Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện Bạch Mai năm 2015

Tình trạng lo âu, trầm cảm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính, trong đó có bệnh nhân suy thận mạn. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm của bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Khoa thận nhân tạo, Bệnh viện Bạch Mai năm 2015. Thang đo lo âu, trầm cảm HADS được áp dụng để phỏng vấn 342 bệnh nhân suy thận mạn, đang lọc máu chu kỳ.

Kết quả cho thấy 40,4% bệnh nhân lo âu, 40,9% bệnh nhân trầm cảm; 27,5% xuất hiện đồng thời lo âu & trầm cảm. Lo âu ở bệnh nhân suy thận mạn liên quan tới giới tính, trình độ học vấn, tình trạng công việc, có bệnh lý khác kèm theo trong khi trầm cảm có liên quan tới giới tính, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế hiện tại (p < 0,05)

pdf 9 trang Bích Huyền 01/04/2025 420
Bạn đang xem tài liệu "Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện Bạch Mai năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_yeu_to_lien_quan_toi_lo_au_tram_cam_o_benh_nhan_suy_t.pdf

Nội dung text: Một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại khoa thận nhân tạo, bệnh viện Bạch Mai năm 2015

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TỚI LO ÂU, TRẦM CẢM Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN LỌC MÁU CHU KỲ TẠI KHOA THẬN NHÂN TẠO, BỆNH VIỆN BẠCH MAI NĂM 2015 Trần Thị Thanh Hương1, Nguyễn Thị Quỳnh Vân2 1Trường Đại học Y Hà Nội;2Bệnh viện Bạch Mai Tình trạng lo âu, trầm cảm ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của bệnh nhân mắc bệnh mạn tính, trong đó có bệnh nhân suy thận mạn. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu nhằm mô tả một số yếu tố liên quan tới lo âu, trầm cảm của bệnh nhân suy thận mạn lọc máu chu kỳ tại Khoa thận nhân tạo, Bệnh viện Bạch Mai năm 2015. Thang đo lo âu, trầm cảm HADS được áp dụng để phỏng vấn 342 bệnh nhân suy thận mạn, đang lọc máu chu kỳ. Kết quả cho thấy 40,4% bệnh nhân lo âu, 40,9% bệnh nhân trầm cảm; 27,5% xuất hiện đồng thời lo âu & trầm cảm. Lo âu ở bệnh nhân suy thận mạn liên quan tới giới tính, trình độ học vấn, tình trạng công việc, có bệnh lý khác kèm theo trong khi trầm cảm có liên quan tới giới tính, trình độ học vấn, điều kiện kinh tế hiện tại (p < 0,05). Từ khóa: lo âu, trầm cảm, suy thận mạn, lọc máu chu kỳ I. ĐẶT VẤN ĐỀ trạng thái tâm lý lo lắng, bồn chồn thậm chí Suy thận mạn là hội chứng lâm sàng và dẫn tới lo âu, trầm cảm. sinh hóa tiến triển qua nhiều năm tháng, trong đó chức năng thận giảm dần tương ứng với Thang đo lo âu, trầm cảm tại bệnh viện số lượng nephron của thận bị tổn thương [1]. HADS (Hospital Anxiety and Depression Lọc máu thay thế chức năng thận (hay còn gọi Scale) được xây dựng nhằm phát hiện các là lọc máu chu kỳ) là phương pháp điều trị dấu hiệu và biểu hiện lo âu, trầm cảm liên được sử dụng phổ biến [2]. Tại Hoa Kỳ, với quan tới các bệnh mạn tính. Thang đo này đã những bệnh nhân mới bắt đầu điều trị thì 91% được dịch ra tiếng Việt, chuẩn hóa và được bệnh nhân được điều trị bằng lọc máu chu kỳ, áp dụng trên một số bệnh lý mạn tính tại Việt 7% bằng lọc màng bụng và 2% được ghép Nam như trên bệnh nhân ung thư [3 - 6]. thận trước khi phải điều trị thay thế [2]. Với Tại Việt Nam, với các bệnh nhân mắc bệnh những bệnh nhân đang được lọc máu chu kỳ mạn tính, trong đó có bệnh suy thận mạn, chủ thì bên cạnh những thay đổi về thể chất, bệnh yếu được quan tâm tới việc điều trị bệnh lý nhân còn đối diện với một loạt những thay đổi thực thể mà chưa được quan tâm tới các khía trong cuộc sống hàng ngày như thay đổi việc cạnh tâm lý, tâm thần. Chính những khó khăn làm, phải đến bệnh viện lọc máu trung bình là về mặt tâm lý sẽ ảnh hưởng tới kết quả điều 3 lần/tuần và nhiều bệnh nhân đối mặt với trị cũng như giảm chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Vì vậy, nghiên cứu được thực Địa chỉ liên hệ: Trần Thị Thanh Hương, Viện Đào tạo Y hiện nhằm mô tả một số yếu tố liên quan đến học Dự phòng & Y tế Công cộng, Trường ĐHYHN tình trạng lo âu, trầm cảm của người bệnh lọc Email: huongtranthanh@hmu.edu.vn Ngày nhận: 25/8/2016 máu chu kỳ tại Khoa Thận nhân tạo Bệnh viện Ngày được chấp thuận: 28/12/2016 Bạch Mai. TCNCYH 104 (6) - 2016 17
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP chứng chủ yếu liên quan tới lo âu, trầm cảm. Các dấu hiệu được phân theo 4 mức độ từ 0 1. Đối tượng tới 3 điểm. Bệnh nhân suy thận mạn, hiện đang lọc Kết quả được phân tích theo điểm trung máu chu kỳ tại Khoa thận nhân tạo, Bệnh viện bình của tổng điểm mỗi loại câu hỏi A (lo âu) Bạch Mai. hay D (trầm cảm) và theo các mức độ: - Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân - Từ 0 đến 7 điểm: bình thường. - Từ 8 đến 10 điểm: có triệu chứng của lo Từ 18 tuổi trở lên, đồng ý tham gia nghiên âu hoặc trầm cảm. cứu. - Từ 11 đến 21 điểm: lo âu hoặc trầm cảm. - Tiêu chuẩn loại trừ Ngoài ra, các thông tin liên quan tới một số Bệnh nhân hạn chế nghe, nói, bệnh nhân yếu tố nhân khẩu học (như giới tính, trình độ dưới 18 tuổi. học vấn, bảo hiểm y tế, khoảng cách từ nhà Bệnh nhân được xác định không đủ thể lực tới bệnh viện ) được thiết kế trong bộ câu và tinh thần để hoàn thành nghiên cứu hoặc hỏi phỏng vấn. Một số thông tin liên quan tới phỏng vấn bởi điều tra viên. tình trạng bệnh tật hiện tại, thời điểm chẩn đoán cũng như bệnh khác kèm theo được thu Không đồng ý tham gia nghiên cứu. thập từ hồ sơ bệnh án. 2. Phương pháp Kỹ thuật thu thập thông tin Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thu thập thông tin bằng cách phỏng vấn Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến bệnh nhân theo bộ câu hỏi đã được thiết kế. tháng 12 năm 2015, tại Khoa Thận nhân tạo, Xử lý và phân tích số liệu Bệnh viện Bạch Mai. Số liệu sau khi được làm sạch được nhập Cỡ mẫu nghiên cứu và kỹ thuật chọn vào máy tính và quản lý bằng phần mềm mẫu Epidata 3.1. Các thống kê mô tả và thống kê Chọn mẫu bằng kỹ thuật chọn mẫu thuận suy luận thực hiện thông qua tính toán giá trị tiện. Lựa chọn tất cả bệnh nhân tới lọc máu trung bình, trung vị, độ lệch chuẩn cho các chu kỳ tại Bệnh viện Bạch Mai thỏa mãn tiêu biến định lượng. Phân tích được thực hiện chuẩn lựa chọn, trong thời gian nghiên cứu. thông qua các test thống kê thích hợp. Mức ý Thiết kế nghiên cứu: sử dụng thiết kế nghĩa thống kê α = 0,05 được áp dụng. nghiên cứu mô tả cắt ngang. 3. Đạo đức trong nghiên cứu Công cụ nghiên cứu Trước khi tham gia nghiên cứu, tất cả các Sử dụng thang đo lo âu, trầm cảm tại bệnh đối tượng nghiên cứu sẽ được cung cấp viện HADS (Hospital Anxiety and Depression thông tin rõ ràng liên quan đến mục tiêu và nội Scale). Thang đo gồm có 14 câu trong đó 7 dung nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu tự câu đánh giá về lo âu và 7 câu đánh giá về nguyện tham gia bằng cách ký vào bản thỏa trầm cảm. Các câu này tập trung vào các triệu thuận tham gia nghiên cứu. Các thông tin thu 18 TCNCYH 104 (6) - 2016
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC thập được từ các đối tượng chỉ phục vụ cho gia nghiên cứu. Trong số bệnh nhân tham gia mục đích nghiên cứu, hoàn toàn được giữ bí nghiên cứu có 165 bệnh nhân nam (chiếm mật. Đối tượng được quyền dừng sự tham gia 48,2%), tuổi trung bình của bệnh nhân là 49,1 hoặc rút khỏi nghiên cứu bất cứ lúc nào. tuổi (±15,4); 65,2% số bệnh nhân mất khả năng làm việc do suy thận; 99,7% bệnh nhân III. KẾT QUẢ hiện đang có bảo hiểm y tế và 71,9 % số bệnh Trong thời gian nghiên cứu, có 242 bệnh nhân hiện đang được nhận bảo hiểm y tế nhân đủ tiêu chuẩn lựa chọn và đồng ý tham 100%. Đa phần bệnh nhân đang sống cùng Tỷ lệ % gia đình, chiếm 70,8%. Biểu đồ 1. Tỷ lệ lo âu và trầm cảm của bệnh nhân Biểu đồ 1 cho thấy nhóm lo âu có 73,7% bệnh nhân có triệu chứng lo âu trong đó 40,4% bệnh nhân cho thấy tình trạng lo âu thực sự. Ở nhóm trầm cảm, có đến 74,3% bệnh nhân có triệu chứng rối loạn trầm cảm và 40,9% bệnh nhân có trầm cảm thực sự. Có đến 27,5 % bệnh nhân vừa có lo âu và vừa có trầm cảm thực sự. Bảng 1. Lo âu và một số yếu tố liên quan về nhân khẩu khẩu, xã hội Lo âu Không lo âu Đặc điểm OR (95%CI) p n % n % Nữ 145 82,0 32 18,0 2,5 Giới tính < 0,05 Nam 107 64,8 58 35,2 (1,5 – 4,0) ≥ 60 74 79,6 19 20,4 1,6 Nhóm tuổi > 0,05 < 60 178 71,5 71 28,5 (0,9 - 2,7) Tình trạng hôn Độc thân 73 77,7 21 22,3 1,3 > 0,05 nhân Kết hôn 179 72,2 69 27,8 (0,7 - 2,3) TCNCYH 104 (6) - 2016 19
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Lo âu Không lo âu Đặc điểm OR (95%CI) p n % n % Trình độ học < THCS 124 81,6 28 18,4 2,1 < 0,05 vấn > THCS 128 67,4 62 32,6 (1,2 - 3,5) Tình trạng công Thất nghiệp 214 76,4 66 23,6 2,04 < 0,05 việc hiện tại Làm việc 38 61,3 24 38,7 (1,1 - 3,6) Bảo hiểm < 100% 78 73,6 28 26,4 0,9 > 0,05 y tế 100% 184 75,4 60 24,6 (0,5 - 1,5) Tình hình Thiếu thốn 164 74,9 55 25,1 1,2 > 0,05 kinh tế Đủ 88 71,5 35 28,5 (0,7 - 1,9) Khoảng cách Trên 60km 53 78,0 15 22,0 1,3 > 0,05 đến viện Dưới 60km 199 72,6 75 27,4 (0,7 - 2,5) Xe máy/ Phương tiện đi 164 73,2 60 26,8 0,9 Xe đạp > 0,05 lại (0,50 - 1,59) Ô tô 88 74,6 30 25,4 Không cùng 1,5 Sống cùng ai 79 79,0 21 21,0 > 0,05 gia đình (0,8 - 2,6) Sống cùng 173 71,5 69 28,5 gia đình *: THCS: trung học cơ sở; Bảng 1 cho thấy tình trạng lo âu của bệnh nhân lọc máu chu kỳ có liên quan tới giới tính: nữ có nguy cơ cao gấp 2,5 lần so với nam giới (95% CI:1,5 - 4,0); liên quan tới tình trạng học vấn (người có trình độ trung học cơ sở có nguy cơ cao gấp 2,14 lần so với bệnh nhân có trình độ cao đẳng, đại học (95% CI: 1,2 - 3,5); liên quan tới tình trạng công việc hiện tại thất nghiệp có nguy cơ cao gấp 2,04 lần so với bệnh nhân hiện đang có công việc (95% CI: 1,1 - 3,6). Lo âu ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ có bệnh lý kèm theo với suy thận mạn tính cao gấp 1,9 lần so với bệnh nhân không có bệnh lý kèm theo với p < 0,05 (OR: 1,9; 95% CI: 1,1 – 3,1) (bảng 2). 20 TCNCYH 104 (6) - 2016
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Lo âu và một số yếu tố liên quan đến bệnh Lo âu Không lo âu Đặc điểm OR (95%CI) p n % n % Nguyên nhân Viêm cầu thận mạn 88 74,0 31 26,0 1,0 > 0,05 suy thận Khác 164 73,5 59 26,5 (0,6 - 1,7) Chẩn đoán suy ≤ 6 tháng 137 75,3 44 24,7 0,8 0,37 thận > 6 tháng 115 71,4 46 28,6 (0,50 - 1,30) Điều trị bằng Dưới 6 tháng 147 73,1 54 26,9 0,9 > 0,05 thuốc > 6 tháng 105 74,5 36 25,5 (0,5 - 1,5) Bệnh kèm theo Có bệnh khác 164 78,9 44 21,1 1,9 < 0,05 suy thận mạn Không 88 65,7 46 34,3 (1,1 - 3,1) Tai biến trong Có 183 75,6 59 24,4 1,4 > 0,05 lọc máu Không 69 69,0 31 31,0 (0,8 - 2,3) Bảng 3. Trầm cảm và một số yếu tố liên quan đến nhân khẩu, xã hội Trầm cảm Không trầm cảm Đặc điểm OR (95%CI) p n % n % Nữ 143 80,8 34 19,2 2,0 Giới tính < 0,05 Nam 111 67,3 54 32,7 (1,2 – 3,3) ≥ 60 181 72,7 68 27,3 1,4 Nhóm tuổi > 0,05 < 60 73 78,5 20 21,5 (0,8 - 2,4) Tình trạng Độc thân 73 77,6 21 22,3 0,8 > 0,05 hôn nhân (0,4 - 1,36) Kết hôn 181 73,0 67 27,0 Trình độ < THCS 123 80,9 29 19,1 1,9 < 0,05 học vấn > THCS 131 68,9 59 31,1 (1,14 - 3,17) Tình trạng Thất nghiệp 221 78,9 59 21,1 3,3 < 0,05 làm việc Làm việc 33 53,2 29 46,8 (1,85 - 5,85) Bảo hiểm < 100% 186 75,6 60 24,4 1,3 > 0,05 y tế 100% 68 70,8 28 29,2 (0,75 - 2,16) Tình hình Đủ 171 78,1 48 21,9 1,7 < 0,05 kinh tế Thiếu thốn 83 67,5 40 32,5 (1,05 - 2,81) TCNCYH 104 (6) - 2016 21
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Trầm cảm Không trầm cảm Đặc điểm OR (95%CI) p n % n % Khoảng Trên 60km 56 82,4 12 17,6 1,8 cách đến 0,09 (0,91 - 3,52) viện Dưới 60km 198 72,3 76 27,7 Xe máy/Xe Phương 161 71,9 63 28,1 đạp 0,7 0,16 tiện đi lại Ô tô 93 78,8 25 21,2 (0,40 - 1,16) Không cùng Sống 80 80,0 20 20,0 1,5 gia đình 0,12 cùng ai (0,89 - 2,75) Cùng gia đình 174 71,9 68 28,1 *: THCS: trung học cơ sở; Kết quả bảng 3 cho thấy tình trạng trầm cảm của bệnh nhân lọc máu chu kỳ có liên quan tới giới tính: tỷ lệ nữ cao gấp 2,0 lần so với nam giới (95% CI:1,2 - 3,3); liên quan tới tình trạng học vấn (người có trình độ trung học cơ sở gấp 1,9 lần so với bệnh nhân có trình độ cao đẳng, đại học (95% CI: 1,1 – 3,2); liên quan tới tình trạng công việc hiện tại thất nghiệp có nguy cơ cao gấp 3,3 lần so với bệnh nhân hiện đang có công việc (95% CI: 1,85 - 5,85). Kinh tế đủ có nguy cơ cao gấp 1,7 lần so với tình trạng thiếu thốn (95%CI: 1,05 - 2,08). Bảng 4. Trầm cảm và một số yếu tố liên quan đến bệnh Trầm cảm Không Đặc điểm OR (95% CI) p n % n % Nguyên nhân Viêm cầu thận mạn 90 75,6 29 24,4 1,1 0,67 suy thận Khác 164 73,5 59 26,5 (0,66 - 1,76) Chẩn đoán ≤ 6 tháng 129 71,7 52 28,3 0,7 0,17 suy thận > 6 tháng 125 77,6 36 22,4 (0,43 - 1,16) Điều trị Dưới 6 tháng 142 70,6 59 29,4 0,6 0,06 bằng thuốc > 6 tháng 112 79,4 29 20,6 (0,37 - 1,03) Có bệnh khác 161 77,4 47 22,6 1,51 Bệnh kèm theo 0,09 Không 93 69,4 41 30,6 (0,92 - 2,46) Tai biến trong Có tai biến 183 75,6 59 24,4 1,3 0,37 lọc máu Không tai biến 71 71,0 29 29,0 (0,75 - 2,14) Bảng 4 cho thấy mặc dù trầm cảm có tỷ lệ cao hơn ở những bệnh nhân nguyên nhân do viêm cầu thận mạn, điều trị bằng thuốc trên 6 tháng và ở những bệnh nhân có bệnh khác kèm theo 22 TCNCYH 104 (6) - 2016
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC hay có tai biến trong quá trình lọc máu. Tuy nhiên, sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê, (p > 0,05). IV. BẢN LUẬN cho thấy tình trạng lo âu, trầm cảm có mối Kết quả nghiên cứu cho thấy 40,4% bệnh tương quan với tình trạng công việc hiện tại nhân có tình trạng lo âu thực sự; 40,9% bệnh của bệnh nhân suy thận mạn, lọc máu chu kỳ. nhân có trầm cảm thực sự và 27,5% bệnh Bệnh nhân hiện tại không có việc làm có tỷ lệ nhân vừa có lo âu hoặc vừa có trầm cảm lo âu, trầm cảm cao hơn có ý nghĩa thống kê thực sự. Kết quả này cao hơn so với nghiên so với bệnh nhân hiện đang có nghề nghiệp. cứu cùng sử dụng thang đo HADS trên bệnh Điều này cũng dễ giải thích do quá trình điều nhân suy thận nhưng điều trị bằng thay thận trị kéo dài, gây tốn kém về kinh tế sẽ khiến tại Brazil và cũng cao hơn với bệnh nhân tại người bệnh không có việc làm sẽ lo lắng và Hà Lan khi sử dụng thang đo lo âu, trầm bất an hơn. Mặc dù phần lớn bệnh nhân trong cảm Beck [7; 8]. Tỷ lệ này cũng cao hơn với nghiên cứu của chúng tôi đều có bảo hiểm y nhóm bệnh nhân khác như nghiên cứu trên tế nhưng tỷ lệ được bảo hiểm y tế 100% chỉ bệnh nhân ung thư (2013) cho thấy tỷ lệ lo chiếm 71,9% [10]. Mặt khác, khi không đi làm âu thực sự và trầm cảm thực sự tương ứng là sẽ khiến người bệnh không có cộng đồng để 15% [5]. chia sẻ những khó khăn, vất vả về quá trình Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy lo âu, điều trị của mình. trầm cảm có mối tương quan với giới tính. Xét theo các đặc điểm của bệnh ta thấy có Bệnh nhân nữ suy thận mạn, hiện đang lọc sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ lo âu máu chu kỳ có nguy cơ lo âu, trầm cảm cao giữa bệnh nhân có bệnh khác kèm theo suy gấp hơn 2 lần so với nam giới. Điều này có thận mạn. Bệnh nhân bị suy giảm hoặc hỏng thể do đặc trưng về tính cách. Một số nghiên chức năng thận, thường phải lọc máu 4 giờ/ 1 cứu cũng chỉ ra rằng nữ giới thường lo lắng lần và 3 lần/1tuần, thời gian điều trị tại viện khi trải nghiệm với bệnh tật hơn so với nam khá lớn, sinh hoạt bất lợi, chất lượng cuộc giới [9; 10]. Tình trạng lo âu, trầm cảm ở bệnh sống giảm rõ rệt. Vì vậy, nếu bệnh nhân mắc nhân có trình độ học vấn trung học cơ sở cao bệnh khác kèm theo sẽ khó điều trị hơn và hơn so với bệnh nhân có trình độ học vấn trên gây nên lo lắng, rối loạn cảm xúc, cảm giác trung học cơ sở và sự khác biệt này có ý bất an cho bệnh nhân làm bệnh lý tăng lên, nghĩa thống kê. Bệnh nhân với trình độ học thời gian nằm viện kéo dài. Do đó, cần quan vấn thấp có thể không có đủ kiến thức về tâm hơn đến tâm thần cảm xúc của bệnh bệnh tật cũng như quá trình điều trị, đây cũng nhân trong quá trình lọc máu chu kỳ nhằm có thể là lý do khiến cho họ cảm thấy bất an nâng cao chất lượng cuộc sống và chất lượng và lo lắng hơn. Cũng từ kết quả này cho thấy điều trị. việc tổ chức các buổi chia sẻ về các thông tin Mặc dù đây là một trong số ít nghiên cứu liên quan tới quá trình điều trị, diễn biến bệnh về tình trạng lo âu, trầm cảm ở bệnh nhân suy có thể sẽ hỗ trợ về tâm lý cho người bệnh. thận mạn, lọc máu chu kỳ tại Việt Nam nhưng Cũng từ kết quả nghiên cứu của chúng tôi nghiên cứu của chúng tôi vẫn tồn tại một số TCNCYH 104 (6) - 2016 23
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC hạn chế. Kỹ thuật chọn mẫu thuận tiện, được Psychiatr Scand, 67(6), 361 - 370. thực hiện chỉ tại một bệnh viện sẽ không thể 3. Bjelland I (2002). The validity of the khái quát kết quả cho những quần thể nghiên Hospital Anxiety and Depression Scale. An cứu khác. Nghiên cứu được thực hiện với updated literature review. J Psychosom Res. thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang, không 52(2), 69 - 77. thể đưa ra mối quan hệ nhân quả trong diễn 4. Trần Thị Thanh Hương (2014). Mối liên biến của tình trạng lo âu và trầm cảm. Tuy quan giữa lo âu, trầm cảm và một số đặc điểm nhiên, những kết quả bước đầu này sẽ tạo bệnh lý của bệnh nhân ung thư điều trị tại tiền đề cho các nghiên cứu khác với cỡ mẫu Bệnh viện K năm 2013. Tạp chí Y học thực lớn hơn và sâu hơn. hành, 925 - 927. V. KẾT LUẬN 5. Trần Thị Thanh Hương (2014). Mối liên quan giữa lo âu, trầm cảm và một số đặc Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy điểm nhân khẩu học của bệnh nhân ung thư 40,4% bệnh nhân lo âu, 40,9% bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện K năm 2013. Tạp chí Y trầm cảm; 27,5% xuất hiện đồng thời lo âu và học thực hành. trầm cảm. Lo âu ở bệnh nhân suy thận mạn, liên quan tới giới tính, trình độ học vấn, tình 6. Camila Edith Stachera Stasiak et al trạng công việc, có bệnh lý khác kèm theo (2014). Prevalence of anxiety and depression trong khi trầm cảm có liên quan tới giới tính, and its comorbidity in patients with chronic trình độ học vấn, điều kiện kinh tế hiện tại. kidney disease on hemodialysis and peritoneal dialysis. J. Bras. Nefrol, 36(3) http:// Lời cảm ơn dx.doi.org/10.5935/0101-2800.20140047. Nhóm nghiên cứu xin gửi lời cảm ơn tới 7. Wim Loosman, Marcus Rottier (2015). ban lãnh đạo Khoa Thận nhân tạo Bệnh viện Association of depression and anxiety symp- Bạch Mai đã tạo điều kiện thuận lợi cho toms with adverse events in Dutch chronic nghiên cứu này được tiến hành, cảm ơn tới kidney disease patients: a prospective cohort các điều dưỡng viên đã hỗ trợ trong việc giải study. BMC Nephrology, 16: 155, DOI: thích cho bệnh nhân tham gia nghiên cứu. 10.1186/s12882 - 015 - 0149 - 7. Chúng tôi cũng xin trân trọng cảm ơn tất cả 8. Stavroula Gerogianni., Fotoula Babat- các bệnh nhân đã cung cấp các thông tin hữu sikou (2014). Psychological aspects in ích cho công việc này. chronic renal failure. Health Science Journal, 8(2), 205 - 214. TÀI LIỆU THAM KHẢO 9. Daniel Cukor, Jeremy Coplan et al 1. Nguyễn Văn Xang (1999). Suy thận (2008). Course of depression and Anxiety Di- mạn. Bài giảng Bệnh học nội khoa. Nhà xuất agnosis in patients treated with Hemodialysis: bản Y học, 1, 148 - 158. a 16 month follow - up. Clin J Am Soc 2. Zigmond A.S, Snaith R.P (1983). The Nephrol, 3, 1752 - 1758, doi: 10.2215/ hospital anxiety and depression scale. Acta CJN.01120308. 24 TCNCYH 104 (6) - 2016
  9. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Summary FACTORS RELATED TO ANXIETY, DEPRESSION IN CHRONIC KIDNEY FAILURE AT HEMODIALYSE DEPARTMENT OF BACHMAI HOSPITAL IN 2015 Anxiety and depression are conditions that influence the quality of life of chronic disease patients such as chronic kidney failure disease. However, information on the anxiety and depres- sion levels in chronic kidney disease patients on regular hemodialys in Vietnam was limited. The aim of this study was to investigate factors causing anxiety and depression in chronic kidney failure patients who were undergoing hemodialysis at the Bachmai Hospital in 2015. Three hundred forty - two (342) chronic kidney disease patients recruited and were interviewed using the HADS scale. Patients’ history was collected from hospital records and interview. The results showed that 40.4% of the patients exhibited anxiety, 40.9% had depression and 27.5% of patients got a combination of anxiety and depression symptoms. Anxiety and depression in chronic kidney disease patients were significantly associated with gender, educational levels, un- employment status, and economic situation. Keywords: anxiety, depression, chronic kidney disease, hemodialyse TCNCYH 104 (6) - 2016 25