Dinh dưỡng ca ghép gan trên người đầu tiên tại Việt Nam
Để phẫu thuật ghép tạng nói chung và ghép gan nói riêng thành công, dinh dưỡng là một vấn đề không thể không nhắc đến. Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, khi triển khai phẫu thuật ghép gan cũng như ghép các tạng khác, người ta đều quan tâm đến lĩnh vực dinh dưỡng trước và sau ghép. Đa số BN chờ ghép đều suy dinh dưỡng. Do vậy, cần tập trung dinh dưỡng cho BN ở cả giai đoạn trước và sau ghép. Nuôi dưỡng giai đoạn trước ghép nhằm tăng cường tối đa dinh dưỡng cho BN. Khoa học đã chỉ ra rằng, nếu trước phẫu thuật, BN suy dinh dưỡng thì sau phẫu thuật, tỷ lệ nhiễm khuẩn, tử vong cao hơn, hoặc kéo dài ngày nằm điều trị ở khoa hồi sức cấp cứu so với những trẻ được nuôi dưỡng tốt hơn hoặc không bị suy dinh dưỡng
Dinh dưỡng sau ghép cũng đóng một vai trò rất quan trọng. Giai đoạn sớm sau ghép bị ảnh hưởng bởi stress phẫu thuật, thải loại và các thuốc ức chế miễn dịch, tình trạng dị hóa protein tăng, liền tổn thương, nhiễm khuẩn và chức năng của thận, tất cả đều ảnh hưởng đến nhu cầu dinh dưỡng [1, 5, 6, 7]. Giai đoạn muộn sau ghép, tình trạng dinh dưỡng cũng bị ảnh hưởng bởi các thuốc ức chế miễn dịch và thải loại mạn tính. Đối với ca ghép gan trên người đầu tiên ở Việt Nam
File đính kèm:
dinh_duong_ca_ghep_gan_tren_nguoi_dau_tien_tai_viet_nam.pdf
Nội dung text: Dinh dưỡng ca ghép gan trên người đầu tiên tại Việt Nam
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 DINH DƢỠNG CA GHÉP GAN TRÊN NGƢỜI ĐẦU TIÊN TẠI VIỆT NAM Nguyễn Thanh Chò*; Hoàng Mạnh An* Nguyễn Duy Đông*; Bùi Thanh Tiến* TÓM TẮT Ngày 31 - 01 - 2004, Bệnh viện 103, Học viện Quân y đã thực hiện thành công ca mổ ghép gan trên ngƣời đầu tiên tại Việt Nam. Thành công này có sự góp sức của nhiều chuyên khoa, trong đó có chuyên khoa Dinh dƣỡng. Trong bài này, chúng tôi trình bày một số nhận xét về công tác nuôi dƣỡng bệnh nhân (BN) qua đƣờng tiêu hóa nhân ca ghép gan đầu tiên. * Từ khóa: Ghép gan; Dinh dƣỡng. NUTRITION FOR THE FIRST CASE OF HUMAN LIVER TRANSPLANTATION IN VIETNAM SUMMARY On 31st January 2004, the first case of human liver transplantation in Vietnam has been successfully performed in Hospital 103 (Vietnam Military Medical University). This success was obtained thanks to many departments’ best efforts, in which there was Nutrition one. This article presents some remarks on oral feeding of the first case of liver transplantation. * Key words: Liver transplantation; Nutrition. ĐẶT VẤN ĐỀ dƣỡng tốt hơn hoặc không bị suy dinh dƣỡng Để phẫu thuật ghép tạng nói chung và [1, 4, 5]. ghép gan nói riêng thành công, dinh dƣỡng Dinh dƣỡng sau ghép cũng đóng một vai là một vấn đề không thể không nhắc đến. trò rất quan trọng. Giai đoạn sớm sau ghép bị Theo nhiều nghiên cứu trên thế giới, khi ảnh hƣởng bởi stress phẫu thuật, thải loại và triển khai phẫu thuật ghép gan cũng nhƣ các thuốc ức chế miễn dịch, tình trạng dị ghép các tạng khác, ngƣời ta đều quan tâm hóa protein tăng, liền tổn thƣơng, nhiễm đến lĩnh vực dinh dƣỡng trƣớc và sau khuẩn và chức năng của thận, tất cả đều ảnh ghép. Đa số BN chờ ghép đều suy dinh hƣởng đến nhu cầu dinh dƣỡng [1, 5, 6, 7]. dƣỡng. Do vậy, cần tập trung dinh dƣỡng Giai đoạn muộn sau ghép, tình trạng dinh cho BN ở cả giai đoạn trƣớc và sau ghép. dƣỡng cũng bị ảnh hƣởng bởi các thuốc ức Nuôi dƣỡng giai đoạn trƣớc ghép nhằm chế miễn dịch và thải loại mạn tính. Đối với tăng cƣờng tối đa dinh dƣỡng cho BN. ca ghép gan trên ngƣời đầu tiên ở Việt Khoa học đã chỉ ra rằng, nếu trƣớc phẫu Nam, chúng tôi tập trung nuôi dƣỡng trƣớc thuật, BN suy dinh dƣỡng thì sau phẫu ghép cho BN trong 16 ngày. Ở giai đoạn thuật, tỷ lệ nhiễm khuẩn, tử vong cao hơn, sau ghép, cần cung cấp đủ nhu cầu calo, hoặc kéo dài ngày nằm điều trị ở khoa hồi protein và các chất dinh dƣỡng khác để đảm sức cấp cứu so với những trẻ đƣợc nuôi bảo cho trẻ lớn và phát triển bình thƣờng. * Bệnh viện 103 Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: GS. TS. Lê Trung Hải PGS. TS. Trần Văn Tập 93
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Bảng 2: Các chỉ số đánh giá tình trạng NGHIÊN CỨU dinh dƣỡng ở BN trƣớc ghép. 1. Đối tƣợng nghiên cứu. TRƢỚC NUÔI SAU NUÔI CHỈ SỐ BN nhận gan Nguyễn Thị D, nữ, 10 tuổi. (15 - 01 - 2004) (30 - 01 - 2004) Chẩn đoán: teo đƣờng mật bẩm sinh. Cân nặng (kg) 17,5 19 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Hồng cầu (t/l) 4,59 4,73 Huyết sắc tố (g/l) 116 111 Mô tả lâm sàng. Xét Protein toàn phần nghiệm 60 69 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ (g/l) BÀN LUẬN Albumin (g/l) 30 33 1. Nuôi dƣỡng trƣớc ghép. Kết quả quá trình nuôi dƣỡng BN cho Bảng 1: Thực đơn nuôi dƣỡng BN chuẩn thấy: cân nặng cũng nhƣ các chỉ số xét bị ghép trong 16 ngày. nghiệm đánh giá tình trạng dinh dƣỡng đều tăng. Kết quả này góp phần cải thiện tình TỪ 15 ĐẾN THỰC ĐƠN 30 - 01 - 2004 trạng dinh dƣỡng BN trƣớc ghép 7 giờ Bánh mì kẹp chả (thịt nạc) hoặc bánh 2. Nuôi dƣỡng sau ghép. gato, hoặc cháo thịt (gạo 30 g, thịt nạc 50 g) hoặc súp thịt (bột gạo 20 g, thịt Với BN sau phẫu thuật, nhiều công trình nạc 50 g) hoặc phở bò 200 ml nghiên cứu cho thấy: nuôi dƣỡng qua đƣờng tiêu hóa càng sớm càng tốt, giúp ruột dung 9 giờ Trứng gà luộc lòng đào hoặc cam hoặc quýt, dƣa hấu nạp thức ăn tốt hơn, bảo vệ tính toàn vẹn của niêm mạc ruột, hạn chế thẩm lậu vi 11 giờ Cơm 200 g; nạc mông 50 g (chả lá lốt, hoặc thịt kho tàu, hoặc luộc, hoặc rim); khuẩn từ lòng ruột vào máu, dẫn đến giảm rau các loại 100 g nhiễm khuẩn và tỷ lệ tử vong sau phẫu 14 giờ Sữa milo 1 gói nhỏ thuật [2, 3]. Ở ca ghép này, chúng tôi nuôi dƣỡng BN qua đƣờng tiêu hóa bắt đầu từ 17 giờ Cơm 200 g; thịt bò xào cần tỏi (50 g) hoặc cá rán; rau các loại 100 g ngày thứ 5 sau ghép. Một số tác giả khuyến cáo trong vòng 3 - 4 ngày đầu sau ghép có 20 giờ Chuối hoặc hồng xiêm thể nuôi dƣỡng BN qua đƣờng tiêu hóa nếu Năng lƣợng: 1.767 kcal đã có nhu động ruột [1, 5]. BN của chúng tôi, Giá trị dinh Protein: 88,7 g (20% năng lƣợng khẩu phần) mặc dù ngày thứ 4 có nhu động ruột, nhƣng dƣỡng của khẩu phần Lipid: 33,9 g (17% năng lƣợng khẩu phần) do BN chán ăn và không chịu ăn nên phải Glucid: 275 g (63% năng lƣợng khẩu phần) đợi đến ngày thứ 5 mới bắt đầu cho ăn. * Thực đơn ăn sau ghép giai đoạn sớm: Trƣớc ghép 16 ngày, chúng tôi nuôi theo chế độ ăn bệnh lý dành cho BN chờ ghép - Ngày đầu bắt đầu ăn: gan với năng lƣợng đạt khoảng 1.767 kcal, 7 giờ: uống sữa Ensure 50 ml. protein đạt 88,7g (20% tổng năng lƣợng) 11 giờ: uống sữa Ensure 50 ml. phù hợp với nhu cầu năng lƣợng dành cho 17 giờ: uống sữa Ensure 50 ml. BN ghép gan trong độ tuổi này (nhu cầu năng lƣợng = nhu cầu khuyến nghị + 10 - 20%) [1, 6]. 95
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 * Ngày tiếp theo: 7 giờ: uống sữa Ensure 100 ml. 11 giờ: uống sữa Ensure 100 ml. 17 giờ: uống sữa Ensure 100 ml. * Những ngày tiếp theo: Bột gạo 15 g; thịt nạc 30 g; dầu 5 g; giá đỗ 20 g; gia vị, hành hoa 7 giờ Súp thịt 150 ml vừa đủ 9 giờ Quả tƣơi Cam, quýt hoặc chuối 1 quả 11 giờ Súp thịt 150 ml Chế biến nhƣ 7 giờ 14 giờ Sữa Ensure 100 ml Bột gạo15 g; thịt nạc 30 g; dầu 5 g; su hào 30 g, cà rốt 30 g, 17 giờ Súp thập cẩm 150 - 200 ml khoai tây 30 g gia vị, hành hoa vừa đủ, tất cả đƣợc xay nhỏ. 20 giờ Sữa Ensure 100 ml * Thực đơn ăn cơm sau ghép: 7 giờ Bánh Chocopie 1 chiếc + bánh bông lan 1 chiếc hoặc bánh qui 9 giờ Quả tƣởi Cam, quýt 200 g Cơm 200 g; nạc mông (vai) 50 g rán chả lá lốt 2 - 3 chiếc; ruốc 25 g; 11 giờ Ăn cơm rau các loại 100 g 14 giờ Sữa ensure 100 ml 17 giờ Ăn cơm Cơm 200 g; cá rán 100 g; ruốc 25 g; rau các loại 100 g 20 giờ Quả tƣơi Chuối hoặc xoài hoặc quýt 200 g 22 giờ Sữa Ensure 100 ml * Thực đơn ăn cơm sau ghép giai đoạn muộn: 7 giờ Bánh 300 ml phở bò hoặc cháo tim gan thịt hoặc bánh trƣng rán-giò 9 giờ Quả tƣởi Chuối, cam, quýt 200 g 300 g cơm; thịt lợn nạc 100 g chế biến các món khác nhau từng ngày; 11 giờ Ăn cơm ruốc lợn 50 g; Rau các loại 100 g 14 giờ Sữa Sữa milo 2 gói nhỏ 300 g cơm; 100 g cá; thịt lợn nạc 50 g; ruốc lợn 50 g; rau các 17 giờ Ăn cơm loại 100 g 20 giờ Quả tƣơi Chuối hoặc cam, quýt 200 g 96
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 Bảng 3: Giá trị dinh dƣỡng của các thực đơn trong quá trình nuôi dƣỡng BN sau ghép. THỰC NĂNG LƢỢNG PROTEIN SỐ NGÀY LIPID (g) GLUCID (g) GHI CHÚ ĐƠN (kcal) (g) 1 1 150 5,3 5,3 20 Ăn lỏng (05 - 02 - 2004) 1 Ăn lỏng 2 300 10,6 10,6 40 06 - 02 - 2004 tăng dần 1 Ăn bán 3 245,5 14 4,28 36,9 (07 - 02 -2004) lỏng 2 4 300 20 5 43,75 Ăn mềm (08 - 02 đến 09 - 02 - 2004) 3 5 931 54,3 33,6 88,5 Ăn mềm (10 - 02 đến 12 - 02 - 2004) 1 Ăn cơm 6 1810 81,8 43,6 271 (13 - 02 - 2004) 1 Ăn cơm 7 2280 88 83 283 (14 - 02 - 2004) BN mổ dẫn BN không 0 lƣu khoang ăn qua 8 (15 đến 22 - 02 - 2004) màng phổi, đƣờng tiêu mặt cắt gan hóa 2 Ăn lỏng, 9 978 63,5 25,2 122,6 (23 đến 24 - 02 - 2004) mềm 8 10 1272 119,1 39,2 141,4 Ăn cơm (25 - 02 đến 03 - 3 - 2004) 2 11 1341,5 86,7 39 157 Ăn cơm (04 - 3 đến 05 - 3 - 2004) 3 12 1568,5 73,4 37,6 222,9 Ăn cơm (06 - 3 đến 08 - 3 - 2004) 11 13 1556 91 32 226 Ăn cơm (09 - 3 đến 19 - 3 - 2004) 2 14 1596 84,9 33,6 237,2 Ăn cơm (20 - 3 đến 21 - 3 - 2004) 3 15 2563,1 138,7 55,5 376 Ăn cơm (22 - 04 đến 24 - 04 - 2004) 13 16 2748 137,4 55,7 418 Ăn cơm (25 - 3 đến 06 - 4 - 2004) 3 17 2117,1 114,7 44,19 313,4 Ăn cơm (07 - 4 đến 09 - 4 - 2004) 11 18 2700 130,7 65,2 276,3 Ăn cơm (10 - 4 đến 20 - 4 - 2004) 7 19 2447 124,67 40,26 378,7 Ăn cơm (21 - 4 đến 27 - 5 - 2004) 3 20 2770 178,63 68,59 359 Ăn cơm (28 - 5 đến 30 - 5 - 2004) 5 21 2621 160,42 60,22 359,5 Ăn cơm (01 - 6 đến 5 - 7 - 2004) 97
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 Những ngày đầu nuôi dƣỡng qua đƣờng KẾT LUẬN tiêu hóa sau ghép, BN đƣợc cho ăn lỏng Qua nuôi dƣỡng BN mổ ghép gan đầu tiên hoàn toàn bằng sữa với số lƣợng ít và tăng của Việt Nam tại Bệnh viện 103, Học viện dần. Sau 3 ngày, cho chế độ bán lỏng: súp Quân y, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: thập cẩm, xen kẽ là bữa sữa và nƣớc quả, - Việc nuôi dƣỡng BN qua đƣờng tiêu ăn nhiều bữa trong ngày. Sau đó, BN ăn hóa đƣợc đảm bảo tốt và an toàn, góp phần theo chế độ đặc dần lên (cháo - cơm); năng thực hiện thành công ca ghép gan trên ngƣời đầu tiên tại Việt Nam. lƣợng đƣợc tăng dần, hàm lƣợng protein trong bữa ăn đảm bảo theo khuyến cáo - Quá trình và kết quả nuôi dƣỡng trƣớc và sau ghép có thể là kinh nghiệm tốt cho (thƣờng ≥ 20% tổng năng lƣợng khẩu những trƣờng hợp ghép gan sau này. phần). Đến giai đoạn sau ghép, chế độ ăn của BN tƣơng đối ổn định (thực đơn từ TÀI LIỆU THAM KHẢO ngày 9 - 3 đến 5 - 7) với năng lƣợng và 1. Nguyễn Thanh Chò. Dinh dƣỡng cho trẻ protein cao. Nhƣ vậy, BN ghép gan này phù em ghép gan. Dinh dƣỡng lâm sàng. NXB Quân hợp về mặt nguyên tắc của dinh dƣỡng: ăn đội Nhân dân. 2008, tr.210-221. từ lỏng đến đặc, các chất dinh dƣỡng từ ít 2. Nguyễn Thanh Chò. Dinh dƣỡng trong các đến nhiều cho tới khi đạt đƣợc nhu cầu bệnh ngoại khoa. Đặc san dinh dƣỡng sức khoẻ và đời sống. Viện Dinh dƣõng Quốc gia. 2005, mong muốn. Chế độ nuôi dƣỡng của chúng số 3, tr.24-25. tôi phù hợp với khuyến nghị của các tác giả 3. Chu Mạnh Khoa. Nuôi dƣỡng qua đƣờng ruột [1, 4, 5 , 6, 7 , 8]. sớm BN nặng. Hội thảo những vấn đề mới trong việc chăm sóc dinh dƣỡng cho BN. 2002, tr.4-10. Bảng 4: Các chỉ số đánh giá tình trạng 4. Craig J. McClain, Daniell B. Hill, Marcelo dinh dƣỡng BN sau ghép. Kugelmas and Luis Marsano. Nutrition and liver disease. Present knowledge in Nutrition 8th. 2001, TRƢỚC SAU NUÔI NUÔI pp.483-496. CHỈ SỐ (05 - 07 - (04 - 02 - 2004) 5. Jean E. Guest, Jeanette Hasse. Nutritional 2004) aspects of pediatric liver Transplantation. Cân nặng (kg) 18 20,5 Transplantation of the Liver. 1996, pp.227-367. Hồng cầu (T/l) 2,59 4,53 6. Jeanette M. Hasse, Laura E. Matarese. Huyết sắc tố (g/l) 74 93 Liver resection and transplantation. Medical Nutrition Therapy for Liver. Biliary System and Xét Protein toàn phần 68 (17 - 05 49 Exocrine Pancreas Disorder. 2008, pp.726-728. nghiệm (g/l) - 2004) 7. Marietjie G Herselman, Demetre Labadarios, 37 (17 - 05 Albumin (g/l) 33 Christo J Van Rensburg, and Aref A Haffeijee. - 2004) Nutrition and liver disease. Clinical Nutrition. 2005, Các chỉ số lâm sàng và xét nghiệm nhƣ pp.163-192. cân nặng, hồng cầu, protein máu toàn phần 8. Moukarzel AA, Vargas IN, McDiarmind et al. và albumin huyết thanh đều tăng hơn so Effects of nutritional status on outcome of orthotopic liver transplantation in pediatric patients. Transplant với thời điểm trƣớc nuôi dƣỡng giai đoạn Proc 22. 1990, pp.1560-1563. sau ghép. 98
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 Ngày nhận bài: 17/5/2012 Ngày giao phản biện: 26/7/2012 Ngày giao bản thảo in: 31/8/2012 99