Hiệu quả can thiệp tật khúc xạ học đường ở học sinh trung học cơ sở tại Thành phố Đà Nẵng

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả can thiệp tật khúc xạ học đường ở học sinh trung học cơ sở tại Thành phố Đà Nẵng. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng so sánh nhóm đối chứng. Hai năm thực hiện can thiệp phòng chống tật khúc xạ dựa vào cộng đồng trường THCS tại Thành phố Đà Nẵng, tập trung 03 nhóm giải pháp cơ bản dựa vào bằng chứng như: Truyền thông tích cực can thiệp thay đổi hành vi áp dụng nguyên lý truyền thông giải quyết vấn đề dựa vào người học LEPSA (learner centered problem solving approach), cải thiện điều kiện vệ sinh học đường và hỗ trợ dịch vụ y tế sử dụng kỹ thuật thích hợp với nhà trường.

Kết quả: Mô hình can thiệp đã đạt được kết quả như tỷ lệ tật khúc xạ của nhóm can thiệp giảm được 8,6% (từ 37,0% xuống còn 28,4%), tỷ lệ tật khúc xạ của nhóm không can thiệp tăng 17,7% (từ 39,7% tăng lên 57,4%) và hiệu quả can thiệp đạt 67,8%. Kết luận: Mô hình can thiệp dựa vào cộng đồng và có sự tham gia cộng đồng qua các giải pháp mang tính bền vững như truyền thông tích cực kết hợp giải pháp cải thiện điều kiện vệ sinh học đường dựa vào sự huy động nguồn lực của nhà trường và gia đình với sự hỗ trợ kỹ thuật y học thích hợp với cộng đồng đã góp phần giảm tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh

pdf 7 trang Bích Huyền 05/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả can thiệp tật khúc xạ học đường ở học sinh trung học cơ sở tại Thành phố Đà Nẵng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_can_thiep_tat_khuc_xa_hoc_duong_o_hoc_sinh_trung_ho.pdf

Nội dung text: Hiệu quả can thiệp tật khúc xạ học đường ở học sinh trung học cơ sở tại Thành phố Đà Nẵng

  1. HIỆU QUẢ CAN THIỆP TẬT KHÚC XẠ HỌC ĐƯỜNG Ở HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Hoàng Hữu Khôi1, Võ Văn Thắng2, Hoàng Ngọc Chương3 (1) Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y Dược - Đại học Huế (2) Trường Đại học Y Dược Huế (3) Trường Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng Tóm tắt Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả can thiệp tật khúc xạ học đường ở học sinh trung học cơ sở tại thành phố Đà Nẵng. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng so sánh nhóm đối chứng. Hai năm thực hiện can thiệp phòng chống tật khúc xạ dựa vào cộng đồng trường THCS tại thành phố Đà Nẵng, tập trung 03 nhóm giải pháp cơ bản dựa vào bằng chứng như: Truyền thông tích cực can thiệp thay đổi hành vi áp dụng nguyên lý truyền thông giải quyết vấn đề dựa vào người học LEPSA (learner centered problem solving approach), cải thiện điều kiện vệ sinh học đường và hỗ trợ dịch vụ y tế sử dụng kỹ thuật thích hợp với nhà trường. Kết quả: Mô hình can thiệp đã đạt được kết quả như tỷ lệ tật khúc xạ của nhóm can thiệp giảm được 8,6% (từ 37,0% xuống còn 28,4%), tỷ lệ tật khúc xạ của nhóm không can thiệp tăng 17,7% (từ 39,7% tăng lên 57,4%) và hiệu quả can thiệp đạt 67,8%. Kết luận: Mô hình can thiệp dựa vào cộng đồng và có sự tham gia cộng đồng qua các giải pháp mang tính bền vững như truyền thông tích cực kết hợp giải pháp cải thiện điều kiện vệ sinh học đường dựa vào sự huy động nguồn lực của nhà trường và gia đình với sự hỗ trợ kỹ thuật y học thích hợp với cộng đồng đã góp phần giảm tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh. Từ khóa: Tật khúc xạ, hiệu quả can thiệp. Abstract THE EFFECTIVENESS OF REFRACTION INTERVENTIONS IN STUDENTS IN JUNIOR HIGH SCHOOLS IN DANANG Hoang Huu Khoi1, Vo Van Thang2, Hoang Ngoc Chuong3 (1) PhD student of Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue Univercity (2) Hue University of Medicine and Pharmacy (3) Danang University of Medical Technology and Pharmacy Objective: To evaluate the results of interventions refraction in junior high school students in Da Nang. Methods: A community intervention study. The interventions based on junior high schools in Da Nang were implemented in two years in order to prevent school refraction and focused on 3 groups of basic solutions which were based on such evidence like positive communicative interventions to change behaviors, applying learner centered problem solving approach LEPSA, improving the school’s sanitary conditions and supporting medical services using proper techniques. Results: The intervention models have achieved the results as follows: The refraction rate of the intervention group decreased by 8.6% (from 37.0% to 28.4%). The refraction rate of the non-intervention group increased 17.7% (from 39.7% to 57.4%). Performance Index reached 67.8%. Conclusions: Intervention models based on community involvement and having community attendance through stable solutions such as positive communicative interventions that combined with the solutions to improve school-based sanitary conditions on the mobilization of schools and families as well as proper technical supports in medinice that are suitable with the community have helped reduce the refraction prevalence of students. Key words: Refractive errors, the effectiveness of refraction interventions. - Địa chỉ liên hệ: Hoàng Hữu Khôi, email: khoimat@gmail.com - Ngày nhận bài: 23/3/2016 *Ngày đồng ý đăng: 23/4/2016 * Ngày xuất bản: 10/5/2016 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 101
  2. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2.2. Phương pháp nghiên cứu Tật khúc xạ đang là mối quan tâm đặc biệt của 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng ngành nhãn khoa trên toàn thế giới. thiết kế nghiên cứu can thiệp cộng đồng. Theo ước tính của tổ chức ICEE (Intemational 2.2.2. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu Center for Eye Care Education), đến năm 2020 tật - Cỡ mẫu áp dụng công thức khúc xạ và nhu cầu đeo kính sẽ chiếm 70% dân số toàn cầu (5,3 tỷ người) trong đó cận thị chiếm tỷ lệ 33%. Tại Việt Nam theo báo cáo về công tác phòng chống mù lòa năm 2014 của Đỗ Như Hơn, tại Hội α : Sai lầm loại I, lấy bằng 5% (0,05). nghị Nhãn khoa toàn quốc năm 2014 cho thấy, tỷ β : Sai lầm loại II, lấy bằng 10% (0,1). lệ mắc tật khúc xạ học đường chiếm khoảng 40 - p0 : Tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ trong nhóm 50% ở học sinh thành phố và 10 - 15% học sinh can thiệp tại thời điểm bắt đầu can thiệp và bằng nông thôn [4], [5]. 37,0%. p : Tỷ lệ học sinh mắc tật khúc xạ ước đoán Tật khúc xạ đặc biệt là cận thị cùng với các ảnh 12 hưởng bệnh lý của mắt đã tạo ra mối quan tâm đặc trong nhóm can thiệp tại thời điểm kết thúc can biệt vì những tác động của nó tới sức khoẻ cộng thiệp và bằng 30,0% (giảm 7,0%). đồng. Ngoài ra, chi phí liên quan đến điều trị tật Cỡ mẫu tính được là 480 học sinh. Chúng khúc xạ cũng là một gánh nặng cho gia đình và tôi lấy thêm 10% cỡ mẫu để dự phòng mất mẫu xã hội. Do đó, trong chương trình “Thị giác năm trong quá trình điều tra nên cỡ mẫu cuối cùng là 2020” Tổ chức Y tế Thế giới đã xếp tật khúc xạ 528 học sinh. Nghiên cứu này đánh giá sau can thiệp theo tỷ học đường là một trong năm nguyên nhân hàng lệ 1 : 2 (528 học sinh nhóm can thiệp : 1054 học đầu được ưu tiên trong chương trình phòng chống sinh nhóm không can thiệp) nên tổng số mẫu cần mù lòa toàn cầu [5], [7], [8], [9]. thiết sẽ là 1584 học sinh. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho + Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu tầng tỷ lệ với thấy, tỷ lệ mắc tật khúc xạ học đường tại thành kích thước. phố Đà Nẵng đang gia tăng nhanh chóng trong Nghiên cứu can thiệp được triển khai trên học những năm gần đây, tuy nhiên công tác phòng sinh toàn trường, nghiên cứu được tiến hành trong chống tật khúc xạ ở lứa tuổi học đường chưa được 2 năm, do đó để đảm bảo đối tượng nghiên cứu triển khai đồng bộ tại các cơ sở giáo dục. Vì vậy, được can thiệp và theo dõi liên tục, chúng tôi chỉ chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên đánh giá trên học sinh khối 6 và khối 7 của các cứu hiệu quả can thiệp tật khúc xạ học đường trường THCS tại thời điểm năm 2013 và sẽ là học ở học sinh Trung học cơ sở tại thành phố Đà sinh khối 8 và khối 9 ở thời điểm đánh giá sau can Nẵng” nhằm mục tiêu: thiệp năm 2015. 1. Đánh giá thực trạng điều kiện vệ sinh học Từ 4 trường đã được lựa chọn trong nghiên cứu đường trước và sau can thiệp mô tả, tại mỗi quận, huyện phân bổ ngẫu nhiên 1 2. Đánh giá hiệu quả can thiệp tật khúc xạ học trường vào nhóm can thiệp và 1 trường vào nhóm đường ở học sinh Trung học cơ sở tại thành phố đối chứng bằng phương pháp bốc thăm, kết quả Đà Nẵng. như sau: + Nhóm can thiệp: học sinh khối 6 và khối 7 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP của trường THCS Tây Sơn và trường THCS Trần NGHIÊN CỨU Quang Khải ở thời điểm tháng 3 năm 2013. 2.1. Đối tượng nghiên cứu + Nhóm chứng: học sinh khối 6 và khối 7 của Đối tượng nghiên cứu là học sinh trung học cơ trường THCS Trưng Vương và trường THCS sở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Nguyễn Phú Hường ở thời điểm tháng 3 năm 2013. Cơ sở vật chất và điều kiện lớp học: bàn ghế, Do học sinh khối 8 và khối 9 của các trường (là ánh sáng lớp học. 102 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
  3. học sinh khối 6 và khối 7 ở thời điểm tháng 3 năm lớp đều được khám đánh giá sau can thiệp. Trong 2013) nhiều hơn cỡ mẫu đã tính toán nên để đảm nghiên cứu này số học sinh được chọn vào nghiên bảo đạo đức nghiên cứu, toàn bộ học sinh trong cứu can thiệp là 1712 học sinh. 2.2.3. Phương tiện nghiên cứu Khám mắt Điều tra vệ sinh học đường - Phiếu khám mắt. - Phiếu điều tra phỏng vấn học sinh về cường độ - Bảng thị lực vòng hở Landolt. học tập và sinh hoạt - Hộp thử kính Inami Nhật Bản. - Phiếu đo các chỉ số vệ sinh học đường. - Máy đo khúc xạ kế tự động. - Máy đo cường độ ánh sáng Luxmetre. - Kính sinh hiển vi khám. - Thước đo chiều dài (m). - Thuốc liệt điều tiết Cyclogyl 1%. 2.2.4. Phương pháp tiến hành - Hiệu quả can thiệp Dựa vào kết quả nghiên cứu thực trạng tật khúc Đo lường phần trăm (%) hiệu quả can thiệp nhờ xạ giai đoạn 1 qua khám phát hiện tật khúc xạ, đo chênh lệch chỉ số hiệu quả giữa nhóm can thiệp và chỉ số vệ sinh lớp học và phỏng vấn học sinh. Lập nhóm đối chứng theo công thức kế hoạch can thiệp dựa vào bằng chứng phát hiện HQCT (%) = CSHQNCT - CSHQNĐC và sau đó xây dựng mô hình can thiệp, tiến hành các Trong đó: giải pháp có sự tham gia của cộng đồng (nhà trường, HQCT: là hiệu quả can thiệp gia đình và học sinh) theo 03 nhóm giải pháp sau: CSHQ : là chỉ số hiệu quả của nhóm - Giải pháp truyền thông tích cực can thiệp thay NCT­­ can thiệp đổi hành vi áp dụng nguyên lý truyền thông giải CSHQ : là chỉ số hiệu quả của nhóm quyết vấn đề dựa vào người học LEPSA (learner NĐC đối chứng centered problem solving approach). 2.2.6. Kỹ thuật hạn chế sai số - Giải pháp về cải thiện điều kiện học đường dựa vào sự huy động nguồn lực của trường học và Để hạn chế sai số bằng cách đảm bảo cỡ mẫu gia đình học sinh. và tuân thủ phương pháp chọn mẫu. Chọn mẫu ở - Giải pháp can thiệp y tế sử dụng hỗ trợ kỹ 2 giai đoạn bằng phương pháp ngẫu nhiên đơn, thuật thích hợp với cộng đồng. dựa vào khung mẫu đã chọn sẵn và bảng số ngẫu 2.2.5. Chỉ số nghiên cứu nhiên từ chương trình Epi info 7. - Chỉ số đánh giá Chuẩn hoá bộ công cụ thu thập số liệu tập + So sánh các chỉ số vệ sinh học đường trước huấn kỹ cho điều tra viên kỹ năng phỏng vấn, và sau can thiệp. kỹ thuật đo chỉ số vệ sinh lớp học và giữ nguyên + So sánh tỷ lệ tật khúc xạ của nhóm can thiệp số người như vậy trong suốt quá trình thu thập trước và sau can thiệp. số liệu trước và sau can thiệp. Không sử dụng + So sách tỷ lệ tật khúc xạ của nhóm chứng phương pháp chủ quan để xác định tật khúc xạ trước can thiệp và thời điểm sau 2 năm nghiên cứu mà đo bằng máy đo khúc xạ tự động sau nhỏ + So sánh tỷ lệ tật khúc xạ của nhóm can thiệp và thuốc liệt điều tiết. nhóm chứng sau can thiệp. 2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu - Chỉ số hiệu quả được tính như sau Số liệu được mã hóa, nhập và quản lý bằng P1 – P2 phần mềm Epidata 3.1. Sau đó, sử dụng phần mềm CSHQ (%) = ----------------------- x 100 P1 SPSS 18.0 để xử lý bằng các thuật toán thống kê y Trong đó: học. Cụ thể, sử dụng thống kê mô tả để mô tả các CSHQ: là chỉ số hiệu quả tỷ lệ; sử dụng thống kê suy luận để tìm hiểu các P1: là tỷ lệ hiện mắc tại thời điểm trước can thiệp yếu tố liên quan và yếu tố nguy cơ với các kiểm P2: là tỷ lệ hiện mắc tại thời điểm sau can thiệp định Chi-square. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 103
  4. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Cải thiện về điều kiện vệ sinh lớp học Bảng 3.1. Thay đổi về cường độ ánh sáng lớp học trước và sau can thiệp Nhóm Trường THCS/Khối lớp Trước CT ( X± SD) Sau CT ( X± SD) Lớp 6 88,83 ± 10,93 496,83 ± 154,79 Lớp 7 87,50 ± 7,74 603,67 ± 175,11 Tây Sơn Lớp 8 195,83 ± 50,05 408,50 ± 203,48 Lớp 9 236,33 ± 45,66 408,50 ± 203,48 Can thiệp Lớp 6 83,50 ± 5,16 330,33 ± 107,35 Trần Quang Lớp 7 88,00 ± 9,93 586,33 ± 158,59 Khải Lớp 8 88,17 ± 2,73 586,33 ± 158,59 Lớp 9 90,17 ± 12,25 168,67 ± 25,30 Lớp 6 123,17 ± 16,04 111,17 ± 14,68 Lớp 7 183,17 ± 6,13 141,33 ± 55,02 Trưng Vương Lớp 8 194,00 ± 54,07 208,17 ± 30,92 Không can Lớp 9 143,17 ± 29,04 78,00 ± 13,42 thiệp Lớp 6 296,67 ± 52,84 212,00 ± 28,56 Nguyễn Phú Lớp 7 249,50 ± 61,82 208,00 ± 41,70 Hường Lớp 8 182,83± 58,65 189,17 ± 41,51 Lớp 9 292,50 ± 133,37 167,00 ± 37,67 Tiêu chuẩn VN 2000 Độ chiếu sáng đồng đều phòng học không dưới 100 lux Trước can thiệp trường THCS Trần Quang Khải và lớp 6, lớp 7 của trường THCS Tây Sơn không đạt tiêu chuẩn về cường độ ánh sáng. Sau khi được lắp thêm bóng đèn thì cường độ ánh sáng đã thay đổi đáng kể và đạt tiêu chuẩn theo quy định. Bảng 3.2. Thay đổi về hiệu số bàn ghế của lớp học trước và sau can thiệp Nhóm Trường THCS/Khối lớp Trước CT ( X± SD) Sau CT ( X± SD) Lớp 6 30,67±3,51 21,00 ± 0,00 Lớp 7 28,0± 0,00 23,00 ± 0,00 Tây Sơn Lớp 8 29,33± 3,78 26,00 ± 0,00 Lớp 9 32,33±1,52 28,00 ± 0,00 Can thiệp Lớp 6 29,67±0,58 21,00 ± 0,00 Trần Quang Lớp 7 30,0±0,00 23,00 ± 0,00 Khải Lớp 8 30,00±0,00 26,00 ± 0,00 Lớp 9 31,00±0,00 28,00 ± 0,00 Lớp 6 27,33±5,51 28,67 ± 0,47 Lớp 7 29,67±0,58 32,00 ± 1,41 Trưng Vương Lớp 8 30,00±1,00 24,33 ± 0,47 Không can Lớp 9 30,67±0,58 33,67 ± 2,05 thiệp Lớp 6 29,00±0,00 32,67 ± 0,94 Nguyễn Phú Lớp 7 29,0±0,00 37,00± 8,49 Hường Lớp 8 31,33±1,15 38,00 ± 7,87 Lớp 9 29,00±0,00 31,00± 0,82 Tiêu chuẩn VN 2011 Lớp 6:21cm; lớp 7:23cm; lớp 8:26cm và lớp 9:28cm 104 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
  5. Ở trường THCS Tây Sơn và trường THCS Trần Quang Khải, sau khi được sửa chữa và thay mới bàn ghế thì hiệu số bàn ghế đã đạt tiêu chuẩn theo quy định. Ngược lại ở trường THCS Trưng Vương và trường THCS Nguyễn Phú Hường là những trường không can thiệp thì không có sự thay đổi về hiệu số bàn ghế. 3.2. Sự thay đổi về tỷ lệ tật khúc xạ của học sinh THCS Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ học sinh bị tật khúc xạ theo thời điểm phát hiện sau can thiệp TKX TKX đã đeo kính TKX mới phát hiện Số HS TKX từ trước khi khám Nhóm SL TL% SL TL% Can thiệp 164 150 91,5 14 8,5 Không can thiệp 652 406 62,3 246 37,7 Tổng 816 556 68,1 260 31,9 Sau can thiệp, tỷ lệ tật khúc xạ mới phát hiện của nhóm can thiệp thấp hơn nhóm không can thiệp. Bảng 3.4. So sánh tỷ lệ tật khúc xạ trước và sau can thiệp của nhóm can thiệp Tật khúc xạ CSHQ Thời điểm điều tra P Số HS khám Số HS Tỷ lệ % (%) mắc TKX Trước can thiệp 602 223 37,0 23,2 < 0,001 Sau can thiệp 577 164 28,4 Kết quả bảng 3.4 cho thấy ở nhóm can thiệp, tỷ lệ tật khúc xạ học sinh trước can thiệp là 37%, Sau 2 năm can thiệp tỷ lệ tật khúc xạ học sinh giảm xuống còn 28%. Sự khác biệt giữa trước và sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Chỉ số hiệu quả là 23,2%. Bảng 3.5. So sánh tỷ lệ tật khúc xạ tại thời điểm trước can thiệp và thời điểm sau 2 năm của nhóm chứng Tật khúc xạ Thời điểm điều tra Số HS P Số HS khám Tỷ lệ % mắc TKX Trước can thiệp 663 263 39,7 <0,001 Sau 2 năm 1135 652 57,4 Ở nhóm không can thiệp, tỷ lệ tật khúc xạ học sinh tại thời điểm trước can thiệp là 39,7% và sau 2 năm tỷ lệ tật khúc xạ học sinh tăng lên 57,4%. Sự khác biệt giữa thời điểm trước và sau 2 năm có ý nghĩa thống kê với p< 0,001. Bảng 3.6. So sánh tỷ lệ tật khúc xạ của nhóm can thiệp và nhóm chứng sau can thiệp Sau Can thiệp Nhóm P Số khám Số TKX TL% Nhóm can thiệp 577 164 28,4 Nhóm đối chứng 1135 652 57,4 < 0,001 Tổng 1712 816 47,7 Kết quả bảng 3.6 cho thấy sau 2 năm can thiệp, tỷ lệ tật khúc xạ học sinh nhóm can thiệp là 28,4%, trong khi đó ở nhóm đối chứng có tỷ lệ tật khúc xạ cao hơn rất nhiều 57,4%. Sự khác biệt giữa hai nhóm là có ý nghĩa thống kê với p<0,001. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 105
  6. 3.3. Chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp phòng chống tật khúc xạ học đường [1], [2]. đối với tỷ lệ TKX học đường 4.2. Sự thay đổi về tỷ lệ tật khúc xạ của học 37,0 – 28,4 sinh THCS CSHQ(nhóm CT) = ----------------------------- x 1 0 0 = 2 3 , 2 % 37,0 Trong tất cả các nghiên cứu can thiệp, kết quả mong muốn sau can thiệp là giảm tỷ lệ mắc bệnh, 39,7 – 57,4 ngăn ngừa sự tiến triển và giảm tỷ lệ mới mắc. CSHQ = ---------------------------- x 1 0 0 = - 4 4 , 6 % (nhóm ĐCT) Từ những kết quả can thiệp cho thấy, sau 2 năm 39,7 áp dụng các biện pháp can thiệp truyền thông thay Như vậy hiệu quả can thiệp tật khúc xạ học đổi hành vi, can thiệp cải tạo thay đổi điều kiện sinh sau 2 năm như sau: vệ sinh lớp học và can thiệp hỗ trợ y tế, tỷ lệ tật HQCT = 23,3 – (-44,6) = 67,8% (%) khúc xạ mới phát hiện khi khám của nhóm can thiệp là 8,5% trong khi đó tỷ lệ tật khúc xạ mới 4. BÀN LUẬN phát hiện khi khám của nhóm không can thiệp là 4.1. Cải thiện về điều kiện vệ sinh lớp học cao hơn rất nhiều (37,7%). Điều này cho thấy ở Hiện nay khi điều kiện kinh tế phát triển, đồng nhóm can thiệp do được truyền thông phòng thời được sự quan tâm của Đảng và nhà nước, chống tật khúc xạ, hướng dẫn thử thị lực tại lớp ngành giáo dục đã được đầu tư phát triển xây và tại phòng y tế của trường, được khám sức dựng cơ sở hạ tầng trường lớp khang trang. Tuy khỏe định kỳ nhằm phát hiện sớm tật khúc xạ nhiên qua kết quả điều tra ban đầu cho thấy, trong và đã được chỉnh kính kịp thời nên số lượng 4 trường THCS thành phố Đà Nẵng được khảo sát học sinh mới phát hiện khi khám sau can thiệp thì không có trường nào đạt tiêu chuẩn về bàn ghế thấp. Ngược lại ở nhóm không can thiệp do học sinh, hầu hết là bàn cao ghế thấp hoặc ghế không được truyền thông phòng chống tật khúc cao bàn thấp và bàn ghế trong trường đều cùng xạ, không được hướng dẫn cách phát hiện sớm một chủng loại và kích thước như nhau cho tất cả tật khúc xạ nên tỷ lệ tật khúc xạ mới phát hiện khi các đối tượng dẫn đến học sinh các lớp càng nhỏ thì độ chênh lệch về hiệu số bàn ghế càng lớn, khám là cao hơn rất nhiều. làm cho học sinh không có tư thế ngồi học thoải Kết quả khảo sát ở Bảng 3.4 và 3.5 cho thấy mái dẫn đến nguy cơ mắc các bệnh tật học đường trước can thiệp tỷ lệ tật khúc xạ của nhóm can thiệp trong đó có tật khúc xạ. Các trường đều thiết kế và nhóm đối chứng là tương đương nhau (37,0% số lượng bóng điện đầy đủ theo số lượng từ 8 -12 so với 39,7%). Sau 2 năm can thiệp tỷ lệ tật khúc bóng, tuy nhiên thiếu sự quan tâm thường xuyên xạ của nhóm can thiệp từ 37% giảm xuống còn nên bóng đèn cháy không thay thế kịp thời dẫn tới 28,4%, trong khi đó nhóm đối chứng tỷ lệ tật khúc không đảm bảo cường độ chiếu sáng lớp học. Kết xạ từ 39,7% tăng lên 57,4%. quả này hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của Vũ 4.3. Chỉ số hiệu quả và hiệu quả can thiệp Quang Dũng ở Thái Nguyên, và Hoàng Văn Tiến Chỉ số hiệu quả của nhóm can thiệp là 23,2% và ở Hà Nội [3], [6]. chỉ số hiệu quả của nhóm đối chứng là – 44,6% Sau khi tính toán, được lắp thêm bóng điện, và hiệu quả can thiệp tật khúc xạ học sinh sau 2 sửa chữa và thay thế bàn ghế, bố trí lại khoảng năm là 67,8%. Hiệu quả can thiệp trong nghiên cách bàn bảng theo quy định thì cường độ chiếu cứu của chúng tôi cũng tương đương với hiệu sáng, hiệu số bàn ghế, khoảng cách bàn bảng của quả can thiệp trong nghiên cứu của Vũ Quang các trường can thiệp đều đảm bảo tiêu chuẩn vệ Dũng ở Thái Nguyên và Hoàng Văn Tiến ở Hà sinh học đường theo quyết định 1221 năm 2000 Nội [3], [6]. của Bộ Y tế và thông tư số 26 năm 2011 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học Công nghệ 5. KẾT LUẬN và Bộ Y tế. Điều kiện vệ sinh học đường tại các Qua thực hiện mô hình can thiệp phòng chống trường can thiệp được cải thiện đã tạo môi trường tật khúc xạ dựa vào cộng đồng trường THCS tại học tập tốt, giảm thiểu tối đa các yếu tố nguy cơ để thành phố Đà Nẵng, tập trung 03 nhóm giải pháp 106 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32
  7. cơ bản dựa vào bằng chứng: 5.1. Cải thiện về điều kiện vệ sinh lớp học • Truyền thông tích cực can thiệp thay đổi hành Sau can thiệp 100% các phòng học tại các vi áp dụng nguyên lý truyền thông giải quyết vấn trường can thiệp đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh học đề dựa vào người học LEPSA (learner centered đường theo quy định. problem solving approach). 5.2. Sự cải thiện tật khúc xạ của học sinh THCS • Cải thiện điều kiện học đường dựa vào sự Sau 2 năm thực hiện các giải pháp can thiệp tỷ lệ huy động nguồn lực của trường học và gia đình tật khúc xạ của nhóm can thiệp giảm được 8,6% học sinh. (từ 37,0% xuống còn 28,4%). Tỷ lệ tật khúc xạ của • Can thiệp y tế sử dụng hỗ trợ kỹ thuật thích nhóm chứng tăng 17,7% (từ 39,7% tăng lên 57,4%). hợp với cộng đồng. Hiệu quả can thiệp giảm tật khúc xạ ở học sinh Hiệu quả can thiệp đã được đánh giá như sau: sau 2 năm đạt 67,8%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2000), Quyết định số: 1221/2000/QĐ-BYT giới và Hội nghị toàn cầu về giáo dục khúc xạ (2010)”, của Bộ trưởng Bộ Y tế Về việc ban hành Quy định Tuyên bố Durban năm 2010 về tật khúc xạ, Tạp chí về vệ sinh trường học, Ban hành ngày 18 tháng 4 Nhãn khoa số 20, tháng 11 năm 2010, tr. 52-54. năm 2000, Hà Nội. 6. Hoàng Văn Tiến (2006), Nghiên cứu tình hình cận 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học Công nghệ thị ở học sinh lớp 3, lớp 7, lớp 10 của một số trường và Bộ Y tế (2011), Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT- phổ thông thuộc quận Hoàn Kiếm Hà Nội và thử BGDĐT-BKHCN-BYT, liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, nghiệm mô hình can thiệp, Luận án Tiến sĩ Y học, Bộ Khoa học Công nghệ và Bộ Y tế Hướng dẫn tiêu Trường Đại học Y Hà Nội. chuẩn bàn ghế học sinh, ban hành ngày 16 tháng 6 7. Akrami A., et al. (2012), “The association between năm 2011, Hà Nội. schoolchildren intelligence and refractive error”, 3. Vũ Quang Dũng (2008), Nghiên cứu thực trạng European Review for Medical and Pharmacological tật khúc xạ, yếu tố nguy cơ và hiệu quả của một Sciences; 16: 908-911. số giải pháp phòng chống tật khúc xạ học đường 8. ChethanaWarad, et al. (2014), “Prevalence of tại tỉnh Thái Nguyên, Đề tài cấp Bộ, mã số B2006- Refractive Errors among School Children In and TN05-04. Around Davangere”, J Pub Health Med Res; 2(2): 4. Đỗ Như Hơn (2014), “Công tác phòng chống mù 28-31. lòa năm 2012-2013 và phương hướng hoạt động 9. Eugene M. Helveston, Andrea Molinari (2010), năm 2014”, Kỷ yếu Hội nghị Nhãn khoa toàn quốc VISION AND REFRACTION, This manual is part 2014, Hà Nội, tr. 6-17. of a series of specialized manuals produced by 5. Hội Nhãn khoa Việt Nam, “Đại hội Tật khúc xạ Thế ORBIS Telemedicine, Cyber-Sight, pp.9-14. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 32 107