Kết quả điều trị sarcom tạo xương tại khoa ngoại, bệnh viện K2 Tam Hiệp

Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu có theo dõi dọc 90 bệnh nhân (BN) sarcom tạo xương giai đoạn I và II tại xương tứ chi, được điều trị phẫu thuật kết hợp hóa trị liệu tại Bệnh viện K2 Tam Hiệp từ 2008 - 2011.

Kết quả: Tái phát 22,2%, di căn 31%, tử vong 31%. Trong số 40 trường hợp phẫu thuật bảo tồn, 11 BN tái phát đã được phẫu thuật đoạn chi, 29 trường hợp còn lại: 11 tốt, 13 trung bình và 5 xấu. Kết quả sống thêm toàn bộ 3 năm 71,2% và 5 năm 68,9%, sống thêm không bệnh 3 năm và 5 năm tương ứng 62,2% vµ 62,2%. Phân tích đơn biến giữa sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh liên quan chặt chẽ với mức độ xâm lấn phần mềm (p < 0,05). Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến tiên lượng ảnh hưởng xấu là: Vị trí tổn thương xương, tổn thương X quang, di căn sau điều trị, phương pháp điều trị, phosphatase kiềm trước mổ. Điều trị phẫu thuật phối hợp hóa trị làm tăng thời gian sống thêm cho BN sarcom tạo xương. Bước đầu nhận thấy phẫu thuật bảo tồn chi không ảnh hưởng đến kết quả sống thêm

pdf 6 trang Bích Huyền 04/04/2025 460
Bạn đang xem tài liệu "Kết quả điều trị sarcom tạo xương tại khoa ngoại, bệnh viện K2 Tam Hiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfket_qua_dieu_tri_sarcom_tao_xuong_tai_khoa_ngoai_benh_vien_k.pdf

Nội dung text: Kết quả điều trị sarcom tạo xương tại khoa ngoại, bệnh viện K2 Tam Hiệp

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SARCOM TẠO XƯƠNG TẠI KHOA NGOẠI, BỆNH VIỆN K2 TAM HIỆP Trịnh Văn Thông*; Trần Đình Chiến*; Nguyễn Đại Bình** TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu có theo dõi dọc 90 bệnh nhân (BN) sarcom tạo xương giai đoạn I và II tại xương tứ chi, được điều trị phẫu thuật kết hợp hóa trị liệu tại Bệnh viện K2 Tam Hiệp từ 2008 - 2011. Kết quả: tái phát 22,2%, di căn 31%, tử vong 31%. Trong số 40 trường hợp phẫu thuật bảo tồn, 11 BN tái phát đã được phẫu thuật đoạn chi, 29 trường hợp còn lại: 11 tốt, 13 trung bình và 5 xấu. Kết quả sống thêm toàn bộ 3 năm 71,2% và 5 năm 68,9%, sống thêm không bệnh 3 năm và 5 năm tương ứng 62,2% vµ 62,2%. Phân tích đơn biến giữa sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh liên quan chặt chẽ với mức độ xâm lấn phần mềm (p < 0,05). Phân tích đa biến các yếu tố liên quan đến tiên lượng ảnh hưởng xấu là: vị trí tổn thương xương, tổn thương X quang, di căn sau điều trị, phương pháp điều trị, phosphatase kiềm trước mổ. Điều trị phẫu thuật phối hợp hóa trị làm tăng thời gian sống thêm cho BN sarcom tạo xương. Bước đầu nhận thấy phẫu thuật bảo tồn chi không ảnh hưởng đến kết quả sống thêm. * Từ khóa: Sarcom tạo xương; Xương tứ chi. Outcome of treatment of osteosarcoma in surgery department, K2 TamHiep Hospital SUMMARY A descriptive retrospective and prospective and longitudinal follow-up study was conduted on 90 cases of bone sarcoma at stage I and II of the bone extremities who were done surgical treatment combined chemotherapy at Hospital K2 Tamhiep from 2008 - 2011. Results: relapse 22.2%, metastasis 31%, death 31.1%. Among 40 cases of conservative surgery, 11 cases of recurrence were amputation surgery, 29 remaining cases: 11 good, 13 medium and 5 bad. The overal 3 year-survival rate was 71.2%, overal 5 year-survival rate was 68.9%, the disease- free 3 year-survival and 5 year-survival rate were 62.2% and 62.2%, respectively. The variable analysis between the overal and disease-free survival at 5 years are different depending on the invasive solt tissue of tumour (p < 0.001 and p < 0.05). The multi-variable analysis gave some bad factors such as: position on the bone lesions, metastasis after treatment, treatment method, surgical approach and serum alkalization phosphatase concentration before surgery. Surgical treatment combination chemotherapy increased survival time for patients with bone sarcoma. It is initially noticed that more conservative surgery did not affect survival outcomes. * Key words: Osteosarcoma; Bone extremities. * Bệnh viện 103 ** Bệnh viện K Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Văn Thông (thongmedical@gmail.com) Ngày nhận bài: 1/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 5/12/2013 Ngày bài báo được đăng: 19/12/2013 130
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Bệnh sarcom tạo xương là bệnh ung thư mô liên kết tạo ra chất dạng xương, có Đ ứ . nguồn gốc từ tế bào gốc tạo xương, là bệnh 90 BN ung thư xương tứ chi giai đoạn I, thường gặp nhất trong các sarcom xương. II có kết quả ch n đoán mô bệnh học là Theo W O, sarcom tạo xương chiếm sarcom tạo xương, được điều trị bằng phẫu khoảng 35% các trường hợp ung thư thuật kết hợp hóa trị liệu tại Bệnh viện (cơ xương nguyên phát. Bệnh sử t nhiên c a sở 2) từ tháng 1 - 2008 đến 12 - 2011. sarcom tạo xương tiến tri n rất nhanh, tiên lượng xấu, nếu không được điều trị kịp thời, ó đầy đ hồ sơ bệnh án, điều trị phẫu BN sẽ tử vong do di căn phổi trong vòng 1 thuật kết hợp điều trị hóa chất 6 đợt, BN và năm. Sarcom tạo xương thường gặp ở gia đình t nguyện tham gia nghiên cứu. những người tr tuổi, từ 10 - 25 tuổi, đặc oại trừ các trường hợp giai đoạn III, biệt quanh tuổi dậy thì. Tuy nhiên, với loại bệnh l tim thận kèm theo hoặc b dở điều sarcom tạo xương thứ phát sau bệnh Paget trị hóa chất. (gặp khoảng 1% BN Paget) gặp ở người lớn tuổi và có tiên lượng rất xấu, ch khoảng P ứ . 8% trường hợp sống được quá 2 năm. Với Nghiên cứu mô tả hồi cứu và tiến cứu có loại sarcom tạo xương th nhiều ổ hiếm theo dõi dọc. gặp, nhưng nếu gặp, tiên lượng rất xấu, bệnh cảnh tiến tri n rất nhanh và BN sẽ tử Đánh giá độ tuổi và thời gian m c bệnh. vong sau một thời gian ng n. Đánh giá kết quả sống thêm: theo dõi và ác nghiên cứu từ thập niên 80 đến nay ghi nhận thông tin sau khi kết th c điều trị, đã chứng minh điều trị phẫu thuật kết hợp khám định k 3 tháng lần trong năm đầu, 6 hóa trị liệu đã cải thiện đáng k kết quả tháng lần trong những năm tiếp theo. oặc sống thêm cho BN sarcom tạo xương. liên lạc thường xuyên bằng điện thoại hoặc Phương pháp điều trị hiện nay là s kết thư nếu BN không th đến khám định k . hợp giữa phẫu thuật (c t cụt chi hoặc c t Xác định mốc thời gian: thời đi m BN đoạn xương mang u kèm tái tạo khuyết được ch n đoán, phẫu thuật, kết th c điều hổng xương) và hóa chất, l a chọn hóa trị trị ra viện, có tái phát, di căn. Thời gian liệu trước hoặc sau phẫu thuật phụ thuộc sống thêm tính từ thời đi m b t đầu can vào tình trạng BN. thiệp điều trị đến khi tử vong hoặc có thông Tại Việt Nam nói chung và Bệnh viện 2 tin cuối c ng. Tam iệp nói riêng, việc điều trị phối hợp Đánh giá về tình trạng c a BN qua các phẫu thuật với hóa trị đã được th c hiện từ lần ghi nhận thông tin và khi có thông tin lâu. Đã có một số công trình đánh giá kết cuối: ổn định, tái phát, di căn hay tử vong. quả điều trị, nhưng ch giới hạn ở một giai đoạn c a bệnh, do đó chưa đánh giá được Đánh giá sống thêm toàn bộ và sống giá trị c a nó đối với sarcom tạo xương. Vì thêm không bệnh 3 năm, 5 năm qua phân vậy, đ góp phần giải đáp vấn đề trên, tích đơn yếu tố mức xâm lấn, độ ác tính. ch ng tôi th c hiện đề tài nhằm: Bước đầu Phân tích và xử l số liệu: sử dụng phần đánh giá đi c ư ng mềm SPSS 16.0 nhập và phân tích dữ liệu. i h go i, Bệnh iện 2 iệp. 132
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 40 BN được phẫu thuật bảo tồn chi ung thư (44,4%), trong đó, 11 BN bị tái phát đã 1. Một s đặ đ ểm của óm BN được phẫu thuật đoạn chi. 29 BN còn lại ứu. hiện vẫn còn sống và không mang bệnh: B ng 1: 11 tốt, 13 trung bình và 5 xấu. * Tử vong (n = 28): 1 năm: 5 BN; 2 năm: 14 BN; 3 năm: 7 BN; > 3 năm: 2 BN. òn sống 6 0 0 56 2. Kết quả chứ ă đ c phẫu Tử vong 0 14 14 0 thuật bảo tồn. Trong 90 BN nghiên cứu: 62 BN còn Đ đánh giá kết quả chức năng chi, sống, trong đó, 6 BN tái phát; 28 BN tử ch ng tôi sử dụng tiêu chu n đánh giá kết vong, 14 BN vừa tái phát vừa di căn và 14 quả chức năng c a phẫu thuật tái tạo sau BN ch di căn đơn thuần. khi c t u hệ cơ - xương - khớp c a Enneking (1987) và thu được kết quả: 11 tốt, 13 trung * ái phá (n = 20): 6 tháng: 8 BN; bình và 5 xấu 1 năm: 8 BN; 2 năm: 2 BN; 3 năm: 2 BN; > 3 năm: * K t qu sống hê : Ch yếu tái phát trong 12 tháng đầu, Sống thêm toàn bộ và sống thêm không không có trường hợp nào tái phát sau 36 bệnh 3 năm: 71,2% (n = 64) và 62,2% (n = 56). tháng. Trong đó, 11 BN được phẫu thuật và Sống thêm toàn bộ và sống thêm không điều trị cho kết quả tốt. Những BN này còn bệnh 5 năm là 68,9% (n = 62) và 62,2% sống, 9 BN còn lại có di căn phổi kèm theo (n = 56). nên đã tử vong. B ng 2: Tái phát có th do c t không đ rộng ngay từ đầu. ó th do thiếu tuân th nghiêm ngặt các quy t c trong phẫu thuật cho BN ung thư. 12 tháng (n = 85) 94,4 % 82,2 % Ngoài ra, tái phát cũng có th xảy ra do s hiện diện c a di căn nhảy cóc trong 24 tháng (n = 71) 78,9 % 70,0 % xương. Đối với sarcom tạo xương, tỷ lệ di 36 tháng (n = 64) 71,2 % 62,2% căn nhảy cóc chiếm từ 2 - 25% (Eneking & 48 tháng (n = 62) 68,9 % 62,2% Kagan 1975; Mirra 1989). 60 tháng (n = 62) 68,9% 62,2% * Di căn (n = 28): ≤ 12 tháng: 10 BN; > 12 tháng: 18 BN. * V í di căn: phổi: 26 BN; hạch: 1 BN; Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau 12 tháng: vị trí khác: 1 BN. 94,4%, sau 24 tháng: 78,9%, tỷ lệ sống Ch yếu là di căn phổi (92,8%), ch 1 thêm toàn bộ không thay đổi từ năm thứ 4 trường hợp di căn hạch và 1 trường hợp di trở đi với 68,9%. Tỷ lệ sống thêm không căn đến xương khác. Trường hợp di căn bệnh ổn định từ năm thứ 3 trở đi, với kết đến xương có th là hình thức di căn nhảy quả sống thêm 62,2%. S phối hợp phẫu cóc vượt khớp đã được Malawer M.M và thuật với hóa trị liệu đã mang lại kết quả S mô tả năm 1989. Di căn là nguyên nhân sống thêm vượt trội so với phẫu thuật đơn gây tử vong cho BN ở nhóm nghiên cứu. 133
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 thuần (Phan Hạnh, Phạm Quốc Đạt, 1995, > 5 cm (53) p = 0,068 p = 0,673 Nguyễn Phi ng, 1998, Võ Tiến Minh, 2000). (p > 0,05) (p > 0,05) Xâm lấn phần mềm (n = 90) B ng 3: Phân tích đơn biến liên quan ≤ 4 cm (63) giữa mức độ xâm lấn với sống thêm. p = 0,017 p = 0,763 > 4 cm (27) (p 0,05) Tổn thương X quang (n = 90) Tạo xương (9) Thời gian Xâm lấn Xâm lấn Huỷ xương (70) p = 0,032 p = 0,082 ≤ 4 cm > 4 cm ≤ 4 cm > 4 cm Hỗn hợp (11) (p 0,05) 12 tháng 96,8% 88,9% 98,2% 88,2% ượng phosphatase kiềm 24 tháng 88,9% 55,6% 87,7% 64.7% trước mổ p = 0,043 36 tháng 84,1% 44,4% 77,2% 52,9% (p < 0,05) Tăng trên 2 x 279 U l 48 tháng 84,1% 33,3% 77,2% 41,2% 60 tháng 84,1% 33,3% 77,2% 41,2% Di căn sau điều trị ó di căn: ( 16 ) p = 0,03 Log rank, p < 0,01 Log rank, p <0,05 (p < 0,05) hông di căn: (74) Đ đánh giá mức độ xâm lấn phầm Thời đi m di căn mềm, ch ng tôi sử dụng hình ảnh phim ≤ 12 tháng p = 0,037 p = 0,025 (p < 0,05) (p < 0,05) chụp MRI, thước đo quy ước trên phim xác > 12 tháng định phần kích thước c a khối u phá màng Phương pháp điều trị xương xâm lấn vào mô mềm. Mức độ xâm Phẫu thuật đơn thuần lấn > 4 cm xấu hơn có nghĩa thống kê so Phẫu thuật kết hợp hóa chất sau mổ với mức ≤ 4 cm. Log rank p < 0,05 [4]. Phẫu thuật kết hợp hóa chất trước và sau mổ B ng 4: Phân tích đa biến các yếu tố liên p = 0,17 Phẫu thuật kết hợp xạ trị quan đến tiên lượng. (p > 0,05) Phương pháp phẫu thuật Bảo tồn chi p C t cụt chi p Vị trí tổn thương ( n = 90) p = 0,018 p = 0,302 Phân tích đa biến sống thêm với các yếu Xương đ i (36) (p 0,05) tố ảnh hưởng bằng phương trình hồi quy Xương chày (20) ox. ác yếu tố ảnh hưởng xấu đến sống Xương mác (6) thêm toàn bộ 3 năm là: vị trí tổn thương tại Xương cánh tay (16) xương đ i (p < 0,05), tổn thương X quang Xương cẳng tay (4) th tiêu xương (p < 0,05), phosphatase Xương khác c a chi (8) kiềm trước phẫu thuật tăng cao 2 lần mức bình thường (p < 0,05), phương pháp điều ích thước u (n = 90) p = 0,20 p = 0,37 (p > 0,05) (p > 0,05) trị (hóa trị liệu trước và sau phẫu thuật) ≤ 5 cm (37) (p < 0,05), di căn sau điều trị với p = 0,03 134
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 (p < 0,05). Bielack và S nghiên cứu 1.702 BN ung thư suy kiệt, do đó, phần mềm còn trường hợp sarcom tạo xương th ác tính lại sau phẫu thuật thường không đảm bảo. cao được điều trị phẫu thuật kết hợp hóa trị Vì vậy, phẫu thuật đoạn chi vẫn là ch định liệu cho kết quả: sống thêm toàn bộ 10 năm ch yếu hiện nay c a ch ng tôi. 59,8%, sống thêm không bệnh 10 năm 48,9%. ác yếu tố tiên lượng ảnh hưởng TÀI LIỆU THAM KHẢO xấu đến sống thêm mà tác giả đưa ra đó là 1. Lê Chí Dũng, Lê Văn họ. Kết quả và biến vị trí khối u và có di căn [4]. chứng c a phẫu thuật bảo tồn chi ung thư xương. Tạp chí Ung thư học Việt Nam. Hội thảo KẾT LUẬN Quốc gia Phòng chống Ung thư lần thứ XV tháng 10 2010. 2009, tr.690-695. - Điều trị phẫu thuật kết hợp hóa trị cho 90 BN sarcom tạo xương giai đoạn I và II 2. Lê Chí Dũng. Sarcom tạo xương, bướu trên chi th tại Khoa ngoại, Bệnh viện K2 xương: lâm sàng, hình ảnh y học, giải phẫu Tam Hiệp từ 2008 - 2011 và theo dõi đến bệnh và điều trị. Nhà xuất bản Y học. à Nội. tháng 6 - 2013 r t ra các kết luận sau: sống 2003. thêm toàn bộ sau 3 năm: 71,2%, sau 5 năm: 68,9%. Sống thêm không bệnh sau 3 3. Võ i n Minh. Nhận xét về đặc đi m lâm năm 62,2% và ổn định cho tới 5 năm. Sống sàng, X quang, mô bệnh học và kết quả điều trị thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh 5 ung thư xương nguyên phát tại Bệnh viện K. Luận v¨n Thạc sỹ Y học. Trường Đại học Y à Nội. năm liên quan chặt chẽ với mức độ xâm lấn 2000. phần mềm > 4 cm: 33,3% vµ 41,2%, ≤ 4 cm: 81,4% và 77,2%. Sống thêm toàn bộ và 4. Weiner Scott. Nguyên t c về bảo tồn chi sống thêm không bệnh 3 năm liên quan các bướu ác xương và phần mềm. Hội thảo chặt chẽ với phương pháp điều trị xen kẽ chuyên đề. Điều trị bảo tồn chi các bướu ác (hóa chất trước và sau phẫu thuật 3 đợt). xương và phần mềm. Trung tâm hấn thương Sống thêm toàn bộ 3 năm liên quan chặt Ch nh hình TP. HCM 19/11/99, tr.3-6. chẽ với thời đi m di căn sau điều trị trên 12 tháng và dưới 12 tháng (p < 0,05). 5. Bacci G, Longhi A, Ferrari S, Lari S, Manfrini M, Donati D, Forni C, Versari M. Prognostic - Về phẫu thuật bảo tồn chi cho 40 trường significance of serum alkaline phosphatase in hợp, ch ng tôi nhận thấy: 11 BN tái phát đã osteosarcoma of the extremity treated with được phẫu thuật đoạn chi, trong đó, 5 BN di neoadjuvant chemotherapy: recent experience căn xa đã tử vong. Kết quả chức năng chi at Rizzoli institute. Oncol Rep. 2002, Jan-Feb, 9 (1), pp.171-175. cho 29 BN hiện không chưa phát hiện tái phát bệnh: 11 tốt, 13 trung bình và 5 xấu. 6. Bielack S.S, Kempf- Bielack B, Pelling G, Exner G.U, Flege S, Helmke et al. Prognostic - Việc phẫu thuật bảo tồn chi đòi h i nỗ factors in high-grade osteosarcoma of the extremities l c lớn c a BN, thân nhân và cán bộ y tế. or trunk: an analysis of 1,702 patients treated on òn rất nhiều khó khăn trong công tác bảo neoadjuvant cooperative osteosarcoma study tồn chi do BN đến khám hầu hết ở giai đoạn group protocol, Journal Clinical Oncology. 2002, IB, IIB và xâm lấn phần mềm lớn, th trạng Feb 1,20 (3), pp.776-790. 135
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 136