Kết quả phẫu thuật nắn chỉnh kết xương gò má - Cung tiếp có sử dụng đường mổ chân tóc mai
Nghiên cứu 80 bệnh nhân (BN) điều trị nội trú tại Bệnh viện 103, được chẩn đoán gãy xương gò má cung tiếp (GMCT), đã nắn chỉnh kết xương. Kết quả cho thấy: BN nam nhiều hơn nữ, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông. Kết quả gần: tốt: 83,3%, khá: 16,7%. Kết quả xa: tốt: 98,2%, trung bình: 1,25%.
Đường mổ chân tóc mai là một trong những đường mổ hiệu quả để tiếp cận cung tiếp bị gãy trong điều trị gãy xương GMCT.
- Đường mổ ngắn, nhưng đủ rộng để trực tiếp tới giải quyết các tổn thương của xương thành ngoài ổ mắt và cung tiếp. Trong nhiều trường hợp tổn thương phức tạp, cần kết hợp với các đường mổ khác để xử trí một cách đầy đủ tổn thương.
- Đường mổ mang tính thẩm mỹ cao, ít để lại di chứng.
- Kỹ thuật làm đơn giản, ít tổn thương mô mềm, quá trình hồi phục nhanh hơn, rút ngắn thời gian điều trị sau phẫu thuật
File đính kèm:
ket_qua_phau_thuat_nan_chinh_ket_xuong_go_ma_cung_tiep_co_su.pdf
Nội dung text: Kết quả phẫu thuật nắn chỉnh kết xương gò má - Cung tiếp có sử dụng đường mổ chân tóc mai
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NẮN CHỈNH KẾT XƢƠNG GÒ MÁ - CUNG TIẾP CÓ SỬ DỤNG ĐƢỜNG MỔ CHÂN TÓC MAI Lê Đức Tuấn* TÓM TẮT Nghiên cứu 80 bệnh nhân (BN) điều trị nội trú tại Bệnh viện 103, đƣợc chẩn đoán gãy xƣơng gò má cung tiếp (GMCT), đã nắn chỉnh kết xƣơng. Kết quả cho thấy: BN nam nhiều hơn nữ, nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông. Kết quả gần: tốt: 83,3%, khá: 16,7%. Kết quả xa: tốt: 98,2%, trung bình: 1,25%. Đƣờng mổ chân tóc mai là một trong những đƣờng mổ hiệu quả để tiếp cận cung tiếp bị gãy trong điều trị gãy xƣơng GMCT. - Đƣờng mổ ngắn, nhƣng đủ rộng để trực tiếp tới giải quyết các tổn thƣơng của xƣơng thành ngoài ổ mắt và cung tiếp. Trong nhiều trƣờng hợp tổn thƣơng phức tạp, cần kết hợp với các đƣờng mổ khác để xử trí một cách đầy đủ tổn thƣơng. - Đƣờng mổ mang tính thẩm mỹ cao, ít để lại di chứng. - Kỹ thuật làm đơn giản, ít tổn thƣơng mô mềm, quá trình hồi phục nhanh hơn, rút ngắn thời gian điều trị sau phẫu thuật. * Từ khóa: Gãy xƣơng gò má cung tiếp; Đƣờng chân tóc mai. SUrGical RESULTS of TREATING ZYGOMATIC COMPLEX FRACTURES USING TEMPORAL HAIRLINE INCISION SUMMARY The study was carried out on 80 patients who were treated at 103 Hospital and diagnosed with zygomatic complex fractures. The results showed that male outnumbered female. The main cause was due to traffic accidents. The short-term outcome: excellency reached 83.3%; goodness accounted for 16.7%; no cases were fair. The long-term outcome: excellent result was 98.2; fair: 1.25%. Temporal hairline incision is one of the most effective technique in treatment of zygomatic fractures. The incision was short, but large enough to directly address the vulnerability of the external skeletal eye. In cases of complex lesions, there needed to combine with other incisions to treat them better. This technique had some advantages: simple, highly aesthetic incision, little sequelae, quick recovery and short duration of postoperative treatment. * Key words: Zygomatic fracture; Temporal hairline incision. * Bệnh viện 103 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Lê Trung Hải PGS. TS. Trần Đình Chiến 129
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 ĐẶT VẤN ĐỀ - Đƣờng chân tóc mai đơn thuần khi gãy khu trú cung tiếp di lệch (A1), gãy khu trú Chấn thƣơng gãy xƣơng vùng hàm mặt thành bên ổ mắt di lệch (A2). ngày càng tăng cả về số lƣợng, mức độ - Đƣờng mổ kết hợp với đƣờng bờ mi nặng và tính chất phức tạp. Gãy xƣơng dƣới hoặc đƣờng Cadlwell Luc khi gãy toàn tầng giữa mặt, trong đó, gãy xƣơng GMCT, bộ xƣơng gò má (B), gãy xƣơng gò má nhiều chiếm khoảng 60 - 70% gãy xƣơng hàm mảnh (C). mặt. Điều trị gãy xƣơng GMCT là nhu cầu * Qui trình kỹ thuật: thực tế và thiết yếu nhằm trả lại chức năng và thẩm mỹ cho ngƣời bệnh. - Vô cảm trong phẫu thuật: áp dụng 2 phƣơng pháp tê vùng (dây thần kinh hàm trên) Việc lựa chọn các đƣờng mổ vào cung kết hợp tê tại chỗ và gây mê nội khí quản. tiếp rất quan trọng trong tiếp cận ổ gãy, bộc - Đƣờng mổ chân tóc mai: đƣợc cải biên lộ, nắn chỉnh và kết hợp xƣơng tốt, đồng từ đƣờng rạch trán - thái dƣơng một bên thời đảm bảo tính thẩm mỹ và chức năng. (hemicoronal). Vị trí: đƣờng này nằm ở phía Một trong các đƣờng mổ đó là đƣờng chân trong đƣờng viền chân tóc mai (trong tóc), tóc mai, đƣợc Bộ môn Khoa Phẫu thuật cách mép trƣớc chân tóc khoảng 0,5 cm. Hàm mặt và Tạo hình, Bệnh viện 103 (Học Đƣờng rạch da dọc theo mép trƣớc chân viện Quân y) đề xuất, áp dụng mang lại kết tóc mai (lẫn vào chân tóc), dài khoảng 6 - 8 quả tốt. Chúng tôi lựa chọn đề tài này cm, đầu trên ngang hoặc cao hơn đỉnh nhằm: Đánh giá hiệu quả sử dụng đường cung mày, đầu dƣới đến hết chân tóc mai. mổ chân tóc mai trong phẫu thuật nắn chỉnh * Kỹ thuật đường mổ: kết xương GMCT. - Thì 1: rạch da, bóc tách bộc lộ ổ gãy. Rạch da, bóc tách lớp dƣới da, xuống dƣới ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP đến bờ trên xƣơng GMCT và sát thành NGHIÊN CỨU ngoài ổ mắt (tuỳ vị trí ổ gãy). Cầm máu toàn 1. Đối tƣợng nghiên cứu. bộ vùng phẫu tích bằng đốt điện, vén da và 80 BN tuổi từ 15 - 70 (73 nam, 7 nữ) tổ chức dƣới da về phía trƣớc, rạch lớp cân đƣợc chẩn đoán gãy xƣơng GMCT, can thái dƣơng nông theo hƣớng lên trên và thiệp lần đầu, có chỉ định phẫu thuật nắn ra trƣớc, tạo với cung tiếp một góc 45º (để chỉnh kết xƣơng và sử dụng đƣờng mổ tránh tổn thƣơng nhánh thái dƣơng thần chân tóc mai, điều trị nội trú tại Khoa Phẫu kinh mặt), trên ổ gãy đến bờ xƣơng, dùng thuật Hàm mặt và Tạo hình, Bệnh viện 103 dao rạch màng xƣơng rồi bóc tách màng từ 01 - 2011 đến 04 - 2012. xƣơng hai đầu bộc lộ ổ gãy. Bộc lộ thành ngoài ổ mắt bờ trên xƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. GMCT, cần chú ý bảo tồn tối đa dây chằng Nghiên cứu trên lâm sàng theo phƣơng góc mắt ngoài. pháp mô tả cắt ngang, hồi cứu: 50 BN và - Thì 2: nắn chỉnh xƣơng. Dùng các cây tiến cứu: 30 BN. nâng màng xƣơng, cây tách lợi và kìm * Chỉ định đường mổ: dựa vào chỉ định nâng xƣơng; n©ng chØnh c¸c m¶nh x•¬ng điều trị của Zingg. M và CS [9]: g·y vÒ vÞ trÝ gi¶i phÉu b×nh th•êng. 131
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 - Thì 3: kết xƣơng. - Nguyên nhân gãy xƣơng GMCT chủ + Uốn chỉnh nẹp, tạo hình thể phù hợp yếu do tai nạn giao thông (69 BN = 86,2%), với vị trí gãy xƣơng. tai nạn sinh hoạt (11 BN = 13,8%). Theo + Đặt nẹp vào vị trí, khoan, bắt vít cố nhiều tác giả, gãy xƣơng GMCT là do ý định nẹp và liên kết xƣơng. thức của ngƣời tham gia giao thông kém, - Thì 4: khâu đóng vết mổ 2 lớp, lớp cân cơ sở hạ tầng giao thông của chúng ta còn bằng chỉ safin hoặc vicryl 3 - 4/0, lớp da quá bất cập (Vũ Thị Bắc Hải [1]). bằng chỉ nilon 5/0 với các mũi khâu rời - Những chấn thƣơng, vết thƣơng kết hợp: hoặc khâu vắt, đặt dẫn lƣu. 23,8% vết thƣơng vùng hàm mặt; 13,8% - Theo dõi điều trị sau phẫu thuật nhƣ gãy xƣơng hàm dƣới và chấn thƣơng sọ phẫu thuật thông thƣờng, chụp X quang não; 10% gãy xƣơng hàm trên; tổn thƣơng Blondeau, Hirtz, kiểm tra trƣớc khi ra viện. xoang hàm cùng bªn chiếm 51,25%. - Đánh giá kết quả điều trị theo 3 mức - Vị trí gãy: gãy cung tiếp là chủ yếu, tiếp độ: tốt, khá, trung bình dựa trên kết quả lâm đến bờ dƣới ổ mắt (45%), cuối cùng bờ sàng (giải phẫu, chức năng, thẩm mỹ) và X quang. ngoài ổ mắt (26,3%). + Đánh giá kết quả gần: 7 - 10 ngày sau Theo phân loại gãy GMCT của Zingg.M phẫu thuật. và CS, tỷ lệ gãy nhƣ sau: gãy cung tiếp + Đánh giá kết quả xa: sau 3 - 6 tháng đơn thuần (A1; A2; A3): 26,25%; gãy toàn kể từ khi ra viện và kiểm tra trực tiếp khi bộ xƣơng gò má (B): 61,25%; thể gãy xƣơng tháo phƣơng tiện kết xƣơng (bao gồm BN nhiều mảnh (C): 12,5%. hồi cứu và tiến cứu). Mức độ tổn thƣơng GMCT phức tạp và Các số liệu đƣợc mã hoá và xử lý trên đa dạng. Phân loại và chỉ định của Zingg.M máy tính, theo thuật toán thống kê y học và CS cũng rất chi tiết, đơn giản và dễ hiểu, b»ng phần mềm Epi.info 6.04. phù hợp với chỉ định mổ trong gãy xƣơng GMCT của chúng tôi theo đƣờng mổ chân KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ tóc mai. BÀN LUẬN 1. Đặc điểm chung của BN. 2. Đƣờng mổ. Tỷ lệ chấn thƣơng, gãy xƣơng GMCT * Đường mổ trong phẫu thuật kết xương gặp ở nam nhiều hơn nữ. GMCT: Lứa tuổi gặp nhiều nhất từ 20 - 39 (64 Đƣờng chân tóc mai đơn thuần: 29 BN BN = 80%), đây là độ tuổi tham gia giao (36,25%); đƣờng chân tóc mai - đƣờng bờ thông và hoạt động xã hội nhiều nhất, kết mi dƣới: 29 BN (36,25%); ®ƣờng chân tóc quả này phù hợp với nghiên cứu của nhiều mai - đƣờng ngách tiền đình lợi: 2 BN (2,5%); tác giả trong và ngoài nƣớc: Phan Văn đƣờng chân tóc mai - đƣờng qua vết thƣơng: Minh [2]; Nguyễn Đình Tuấn [4]; Trần Văn 5 BN (6,25%); phối hợp cả 3 đƣờng: 13 BN Việt [5]; Fasola AO và CS [6]; Obuekwe O (16,25%); phối hợp cả 4 đƣờng trên: 1 BN và CS [7]. (1,25%). 132
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 Tỷ lệ sử dụng một đƣờng mổ trong phẫu 3. Kết quả điều trị. thuật nắn chỉnh GMCT rất ít, đa phần là kết * Kết quả gần: tốt: 25 BN (83,3%); khá: hợp. Do vậy, cần hiểu rằng đƣờng chân tóc 5 BN (16,7%); p < 0,05. mai là một trong rất nhiều đƣờng vào tổn * Kết quả xa: tốt: 54 BN (98,2%); trung thƣơng để có thể nắn chỉnh gãy GMCT. bình: 1 BN (1,8%); p < 0,05. Bảng 1: Đánh giá đƣờng mổ chân tóc mai. ĐƢỜNG MỔ CHÂN TÓC THÁI NGANG ĐƢ ỜNG KHỚP NỬA ĐƢỜNG CÁC YẾU TỐ MAI DƢƠNG CUNG TIẾP TRÁN ĐỈNH KHỚP TRÁN ĐỈNH Trƣờng phẫu thuật Vừa đủ Vừa đủ Vừa đủ Rộng Rộng Tiếp cận ổ gãy Gần Gần Trực tiếp Xa Xa Kỹ thuật Đơn giản Đơn giản Đơn giản Khó Khó Tổn thƣơng mô mềm Ít Ít Ít Nhiều Nhiều Thẩm mỹ Sẹo không rõ Sẹo rõ Sẹo rõ Sẹo rõ (hói đầu) Sẹo rõ (hói đầu) - Đƣờng mổ này nằm hoàn toàn trong 6 tháng là 0%, của Phan Văn Minh: 100% chân tóc mai, giấu đƣợc sẹo, tâm lý BN và 3,4% [2]. Zhang Q.B và CS [8] ghi nhận thoải mái an tâm về đƣờng mổ, kể cả BN bị 6 trƣờng hợp bị liệt sau 1 - 3 tháng, sau 5 hói đầu, bảo đảm tính thẩm mỹ hơn so với năm còn 2 trƣờng hợp. Nguyên nhân là do các đƣờng mổ khác. quá trình banh kéo vạt làm cho nhánh thái - Đƣờng này vừa để nắn chỉnh đơn dƣơng thần kinh VII bị kéo căng hoặc do thuần, vừa có thể mở rộng để nắn chỉnh và phẫu thuật làm tổn thƣơng. kết xƣơng. Ban đầu, chúng ta có thể rạch - Để tránh tổn thƣơng nhánh thái dƣơng một đƣờng nhỏ xấp xỉ 1 cm dọc phía trong thần kinh VII, khi bộc lộ ổ gãy cung tiếp, chân tóc mai, bóc tách và nắn chỉnh xƣơng, nên rạch lớp cân cơ thái dƣơng nông theo nếu thấy không vững, tiến hành mở rộng hƣớng lên trên và ra trƣớc, tạo với cung đƣờng rạch về phía dƣới đến hết chân tóc tiếp một góc 45o. mai, sau đó thực hiện kỹ thuật nhƣ đã mô tả ở trên. KẾT LUẬN - Di chứng và biến chứng ít hơn. Giống Đƣờng mổ chân tóc mai là một trong nhƣ các đƣờng mổ đi qua phần có tóc, nếu những đƣờng mổ hiệu quả để vào tiếp cận đƣờng mổ cắt ngang các nang chân tóc sẽ cung tiếp bị gãy trong điều trị gãy xƣơng dẫn đến mất tóc (tóc mai). Trong nghiên GMCT: cứu của chúng tôi, không có trƣờng hợp - Về kết quả gần: tốt: 83,3%, khá: 16,7%, nào xảy ra biến chứng, nhất là tổn thƣơng không có trung bình. nhánh thái dƣơng. So sánh với kết quả - Về kết quả xa: tốt: 98,2%, trung bình: của các tác giả sử dụng đƣờng mổ khác: 1,25% . Trần Ngọc Quảng Phi [3] gặp tỷ lệ liệt nhánh Đƣờng mổ chân tóc mai có những ƣu thái dƣơng sau phẫu thuật 18,53% và sau điểm: 133
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 - Đƣờng mổ ngắn, nhƣng đủ rộng để 4. Nguyễn Đình Tuấn. Nghiên cứu lâm sàng, trực tiếp tới giải quyết các tổn thƣơng của điều trị gãy phức tạp xƣơng gò má và cung tiếp xƣơng thành ngoài ổ mắt và cung tiếp. tại Viện Răng Hàm Mặt Quốc gia. Luận văn Bác Trong trƣờng hợp tổn thƣơng phức tạp, sỹ Chuyên khoa Cấp II. Trƣờng Đại học Y Hà Nội. 2009. cần kết hợp với các đƣờng mổ khác để xử trí một cách đầy đủ tổn thƣơng. 5. Trần Văn Việt. Nghiên cứu phẫu thuật kết hợp gãy xƣơng hàm trên xƣơng GMCT bằng chỉ - Đƣờng mổ có tính thẩm mỹ cao, ít để thép. Luận văn Tốt nghiệp Bác sỹ Chuyên khoa lại di chứng. Cấp II. Trƣờng Đại Học Y Hà Nội. 2000. - Kỹ thuật làm đơn giản, ít tổn thƣơng 6. Fasola A.O, Obiechina A.E, et al. Zygomatic các mô mềm, quá trình hồi phục nhanh, rút complex fractures at the University College ngắn thời gian điều trị sau phẫu thuật. Hospital, Ibadan, Nigeria. East Afican Medical Journal. 2002, 79 (3), pp.137-139. TÀI LIỆU THAM KHẢO 7. Obuekwe O, Owotade F, et al. Etiology and pattern of zygomatic complex fractures. Journal 1. Vũ Thị Bắc Hải. Nghiên cứu đặc điểm lâm of the National Medical Association. 2005, 97 sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị gãy (7), pp.992-996. xƣơng GMCT tại Bệnh viện Trung ƣơng Huế. 8. Zhang Q.B, Dong J.Y, et al. Coronal Luận văn Thạc sỹ Y học. Trƣờng Đại học Y incision for treating zygomatic complex fractures. Dƣợc Huế. 2002. Jounal of Cranial-Maxillofacial Surgery. 2006, 2. Phan Văn Minh. Nhận xét đặc điểm lâm 34, pp.182-185. sàng, X quang và đánh giá kết quả phẫu thuật 9. Zingg M, Laedrach K, Chen J, et al. kết hợp xƣơng GMCT có sử dụng đƣờng rạch Classification and treatment of zygomatic fractures. trán - thái dƣơng, Luận văn Chuyên khoa Cấp II. J Oral Maxillofac Surg. 1992, 50, p.778. Trƣờng Đại học Y Hà Nội. 2009. 3. Trần Ngọc Quảng Phi. Nghiên cứu phân loại, lâm sàng X quang và điều trị gãy phức hợp GMCT. Luận án Tiến sü Y học. Viện Nghiên cứu Y Dƣợc Lâm sàng 108. 2011. Ngày nhận bài: 17/8/2012 Ngày giao phản biện: 10/10/2012 Ngày giao bản thảo in: 16/11/2012 134
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2012 135