Một số yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng đa chất gây nghiện ở nam tiêm chích heroin tạ
Sử dụng đồng thời nhiều loại chất gây nghiện đang là vấn đề được quan tâm hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu là mô tả thực trạng sử dụng đa chất ở người tiêm chích heroin và những yếu tố liên quan. Sử dụng phân tích lớp ẩn (Latent Class Analysis) trên số liệu cắt ngang thu thập từ 521 người là nam tiêm chích heroin tại Hà Nội. Mẫu nghiên cứu phù hợp phân bố thành 3 phân lớp (class): Lớp 1 bao gồm người tham gia có biểu hiện sử dụng đa chất cao bao gồm: Heroin, rượu, methamphetamine, cần sa, thuốc lắc, chất gây ảo giác (chiếm 8,4% mẫu); lớp 2 sử dụng heroin, rượu, methamphetamine (36,5%); lớp 3 hầu như chỉ sử dụng heroin và methamphetamine (55,1%).
Phân tích hồi quy đa bậc cho thấy, không điều trị methadone và nhận hỗ trợ kinh tế từ gia đình là yếu tố làm tăng sử dụng đa chất ở nam tiêm chích heroin (aOR = 4,4 và 3,5; p < 0,05); có dấu hiệu trầm cảm, thiếu tương tác với gia đình là yếu tố làm tăng biểu hiện sử dụng rượu. Nghiên cứu cho thấy nam tiêm chích heroin tại Hà Nội sử dụng đồng thời nhiều chất gây nghiện, trong đó đặc biệt là rượu, methamphetamine, thuốc lắc và cần sa. Các can thiệp trong tương lai nên tập trung làm rõ các yếu tố riêng biệt ảnh hưởng đến hành vi sử dụng đa chất trong nhóm này
File đính kèm:
mot_so_yeu_to_lien_quan_den_thuc_trang_su_dung_da_chat_gay_n.pdf
Nội dung text: Một số yếu tố liên quan đến thực trạng sử dụng đa chất gây nghiện ở nam tiêm chích heroin tạ
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐA CHẤT GÂY NGHIỆN Ở NAM TIÊM CHÍCH HEROIN TẠI HÀ NỘI Lê Minh Giang 1,2,3 , Đào Thị Diệu Thúy 2, Vũ Toàn Thịnh 3, An Thanh Ly 1,2,3 , Đinh Thị Thanh Thúy 3 1Bộ môn Sức khỏe toàn cầu, Trường Đại học Y Hà Nội; 2Viện Đào tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường Đại học Y Hà Nội; 3Trung tâm Nghiên cứu và Đào tạo về Nghiện chất-HIV, Trường Đại học Y Hà Nội; Sử dụng đồng thời nhiều loại chất gây nghiện đang là vấn đề được quan tâm hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu là mô tả thực trạng sử dụng đa chất ở người tiêm chích heroin và những yếu tố liên quan. Sử dụng phân tích lớp ẩn (Latent Class Analysis) trên số liệu cắt ngang thu thập từ 521 người là nam tiêm chích heroin tại Hà Nội. Mẫu nghiên cứu phù hợp phân bố thành 3 phân lớp (class): Lớp 1 bao gồm người tham gia có biểu hiện sử dụng đa chất cao bao gồm: heroin, rượu, methamphetamine, cần sa, thuốc lắc, chất gây ảo giác (chiếm 8,4% mẫu); lớp 2 sử dụng heroin, rượu, methamphetamine (36,5%); lớp 3 hầu như chỉ sử dụng heroin và methamphetamine (55,1%). Phân tích hồi quy đa bậc cho thấy, không điều trị methadone và nhận hỗ trợ kinh tế từ gia đình là yếu tố làm tăng sử dụng đa chất ở nam tiêm chích heroin (aOR = 4,4 và 3,5; p < 0,05); có dấu hiệu trầm cảm, thiếu tương tác với gia đình là yếu tố làm tăng biểu hiện sử dụng rượu. Nghiên cứu cho thấy nam tiêm chích heroin tại Hà Nội sử dụng đồng thời nhiều chất gây nghiện, trong đó đặc biệt là rượu, methamphetamine, thuốc lắc và cần sa. Các can thiệp trong tương lai nên tập trung làm rõ các yếu tố riêng biệt ảnh hưởng đến hành vi sử dụng đa chất trong nhóm này. Từ khoá: tiêm chích heroin, đa chất, phân tích lớp ẩn, methamphetamine I. ĐẶT VẤN ĐỀ và duy trì liên tục đến khi họ sử dụng các chất Trên thế giới ước tính khoảng 15,6 triệu kích thích khác [3]. Có bằng chứng rằng tính người tiêm chích ma túy trong độ tuổi 15 - 64, không ổn định của tình trạng sử dụng heroin trong đó nam giới chiếm trên 80% [1]. Gần và/hoặc methamphetamine ở những người 33% người tiêm chích ma túy sử dụng các tiêm chích heroin, sau 6 tháng theo dõi, chỉ chất kích thích không thuộc nhóm opioids [1]. 61% mẫu nghiên cứu giữ nguyên tình trạng Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng sử dụng chất giống thời điểm đầu của theo dõi người tiêm chích ma túy có xu hướng sử dụng [4]. 24% người tiêm chích heroin sử dụng nhiều loại chất cùng một lúc [2]. Đối với nhóm methamphetamine và sử dụng methampheta- quan hệ tình dục đồng giới việc sử dụng đa mine cũng cho thấy có liên quan đến việc chất gây nghiện cũng khá phổ biến, sử dụng không tiếp cận điều trị methadone ở người rượu và thuốc lá được thấy bắt đầu khá sớm tiêm chích heroin [5]. Qua đó cho thấy thực trạng sử dụng đa chất gây nghiện là vấn đề Địa chỉ liên hệ: Lê Minh Giang, Bộ môn Sức khỏe Toàn phổ biến hiện nay. cầu, Trường Đại học Y Hà Nội Tiêm chích ma túy là nhóm nguy cơ cao Email: leminhgiang@hmu.edu.vn Ngày nhận: 20/02/2018 lây nhiễm HIV, khoảng 17,8% những người Ngày được chấp thuận: 15/05/2018 tiêm chích ma túy toàn cầu sống chung với 90 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC HIV [1]. Tổng quan hệ thống và phân tích gộp chích ma túy nhiễm HIV cao thứ hai cả nước cho thấy, tiêm chích bất kỳ loại ma túy nào (chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh) [11]. đều làm tăng nguy cơ nhiễm HIV [6]. Hơn Đối tượng nghiên cứu là nam tiêm chích nữa, tình trạng sử dụng đa chất gây nghiện heroin tại Hà Nội thỏa mãn các tiêu chí sau: 1) được chứng minh có liên quan đến nguy cơ từ 18 tuổi trở lên; 2) có hộ khẩu tại Hà Nội; 3) lây nhiễm HIV bao gồm làm tăng hành vi nguy có tiêm chích heroin trong vòng 3 tháng trước cơ trong tiêm chích và quan hệ tình dục không thời điểm điều tra; 4) hoàn thành bản thỏa an toàn [7 - 9]. thuận và đồng ý tham gia nghiên cứu. Quá trình tuyển chọn đối tượng tham gia Khu vực Châu Á cho thấy nguy cơ cao liên nghiên cứu được tiến hành thông qua kỹ quan tiêm chích heroin hơn các khu vực khác thuật giới thiệu chuỗi (đối tượng giới thiệu [6]. Đối với Việt Nam, dịch tễ học HIV có liên đối tượng) hoặc thông qua tiếp cận phòng quan chặt chẽ đến tiêm chích ma túy mà đặc khám bởi cán bộ y tế (phòng khám điều trị biệt là tiêm chích heroin [10]. Tuy nhiên, Methadone). Đối tượng tiềm năng sẽ trải qua những hiểu biết về hành vi sử dụng đa chất sàng lọc bởi điều phối viên của nghiên cứu. gây nghiện trong nhóm tiêm chích heroin còn Nếu đủ tiêu chuẩn và đồng ý tham gia nghiên hạn chế. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu, đối tượng được phỏng vấn trực tiếp ở cứu với mục tiêu: Mô tả đặc điểm sử dụng đa phòng riêng tại phòng khám SHP - Đại học Y chất gây nghiện và một số yếu tố liên quan ở Hà Nội. nhóm nam tiêm chích heroin tại Hà Nội năm 2. Phương pháp 2016. Nghiên cứu sử dụng thiết kế mô tả cắt II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ngang, thu thập số liệu bằng bộ câu hỏi phỏng vấn có cấu trúc in sẵn, từ tháng 1/2016 đến 1. Đối tượng tháng 12/2016. Thành phố Hà Nội được chọn làm địa điểm Cỡ mẫu: Cỡ mẫu được tính theo công nghiên cứu vì là địa bàn có nhiều người tiêm thức ước tính một tỷ lệ trong quần thể: 1 - p 1 - 0,473 2 2 n = Z (1 - α/2) . = 1,96 = 429 2 p . ( ε) 0,473 . (0,1) 2 Trong đó, p = 0,473 là tỷ lệ phân lớp ẩn Công cụ và phương pháp thu thập người tiêm chích ma túy sử dụng đồng thời thông tin heroin và metamphetamine lấy từ một nghiên Đặc điểm nhân khẩu học-xã hội: thu thập cứu năm 2015 [12]; sai lệch tương đối giữa các thông tin về tuổi, trình độ học vấn (mù tham số mẫu và tham số quần thể chọn chữ/tiểu học, trung học cơ sở và trung học ε = 0,1; mức ý nghĩa thống kê chọn α = 0,05 phổ thông trở lên), nghề nghiệp (công việc có nên Z (1-α/2) = 1,96. Dự phòng 15% đối tượng từ thu nhập và thất nghiệp) và tình trạng kết hôn chối tham gia nghiên cứu, vậy cỡ mẫu cần (đã kết hôn và ly thân/ly dị/góa). thiết là 493 người. Thực tế, nghiên cứu tuyển Sử dụng chất gây nghiện: sử dụng thang chọn được 521 người. đo ASI-Lite để thu thập thông tin về tình trạng TCNCYH 112 (3) - 2018 91
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC sử dụng (trong 30 ngày qua) của 10 nhóm ngủ, cocain, methamphetamine, cần sa, chất chất gây nghiện [13]. gây ảo giác, chất dùng để hít). Trầm cảm: sử dụng cấu phần trầm cảm Các yếu tố đánh giá mức độ phù hợp của của thang đo rút gọn Lo âu – Trầm cảm - mô hình bao gồm: Akaike Information Criteria Stress (DASS-21) [14], bao gồm 7 câu hỏi, (AIC) thấp, Bayesian Information Criteria (BIC) Cronbach-α = 0,87. thấp, Entropy cao, và p-value của Lo-Mendell- Hỗ trợ xã hội: đo lường bằng thang đo hỗ Rubin Likelihood Ratio Tests (LMR) có ý nghĩa trợ xã hội trong các nghiên cứu y học [15], thống kê, cỡ mẫu từng phân lớp không quá bao gồm 19 câu hỏi, chia thành 4 cấu phần: nhỏ [18; 19]. Sau đó sử dụng phân tích hồi (1) Hỗ trợ chia sẻ cảm xúc hoặc thông tin; (2) quy đa bậc (Multinominal Regression) để tìm Hỗ trợ nhu cầu cụ thể trong cuộc sống; (3) Hỗ hiểu mối liên quan của việc sử dụng đa chất trợ thông qua tương tác tích cực; (4) Hỗ trợ với các biến độc lập thông qua tỷ suất chênh thể hiện tình cảm, Cronbach - α = 0,95. hiệu chỉnh (aOR) và hệ số hồi quy (β). Mối quan hệ gia đình: sử dụng thang đo 4. Đạo đức nghiên cứu chức năng gia đình (Family Function Scale) Nghiên cứu đã được thông qua ngày [16], bao gồm 15 câu với 3 cấu phần: (1) Sự 18/7/2014 tại Hội đồng Đạo đức trong nghiên gắn kết; (2) Sự mâu thuẫn; và (3) Mối quan hệ cứu Y sinh học của Trường Đại học Y Hà Nội xã hội của gia đình, Cronbach - α = 0,9. (QĐ 144/HĐĐĐ - ĐHYHN). 3. Phân tích số liệu III. KẾT QUẢ Dữ liệu được nhập bằng phần mềm Epi Info 7.1, sau đó được làm sạch và phân tích 1. Đặc điểm nam tiêm chích heroin tham trên phần mềm Stata/SE 14, Mplus 7.31 [17]. gia nghiên cứu Sử dụng thống kê mô tả (trung bình và tỷ Đối tượng nghiên cứu (bảng 2) có độ tuổi lệ); và các test kiểm định Mann-Whitney để trung bình là 38,1 ± 6,5 tuổi, nhóm tuổi 30 - 39 tìm sự khác biệt trung bình giữa hai nhóm; khi chiếm đa số (58,4%). Chỉ có 42,2% nam tiêm bình phương hoặc Fisher để tìm sự khác biệt chích heroin tham gia nghiên cứu có học vấn tỷ lệ giữa hai nhóm. từ trung học phổ thông trở lên. Tỷ lệ thất nghiệp hoặc phụ thuộc gia đình do đang là Sử dụng kỹ thuật phân tích lớp ẩn (LCA: sinh viên chiếm 23,2%. Gần 2/3 đối tượng Latent Class Analysis) để phân lớp những nghiên cứu không có tình trạng hôn nhân ổn người tham gia nghiên cứu dựa trên 10 biến định (độc thân/đã ly dị/ly thân/góa). số về việc có hoặc không sử dụng các chất trong 30 ngày qua (rượu, heroin, chất dạng 2. Phân tích lớp ẩn đặc điểm sử dụng thuốc phiện, thuốc lắc, thuốc an thần/thuốc đa chất gây nghiện 92 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 1. Thông tin mô hình về số lượng phân lớp thích hợp AIC BIC Entropy p value, LMR test 1 lớp 3887,78 3934,65 - - 2 lớp 3688,87 3786,89 0,760 0,003 3 lớp 3647,63 3796,79 0,903 0,007 4 lớp 3641,09 3841,38 0,927 > 0,05 AIC: Akaike Information Criteria; BIC: Bayesian Information Criteria; LMR: Lo - Mendell - Rubin Likelihood Ratio Tests Kỹ thuật phân tích lớp ẩn (LCA) được sử dụng để phân chia mô hình sử dụng đa chất từ 1 lớp đến 4 lớp (bảng 1). Tất cả các chỉ số đánh giá mức độ phù hợp cho việc phân lớp chỉ ra rằng mô hình 2 lớp tốt hơn mô hình 1 lớp và mô hình 3 lớp tốt hơn mô hình 2 lớp. Mặc dù chỉ số AIC ở mô hình 4 lớp nhỏ nhất nhưng khác biệt so với mô hình 3 lớp không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Do vậy, mô hình 3 lớp là mô hình tối ưu để phân bổ 521 người tham gia nghiên cứu thành các phân lớp thỏa mãn các tiêu chí là có chỉ số AIC và BIC thấp, giá trị entropy cao nhất, giá trị p của LMR test có ý nghĩa thống kê và cỡ mẫu từng phân lớp đủ lớn. Biểu đồ 1. Mô tả đặc điểm sử dụng chất của ba phân lớp Biểu đồ 1 mô tả đặc điểm sử dụng chất gây nghiện theo 3 lớp trong 30 ngày trước thời điểm điều tra. Lớp 1 chiếm 8,4% tổng số mẫu (N = 44) đại diện là những nam tiêm chích heroin có xu hướng sử dụng nhiều loại chất gây nghiện khác nhau bao gồm heroin, rượu, thuốc lắc, metham- phetamine, cần sa, chất gây ảo giác. Trong đó, 59% có sử dụng rượu, 96,5% sử dụng heroin, 12,1% sử dụng thuốc lắc, 81,5% dùng methamphetamine, 35,3% sử dụng cần sa và 45,7% sử dụng các chất gây ảo giác. Do vậy, lớp 1 đại diện cho đối tượng sử dụng đa chất. Lớp 2 chiếm TCNCYH 112 (3) - 2018 93
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 36,5% mẫu nghiên cứu (N = 190), trong đó 100% đối tượng sử dụng rượu, 86,8% tiêm chích heroin và 19,4% sử dụng methamphetamine. Căn cứ vào các đặc điểm này, lớp 2 được gọi là nhóm những người sử dụng heroin, rượu và methamphetamine. Lớp 3 chiếm tỷ lệ cao nhất với 55,1% (N = 287), trong đó 90,4% đối tượng tiêm chích heroin và 15,6% sử dụng methampheta- mine. Do đó, lớp 3 này được gọi là nhóm sử dụng heroin và methamphetamine. Bảng 2. Đặc điểm nhân khẩu học – xã hội của đối tượng nghiên cứu Lớp 2: Lớp 3: Lớp 1: Rượu & Heroin & Tổng Sử dụng đa Methampheta- Methampheta- Đặc điểm chất p mine & Heroin mine n (%) n (%) n (%) n (%) 521(100) 44 (8,4) 190 (36,5) 287 (55,1) Tuổi 38,1 ± 6,5 35,8 ± 5,7 38,1 ± 6,5 38,5 ± 6,5 0,08 ≤ 29 38 (7,3) 6 (13,6) 13 (6,8) 19 (6,6) 30 - < 40 304 (58,4) 28 (63,6) 111 (58,4) 165 (57,5) 0,4 ≥ 40 179 (34,3) 10 (22,8) 66 (34,8) 103 (35,9) Học vấn Mù chữ/Tiểu học 61 (11,7) 9 (20,5) 15 (7,9) 37 (12,9) Trung học cơ sở 240 (46,1) 17 (38,6) 83 (43,7) 140 (48,8) 0,1 THPT trở lên 220 (42,2) 18 (40,9) 92 (48,4) 110 (38,3) Nghề nghiệp Có công việc 400 (76,8) 31 (70,5) 161 (84,7) 208 (72,5) 0,005 Thất nghiệp/Sinh viên 121 (23,2) 13 (29,5) 29 (15,3) 79 (27,5) Tình trạng hôn nhân Đã kết hôn 193 (37,0) 18 (40,9) 81 (42,6) 94 (32,8) 0,08 Độc thân/Ly dị/Góa 328 (63,0) 26 (59,1) 109 (57,4) 193 (67,2) Tình trạng nhiễm HIV Âm tính 184 (35,3) 19 (43,2) 66 (34,7) 99 (34,5) 0,5 Dương tính 337 (64,7) 25 (56,8) 124 (65,3) 188 (65,5) Tình trạng điều trị methadone Đang điều trị 208 (39,9) 7 (15,9) 69 (36,3) 132 (46,0) < 0,001 Chưa điều trị/bỏ trị 313 (60,1) 37 (84,1) 121 (63,7) 155 (54,0) Test kiểm định: Khi bình phương và Mann-Whitney test; THPT: trung học phổ thông. 94 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2 mô tả sự khác biệt của 3 phân lớp theo các đặc điểm nhân khẩu học - xã hội. Lớp sử dụng đa chất có xu hướng trẻ hơn hai nhóm còn lại, tuổi trung bình 35,8 so với 38,1 và 38,5; tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. 20,5% lớp sử dụng đa chất có trình độ học vấn ở mức tiểu học cơ sở/mù chữ. Tỷ lệ thất nghiệp/sinh viên (phụ thuộc gia đình) ở lớp sử dụng đa chất cao nhất trong ba lớp (29,6% so với 15,3% và 27,5%; p = 0,005). Đặc biệt, tỷ lệ điều trị methadone ở lớp sử dụng đa chất thấp hơn nhiều so với hai lớp còn lại (15,9% so với 36,3% và 46%; p < 0,001). 3. Một số yếu tố liên quan đến sử dụng đa chất gây nghiện Bảng 3. Phân tích hồi quy đa bậc (multinominal regression) yếu tố liên quan đến sử dụng đa chất ở nam tiêm chích heroin Lớp 1: Lớp 2: Sử dụng rượu, her- Sử dụng đa chất oin, methamphetamine aOR/β (CI 95%) Nhóm nền: Sử dụng heroin, methamphetamine Nghề nghiệp Không REF REF Có 0,9 (0,4 – 1,9) 1,95 (1,15 – 3,3) Quan hệ tình dục trong 3 tháng gần đây Không REF REF Có 4,3 (1,9 - 9,9) 2,0 (1,3 - 3,0) Tình trạng điều trị methadone Có REF REF Không 4,4 (1,8 - 11,1) 1,2 ( 0,7 - 1,8) Có dấu hiệu trầm cảm Có REF REF Không 0,8 (0,4 - 1,8) 2,0 (1,3 - 3,2) Nhận hỗ trợ kinh tế từ gia đình Không REF REF Có 3,5 (1,3 - 9,4) 1,5 (0,9 - 2,6) Nhận được hỗ trợ chăm sóc từ gia đình Không REF REF Có 0,7 (0,3 - 1,7) 1,1 (0,6 - 1,9) TCNCYH 112 (3) - 2018 95
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Lớp 1: Lớp 2: sử dụng rượu, sử dụng đa chất heroin, methamphetamine aOR/β (CI 95%) Nhóm nền: sử dụng heroin, methamphetamine Thường xuyên nói chuyện với gia đình về vấn đề ma túy Có REF REF Không 1,7 (0,8 – 3,7) 3,3 (2,1 – 5,2) Nhận thức về mâu thuẫn β = 0,014 β = 0,02 gia đình (-0,009; 0,04) (0,004; 0,03) Nhận thức về tiếp cận dịch vụ β = 0,02 β = 0,0008 y tế (-0,0004; 0,04) (-0,01; 0,01) Nhận được hỗ trợ xã hội về cảm β = -0,023 β = -0,001 xúc/thông tin (-0,04; -0,0004) (-0,02; 0,01) Nhận được hỗ trợ xã hội về nhu β = 0,004 β = 0,007 cầu cụ thể trong cuộc sống (-0,02; 0,03) (-0,005; 0,02) Nhận được hỗ trợ xã hội về thể β = 0,012 β = 0,008 hiện tình cảm (-0,02; 0,04) (-0,007; 0,023) Nhận được hỗ trợ xã hội về β = 0,025 β = -0,007 tương tác tích cực (0,0006; 0,05) (-0,02; 0,007) In đậm: mối liên quan có ý nghĩa thống kê; aOR: tỷ suất chênh hiệu chỉnh; β: hệ số hồi quy (áp dụng với các biến độc lập là biến liên tục); CI 95%: khoảng tin cậy 95%; REF: Referent (nhóm nền). Phân tích hồi quy đa bậc cho thấy có quan hệ tình dục trong 3 tháng qua, không điều trị methadone, được hỗ trợ kinh tế từ gia đình, hỗ trợ xã hội về cảm xúc/thông tin và tương tác tích cực là các yếu tố có liên quan đến sử dụng đa chất gây nghiện ở nam tiêm chích heroin. Có nghề nghiệp, có dấu hiệu trầm cảm, có quan hệ tình dục 3 tháng qua, không thường xuyên nói chuyện vói gia đình về vấn đề ma túy, mâu thuẫn gia đình là yếu tố làm tăng nguy cơ sử dụng rượu và methamphetamine ở nhóm nam tiêm chích heroin. IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu đã tiến hành trên 521 người nhân, tuổi trung bình của nam tiêm chích her- oin dưới 40 [4; 5]. tham gia nghiên cứu là nam tiêm chích heroin tại thành phố Hà Nội. Một số đặc điểm nhân Nghiên cứu đã áp dụng phương pháp khẩu học đã tương đồng với các nghiên cứu phân tích lớp ẩn (Latent Class Analysis), là kỹ khác như trình độ học vấn, tình trạng hôn thuật phân tích cho phép nhóm đối tượng 96 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC nghiên cứu vào các phân lớp dựa trên xác chúng tôi chỉ kết luận hai yếu tố này có liên suất xuất hiện một đặc điểm trong một tập quan đến nhau, mà không kết luận đây là mối hợp các đặc điểm có tính chất đồng nhất [17]. quan hệ nhân quả, khi chưa xác định yếu tố Kỹ thuật phân tích được áp dụng phổ biến nào có trước, yếu tố nào có sau. Trên thực tế, trong các nghiên cứu trên thế giới để mô tả nhiều nghiên cứu trên thế giới cũng chỉ ra sử đặc điểm sử dụng đa chất gây nghiện ở nhóm dụng đa chất có liên quan đến tăng hành vi tiêm chích ma túy [4; 7; 8; 12]. quan hệ tình dục nguy cơ [7 - 9; 20]. Những Lớp 3 là lớp sử dụng đa chất ít nhất của nam tiêm chích heroin không điều trị metha- mẫu nghiên cứu thì có tỷ lệ 15,6% dùng done có nguy cơ sử dụng đa chất gấp 4,4 lần methamphetamine, đặc biệt, ở lớp 1 là lớp sử (95% CI 1,8 - 11,1) so với nhóm có điều trị dụng đa chất cao thì tỷ lệ dùng methampheta- methadone. Qua đó cho thấy tiếp cận điều trị mine là 81,5%. Kết quả này cao hơn so với methadone là cấp thiết đối với nhóm nam tiêm các nghiên cứu khác trên thế giới, ở nhóm chích heroin, không chỉ có vai trò điều trị chất không sử dụng đa chất tỷ lệ dùng metham- dạng thuốc phiện, mà còn liên quan đến làm phetamine ở người tiêm chích ma túy chỉ dao giảm nguy cơ sử dụng đa chất ở nhóm này. động ở 9,3% đến 14%, ở nhóm sử dụng đa Nhận được hỗ trợ xã hội về mặt cảm xúc/ chất tỷ lệ này chỉ khoảng 57 - 77% [7; 12]. Sự thông tin làm giảm khả năng sử dụng đa chất chênh lệch này cho thấy tình trạng sử dụng (β= -0,023; p < 0,05), tuy nhiên các hỗ trợ liên methamphetamine trong nhóm nam tiêm chích quan đến tương tác tích cực lại làm tăng khả heroin tại Hà Nội là một vấn đề không nhỏ. năng sử dụng đa chất (β = 0,025; p < 0,05), Đặc biệt khi việc sử dụng methamphetamine tuy có ý nghĩa thống kê nhưng ở mức liên đã được chứng minh có mối liên quan với quan rất yếu, do đó vai trò của hỗ trợ xã hội tăng hành vi tình dục nguy cơ và sử dụng đa đối với việc sử dụng đa chất còn cần làm rõ chất khác [20]. hơn trong các nghiên cứu trong tương lai. Một điểm đáng chú ý khác, nhóm sử dụng Kết quả cũng cho thấy, những nam tiêm đa chất có tỷ lệ không tham gia điều trị metha- done cao hơn đáng kể so với hai nhóm còn chích heroin có dấu hiệu trầm cảm có nguy cơ lại. Đặc điểm này cũng được mô tả trong thuộc lớp 2 (rượu, heroin, methamphetamine) nghiên cứu tại Hải Phòng năm 2017 khi sử cao hơn 2 lần so với lớp 3 (heroin, metham- dụng đa chất có liên quan đến việc hạn chế phetamine). Đây là điểm khác biệt đáng chú ý, tiếp cận điều trị methadone, đây là một nguy trong khi 100% lớp 2 có sử dụng rượu thì lớp cơ tiềm tàng cần cân nhắc trong các chiến 3 có 0% sử dụng rượu, hay nói cách khác, có lược tăng tiếp cận điều trị methadone cũng dấu hiệu trầm cảm liên quan đến tăng nguy cơ như điều trị lạm dụng chất trong tương lai [5]. sử dụng rượu ở người tiêm chích heroin gấp Kết quả phân tích hồi quy đa bậc cho thấy 2 lần, đây là yếu tố làm tăng các hành vi nguy tình trạng có quan hệ tình dục trong 3 tháng cơ khác [21]. Bên cạnh đó, nhận thức về mâu trước thời điểm nghiên cứu có liên quan đến thuẫn trong gia đình cũng làm tăng sử dụng nguy cơ sử dụng đa chất và sử dụng rượu, rượu ở nam tiêm chích heroin nhưng sự liên methamphetamine ở nam tiêm chích heroin. quan này cũng ở mức rất yếu, cần làm rõ hơn Tuy nhiên nghiên cứu mô tả cắt ngang của trong các nghiên cứu tiếp theo. TCNCYH 112 (3) - 2018 97
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nghiên cứu cũng có một số hạn chế cần TÀI LIỆU THAM KHẢO lưu ý. Thứ nhất, nghiên cứu tiến hành trên 1. Degenhardt L, Peacock A, Colledge S, những đối tượng là nam tiêm chích heroin et al (2017). Global prevalence of injecting sinh sống và có hộ khẩu tại Hà Nội, vì vậy việc drug use and sociodemographic characteris- ngoại suy ra quần thể của nam tiêm chích tics and prevalence of HIV, HBV, and HCV in heroin cần được thận trọng, tuy vậy, chúng tôi people who inject drugs: a multistage system- gợi ý việc ngoại suy là phù hợp với quần thể atic review. Lancet Glob Health , 5(12), e1192- nam tiêm chích heroin tại khu vực thành thị ở e1207. các quốc gia có bối cảnh tương tự Việt Nam. 2. Chu D, Kral A, Huh J, Bluthenthal R Thứ hai, thiết kế nghiên cứu cắt ngang nên (2015). Poly-substance use profiles among không thể dùng để kết luận mối quan hệ nhân people who inject drugs in Los Angeles and quả. San Francisco. Drug Alcohol Depend , 156, e44. V. KẾT LUẬN 3. Yu G, Clatts MC, Goldsamt LA, Giang LM (2015). Substance use among male sex Nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ sử dụng đa workers in Vietnam: Prevalence, onset, and chất ở nam tiêm chích heroin tại Hà Nội là interactions with sexual risk. Int J Drug Policy, tương đối cao, đặc biệt là methamphetamine. 26(5), 516 - 521. Hành vi quan hệ tình dục, tình trạng điều trị 4. Meacham MC, Roesch SC, Strathdee methadone, trầm cảm, hỗ trợ gia đình, hỗ trợ SA, Gaines TL (2017). Perceived Treatment xã hội là các yếu tố có liên quan đến sử dụng Need and Latent Transitions in Heroin and đa chất gây nghiện ở nam tiêm chích heroin. Methamphetamine Polydrug Use among Peo- Nghiên cứu cho thấy tính cấp thiết của các ple who Inject Drugs in Tijuana, Mexico. J can thiệp hướng tới kiểm soát tình trạng sử Psychoactive Drugs, 1 - 10. dụng đa chất, đặc biệt methamphetamine ở 5. Michel L, Des Jarlais DC, Duong Thi H nhóm nam tiêm chích heroin; vai trò của tăng et al (2017). Intravenous heroin use in tiếp cận điều trị methadone, kiểm soát trầm Haiphong, Vietnam: Need for comprehensive cảm, cải thiện mối quan hệ gia đình, nâng cao care including methamphetamine use-related vai trò mạng lưới hỗ trợ xã hội là những nội interventions. Drug Alcohol Depend, 179, 198 dung cần làm rõ hơn trong các nghiên cứu và - 204. can thiệp về đa chất trong tương lai. 6. Tavitian-Exley I, Vickerman P, Bastos FI, Boily M-C (2015). Influence of different Lời cảm ơn drugs on HIV risk in people who inject: systematic review and meta-analysis: Drug- Nghiên cứu này được thực hiện bởi Trung injected and HIV risk. Addiction , 110(4), tâm Nghiên cứu và Đào tạo về Nghiện chất và 572 - 584. HIV, Trường Đại học Y Hà Nội năm 2016. Tác 7. Meacham MC, Roesch SC, Strathdee giả xin cảm ơn sự hỗ trợ của Cục phòng SA, Lindsay S et al (2018). Latent classes of chống HIV/AIDS, Bộ Y tế; các cán bộ phòng polydrug and polyroute use and associations khám nghiên cứu SHP và tất cả đối tượng đã with human immunodeficiency virus risk be- tham gia vào nghiên cứu. haviours and overdose among people who 98 TCNCYH 112 (3) - 2018
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC inject drugs in Tijuana, Baja California, Mex- Stress Scales (DASS-21): Construct validity ico: Latent classes of polydrug-polyroute use. and normative data in a large non-clinical Drug Alcohol Rev, 37(1), 128 - 136. sample. Br J Clin Psychol, 44(2), 227 - 239. 8. Tavitian-Exley I, Boily M-C, Heimer R, 15. Sherbourne CD, Stewart AL (1991). Uusküla A et al (2017). Polydrug Use and The MOS social support survey. Soc Sci Med, Heterogeneity in HIV Risk Among People Who 32(6), 705 – 714. Inject Drugs in Estonia and Russia: A Latent 16. Bloom BL (1985). A Factor Analysis of Class Analysis. AIDS Behav . Self-Report Measures of Family Functioning. 9. Meredith SE, Rash CJ, Petry NM Fam Process, 24(2), 225 - 239. (2017). Alcohol use disorders are associated 17. Muthén B, Muthén BO (2009). Statis- with increased HIV risk behaviors in cocaine- tical Analysis with Latent Variables. Wiley New dependent methadone patients. J Subst York. Abuse Treat , 83, 10 - 14. 18. Celeux G, Soromenho G (1996). An 10. FHI 360 (2014). Đánh Giá Hiệu Quả entropy criterion for assessing the number of Của Chương Trình Thí Điểm Điều Trị Các clusters in a mixture model. J Classif , 13(2), Chất Thuốc Phiện Bằng Methadone. Bộ Y tế 195 – 212. Việt Nam. 19. Akaike H. Information Theory and an 11. Cục phòng chống HIV/AIDS (2016) . Extension of the Maximum Likelihood Princi- Báo Cáo Công Tác Phòng, Chống HIV/AIDS 6 ple. In: Selected Papers of Hirotugu Akaike . Tháng Cuối Năm 2015 và Nhiệm vụ Trọng Springer Series in Statistics. Springer, New Tâm Năm 2016. Bộ Y tế Việt Nam . York, NY; 1998:199-213. 12. Meacham MC, Rudolph AE, Strath- 20. Strathdee SA, Stockman JK (2010). dee SA et al (2015). Polydrug Use and HIV Epidemiology of HIV Among Injecting and Non Risk Among People Who Inject Heroin in Ti- -injecting Drug Users: Current Trends and Im- juana, Mexico: A Latent Class Analysis. Subst plications for Interventions. Curr HIV/AIDS Use Misuse , 50(10), 1351 - 1359. Rep, 7(2), 99 - 106. 13. McLellan AT, Cacciola JS, Zanis D 21. Welch-Lazoritz M, Hautala D, Ha- (1997). The Addiction Severity Index- becker P, Dombrowski K (2017). Association “Lite”(ASI-“Lite”). Cent Stud Addict Univ Penn- between alcohol consumption and injection sylvaniaPhiladelphia VA Med Cent . and sexual risk behaviors among people who 14. Henry JD, Crawford JR (2005). The inject drugs in rural Puerto Rico. J Subst short-form version of the Depression Anxiety Abuse Treat , 82, 34 - 40. Summary ASSOCIATED FACTORS WITH POLYDRUG USE AMONG HEROIN ADDICT BY INJECTION IN HANOI Pattern of polydrug use is of study interest recently. The purpose of this study is to explore the characteristics of polydrug use among heroin addicts and related factors. An application of Latent Class Analysis was conducted based on a cross-sectional survey of 521 male heroin addicts by injection in Hanoi. Three latent classes of substances use were identified: 8.4 percent of partici- pants reported polysubstances abuse, including heroin, alcohol, methamphetamine, ecstasy, hal- TCNCYH 112 (3) - 2018 99