mạn tính ở gà lớn

nĐặc điểm chủ yếu là gây viêm tích nước, gây viêm hoại tử niêm mạc đường tiêu hoá và các cơ quan phủ tạng.

ppt 29 trang thiennv 11/11/2022 1460
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Bệnh Thương hàn gà (Salmonellosis)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pptbai_giang_benh_thuong_han_ga_salmonellosis.ppt

Nội dung text: Bài giảng Bệnh Thương hàn gà (Salmonellosis)

  1. Triệu chứng ◼ Tuỳ theo tuổi của gà mắc bệnh và tuỳ theo độc lực của vi khuẩn Salmonella gallinarum pullorum mà triệu chứng và thời gian ủ bệnh của bệnh khác nhau. ◼ Thời gian ủ bệnh trong điều kiện thí nghiệm từ 4 – 5 ngày – TG ủ bệnh cũng có thể 8 – 12 giờ hoặc 2 – 4 ngày.
  2. Triệu chứng ◼ Triệu chứng ở gà con: – Trong quỏ trỡnh ấp, nếu theo dừi cú thể phỏt hiện đàn gà bị bệnh hay khụng ▪ Cuối ngày 18, khi chuyển gà từ mỏy ấp sang mỏy nở, dấu hiệu đầu tiờn là gà mổ mỏ nhưng phụi chết nhiều ▪ Nếu phụi khụng chết thỡ yếu ớt, cũi cọc ▪ Cuối ngày 21, dấu hiệu đầu tiờn là nhiều gà con bị chết do quỏ yếu khụng đạp vỡ vỏ chui ra được – Tỷ lệ nở thấp, những con nở được thường yếu ớt
  3. Triệu chứng – Nếu để nuụi quan sỏt sẽ thấy : ▪ Trờn nền chuồng xuất hiện nhiều bói phõn trắng như cứt cũ, như vụi, dớnh đớt ▪ Lụng xung quanh hậu mụn bết lại, dớnh cựng phõn ▪ Gà con biểu hiện ủ rũ, bụng to, lụng xơ xỏc, mắt lim rim, yếu ớt, giảm tính thèm ăn, xã cánh, đứng tụm lại 1 chỗ, gà kêu liên tục. ▪ Bệnh phát triển mạnh vào lúc 5 – 10 ngày sau khi nở. – Tỷ lệ chết cao thường ở hai thời kỳ: ▪ Thời kỳ đầu : ngày thứ 5 – 7 sau khi nở, gà con chết do nở từ trứng bị nhiễm bệnh ▪ Thời kỳ 2 : cuối tuần lễ thứ 2 (ngày 13 – 15), đây là những gà bị nhiễm bệnh từ trong mỏy ấp
  4. Triệu chứng ◼ Triệu chứng ở gà lớn – Thường hay mắc bệnh ở thể ẩn tớnh – Gà bệnh thường có biểu hiện ỉa chảy khát nước, mào nhợt nhạt, phân loãng màu xanh. – Gà mái bị bệnh xoang bụng tích nước do viêm buồng trứng và phúc mạc, bụng gà trễ xuống do vậy gà đứng trông như chim cánh cụt. – Với gà đẻ, tỷ lệ đẻ giảm ▪ Quan sát trứng gà bị bệnh thấy xuất hiện trứng dị hình, méo mó, vấy máu ở vỏ và lòng trắng. – Gà trống bị bệnh thường viêm ruột ỉa chảy và chết đột ngột do viêm và hoại tử các cơ quan phủ tạng trong cơ thể. – Gà cú biểu hiện viờm khớp – Gà chết sau 4, hoặc 5 – 10 ngày sau khi triệu chứng xuất hiện – Bệnh cấp tính cũng có thể xảy ra ở gà lớn với thể nhiễm trùng huyết, ỉa chảy, thời gian nung bệnh dao động từ vài ngày đến 3 tuần, tỷ lệ chết ở gà lớn có thể từ 30 – 90%.
  5. Bệnh tích ◼ Bệnh tích ở phôi và gà con – Bệnh tích ở phôi: thường thấy viêm túi lòng đỏ, trong có chứa chất nhày màu vàng. ▪ Gan sưng ▪ Mật sưng và thoái hoá ▪ Có thể thấy bệnh tích ở phổi. – Bệnh tích ở gà con: ▪ Gan sưng to, cứng, màu vàng có sọc và vệt máu ▪ Túi mật sưng to ▪ Túi lòng đỏ không tiêu – Thường thì sau khi nở ra từ 7 – 10 ngày lòng đỏ sẽ tiêu hết – Với gà bệnh mở ra lúc 15 – 20 ngày lòng đỏ vẫn chưa tiêu (có thể là do vi khuẩn làm cản trở việc tiêu huỷ lòng đỏ), kớch thước to nhỏ khỏc nhau – Cục lũng đỏ này được bao bọc bởi nước nhớt, mựi thối khắm
  6. Bệnh tích – Nhìn chung bệnh tích khi mổ khám gà con mắc bệnh có các biểu hiện chính sau: ▪ Gan sưng màu vàng nhạt, cứng, có vệt máu, có thể có các điểm hoại tử trên mặt gan. ▪ Phổi viêm, các vùng tổn thường ứ máu. ▪ Lách sưng to, có các hạt hoặc nốt hoại tử tạo ra các u cục. ▪ Thận sưng có ure, đôi khi xuất huyết. ▪ Cơ tim có những điểm hoại tử như hạt kê. ▪ Một số trường hợp gà bị viêm bao hoạt dịch của các khớp xương. ▪ Ruột viêm dày lên, viêm phúc mạc, đôi khi có các u cục ở manh tràng và mề.
  7. Bệnh tích ◼ Bệnh tích ở gà lớn – Xác chết gầy – Gan sưng có các nốt hoại tử màu trắng xám – Lách sưng to 3 – 5 lần, túi mật sưng to. – Tim gà lớn bị bệnh có các u, cục hoại tử, đạt đến mức làm thay đổi hình dạng của tim, xoang bao tim tích nước có fibrin. – Ruột viêm, hoại tử và loét thành từng vệt trên niêm mạc. – Buồng trứng viêm và thoái hoá, vòi trứng có thể chứa dịch nhày làm cho trứng to lên ▪ Các nang trứng bị biến dạng, bị phủ một lớp dịch màu vàng, xanh hoặc đen, có hiện tượng xơ cứng. ▪ Nhiều trường hợp noãn nang vỡ, được bao bọc bởi lớp dịch nhày, nhớt, thối. – Gà trống bị bệnh thì bệnh tích chủ yếu là viêm dịch hoàn
  8. Salmonellosis ◼ Viêm khớp
  9. 6. Salmonellosis ◼ Hoại tử ở gan gà 4 ngày tuổi
  10. 6. Salmonellosis ◼ Gan, ngoại tâm mạc bị viêm
  11. 6. Salmonellosis ◼ Hoại tử ở gan gà 7 ngày tuổi
  12. Salmonellosis ◼ Viêm xoang ngực và xoang bụng
  13. Salmonellosis ◼ Phổi, gan, tim có các điểm hoại tử nhỏ màu trắng xám
  14. Salmonellosis ◼ Viêm buồng trứng, một số quả bị thoái hoá, bên trong chứa chất không màu, đặc
  15. Salmonellosis Salmonella typhimurium gây bệnh ở ngỗng : gan sưng to, có điểm hoại tử
  16. Chẩn đoán ◼ Chẩn đoán dựa vào DTH và TC – Chẩn đoán phân biệt ▪ Bệnh newcastle ▪ Bệnh Cầu trùng ▪ IB ◼ Chẩn đoán vi khuẩn học – Bệnh phẩm ▪ Gà con : cục lòng đỏ chưa tiêu, gan, lách ▪ Gà lớn : gan, lách, tim, trứng dị hình ▪ Phôi chết ngạt ◼ Chẩn đoán huyết thanh học – Phản ứng ngưng kết nhanh trên phiến kính ▪ KN chuẩn SP nhuộm màu xanh – Phản ứng ELISA ◼ PCR
  17. Điều trị ◼ Khi gà bị mắc bệnh Salmonellosis, công tác điều trị gà bệnh thường ít mang lại kết quả, mà chỉ có ý nghĩa làm giảm tổn thất kinh tế. – Trong khi điều trị cần nâng cao sức đề kháng của con vật và loại bỏ các nguyên nhân tiên phát thì công tác điều trị có hiệu quả cao hơn. – Người ta không điều trị các đàn gà giống vỡ con vật cú thể khỏi triệu chứng lõm sàng nhưng trở thành con vật mang trựng, cú thể truyền cho thế hệ sau qua trứng → biện phỏp tốt nhất là loại thải. ◼ Việc sử dụng kháng sinh để điều trị cho các đàn gà bị bệnh do Salmonella gây ra như Ampixilin, Furazolidon, Tetracyclin, Neotesol của nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy thuốc kháng sinh không diệt hết được vi khuẩn. – Tuy nhiên cũng có tài liệu cho rằng việc dùng kháng sinh có thể điều trị khỏi hoàn toàn bệnh ở gà con nếu như việc sử dụng thuốc kháng sinh vào thời gian bệnh mới bắt đầu. ◼ Dựng dung dịch gentamixin pha nồng độ 400ppm và 800ppm cú thể diệt được mầm bệnh trờn trứng nhiễm bệnh
  18. Phòng bệnh ◼ Vệ sinh phòng bệnh – Muèn phßng bÖnh ®¹t kÕt qu¶ tèt th× ph¶i b¾t ®Çu tõ kh©u Êp trøng : trøng Êp ph¶i ®îc nhËp tõ nh÷ng c¬ së kh«ng cã bÖnh. ▪ §Ó kh¼ng ®Þnh ®iÒu nµy th× ph¶i kiÓm tra m¸u cña gµ mÑ ngay tríc vô ®Î. NÕu kh«ng cã bÖnh míi ®îc ®em Êp. – Khi ph¸t hiÖn bÖnh ph¶i c¸ch ly con èm, về nguyên tắc phải tiêu diệt toàn đàn (thực tế cho phép tách riêng con có phản ứng (+) nuôi vỗ béo làm thịt) ▪ Xử lý phân, rác, độn chuồng – Tiªu ®éc chuång tr¹i, thay lãt chuång thêng xuyªn, c¶i thiÖn ®iÒu kiÖn vÖ sinh, chuång tho¸ng khÝ, kh« r¸o ▪ Chó ý ®ến mËt ®é nu«i hîp lý theo tõng mïa. ▪ CÇn chó ý ®Õn vÖ sinh thøc ¨n, níc uèng, bæ sung c¸c nguyªn tè vi lîng, c¸c lo¹i Vitamin A, B, C ®Ó t¨ng søc ®Ò kh¸ng
  19. Phòng bệnh – Có thể dùng formol để xông lò ấp trứng nhằm hạn chế bệnh. – Có thể điều trị dự phòng bằng cách bổ sung các loại kháng sinh có hoạt phổ rộng vào thức ăn nước uống để hạn chế mầm bệnh. – Tiến hành kiểm tra thường xuyên đối với đàn gà giống nhằm loại thải những con bị bệnh, hay con lành bệnh mang trùng. ◼ Vacxin phũng bệnh – Đó nghiờn cứu chế tạo được vacxin từ chủng VK 9R – Nhiều nước khụng sử dụng