Điều tra hành vi nguy cơ lây truyền hiv của nam giới tại Hà Nội, Đà Nẵng và cần thơ bằng phương pháp phỏng vấn với sự hỗ trợ của máy tính
Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng phương pháp phỏng vấn với sự hỗ trợ của máy tính (ACASI) trên 561 đối tượng là nam giới, tuổi từ 15 - 49, tại 3 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ nhằm mô tả các hành vi nguy cơ lây truyền HIV, mô tả thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV và việc tư vấn và xét nghiệm HIV của những đối tượng này. KÕt qu¶: Tỷ lệ quan hệ tình dục (QHTD) trước hôn nhân 29,1%, QHTD với gái mại dâm (GMD) 9,6% và QHTD bất chợt 6,1%.
Tỷ lệ có xét nghiệm HIV 18,3%. Thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV có sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị và giữa các trình độ học vấn khác nhau. Có thể thấy, nam giới trong quần thể chung hiện đang dần trở thành cầu nối cho việc lây truyền HIV từ nhóm nguy cơ cao sang quần thể, do vậy, các biện pháp can thiệp cần quan tâm hơn tới nhóm đối tượng này
File đính kèm:
dieu_tra_hanh_vi_nguy_co_lay_truyen_hiv_cua_nam_gioi_tai_ha.pdf
Nội dung text: Điều tra hành vi nguy cơ lây truyền hiv của nam giới tại Hà Nội, Đà Nẵng và cần thơ bằng phương pháp phỏng vấn với sự hỗ trợ của máy tính
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 ĐIỀU TRA HÀNH VI NGUY CƠ LÂY TRUYỀN HIV CỦA NAM GIỚI TẠI HÀ NỘI, ĐÀ NẴNG VÀ CẦN THƠ BẰNG PHƢƠNG PHÁP PHỎNG VẤN VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY TÍNH Lê Tự Hoàng*; Vũ Thị Hoàng Lan*; Lê Cự Linh* TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn với sự hỗ trợ của máy tính (ACASI) trên 561 đối tƣợng là nam giới, tuổi từ 15 - 49, tại 3 thành phố lớn là Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ nhằm mô tả các hành vi nguy cơ lây truyền HIV, mô tả thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử với ngƣời nhiễm HIV và việc tƣ vấn và xét nghiệm HIV của những đối tƣợng này. KÕt qu¶: tỷ lệ quan hệ tình dục (QHTD) trƣớc hôn nhân 29,1%, QHTD với gái mại dâm (GMD) 9,6% và QHTD bất chợt 6,1%. Tỷ lệ có xét nghiệm HIV 18,3%. Thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử với ngƣời nhiễm HIV có sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị và giữa các trình độ học vấn khác nhau. Có thể thấy, nam giới trong quần thể chung hiện đang dần trở thành cầu nối cho việc lây truyền HIV từ nhóm nguy cơ cao sang quần thể, do vậy, các biện pháp can thiệp cần quan tâm hơn tới nhóm đối tƣợng này. * Từ khóa: HIV; Hành vi nguy cơ; Nam giới; Hỗ trợ của máy tính. SURVEY OF HIV-RELATED RISK BEHAVIORS OF MALE AMONG GENERAL POPULATION IN HANOI, DANANG AND CANTHO USING AUDIO COMPUTER ASSISTED SELF INTERVIEW SUMMARY A cross-sectional descriptive study using Audio-Computer Assisted Self-Interview method (ACASI) was conducted on 561 males, aged 15 - 49 in 3 cities (Hanoi, Danang and Cantho) aimed to describe their high-risk behaviors and describe stigma and discrimination on people living with HIV and current facts of HIV testing and counseling them. Results showed that: the percentage of male had sex before marriage was 29.1%, having sex with sex workers was 9.6% and having non-consensual sex was 6.1%. Results indicated that 18.3% of subjects reported that they ever had HIV testing. The level of stigma and discrimination towards HIV/AIDS seems to be different between urban and rural respondents, between different education levels. Male in the general population are becoming a bridge for HIV transmission from high - risk groups into general population, so interventions of HIV/AIDS should be more focused on these objects. * Key words: HIV; Related risk behaviors; Male; ACASI. Trường Đại học Y tế Công cộng Chịu trách nhiệm nội dung khoa học: PGS. TS. Đoàn Huy Hậu PGS. TS. Lê Văn Bào 15
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 ĐẶT VẤN ĐỀ chọn ngẫu nhiên 2 quận của 3 thành phố đƣợc nghiên cứu; giai đoạn hai, xây dựng Hoạt động phòng chống HIV/AIDS ở Việt khung mẫu, sau đó lấy ngẫu nhiên các đối Nam hiện vẫn chủ yếu tập trung vào can thiệp cho các đối tƣợng có nguy cơ cao tƣợng nghiên cứu từ danh sách đó. Cỡ nhƣ ngƣời nghiện chích ma túy, GMD [1], mẫu cần thiết đƣợc tính bằng công thức đã có nhiều nghiên cứu đo lƣờng các hành tính cỡ mẫu một tỷ lệ: . vi nguy cơ trong những đối tƣợng này [2, 3]. Bên cạnh đó, mặc dù HIV/AIDS ở Trong đó: độ tin cậy (1-α) = 95%, p = 0,1, Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn dịch tập độ chính xác tƣơng đối ε = 0,25, ƣớc tính trung, nhƣng đã xuất hiện những dấu hiệu số đối tƣợng bỏ cuộc khoảng 10%, theo về tình trạng dịch lây lan ra cộng đồng, ví tính toán cỡ mẫu là 609 ngƣời. Trên thực dụ nhƣ số liệu về tình hình nhiễm HIV/AIDS tế, tỷ lệ tham gia nghiên cứu này là > 90% ở phụ nữ có thai tại Việt Nam gia tăng trong với 561 ngƣời. những năm gần đây [1]. Trong số những hành vi nguy cơ lây truyền HIV, việc nam Sử dụng phƣơng pháp ACASI để thu giới có quan hệ với GMD đƣợc coi là “cầu thập thông tin. Đối tƣợng đọc câu hỏi trên nối” của sự lây truyền HIV từ đối tƣợng có màn hình máy tính, đồng thời đƣợc nghe nguy cơ cao sang các đối tƣợng khác trong câu hỏi qua tai nghe, sau đó, gõ câu trả lời cộng đồng. Tuy nhiên, các số liệu về hành của mình mà không chịu sự giám sát của vi nguy cơ lây nhiễm HIV/AIDS của nhóm điều tra viên. này trong cộng đồng rất ít đƣợc quan tâm nghiên cứu, cũng nhƣ chƣa có công cụ thu Bộ câu hỏi sử dụng trong nghiên cứu tập thập thông tin nhạy cảm có độ tin cậy cao. trung chủ yếu vào hành vi nguy cơ lây Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử truyền HIV, thái độ kỳ thị và phân biệt đối dụng phƣơng pháp phỏng vấn với sự hỗ xử với ngƣời nhiễm HIV và việc xét nghiệm, trợ của máy tính (Audio-Computer Assisted tƣ vấn. Các câu hỏi đƣợc mã hóa thành cơ Self-Interview - gọi tắt là ACASI) nhằm: sở dữ liệu cài đặt vào máy tính xách tay - Mô tả hành vi nguy cơ lây truyền HIV dùng để phỏng vấn, kết hợp ghi âm lại và của nam giới tuổi từ 15 - 49 tại Hà Nội, Đà tích hợp vào phần mềm phỏng vấn ACASI Nẵng và Cần Thơ năm 2011. (đây là một phần mềm chạy trên ngôn ngữ - Mô tả thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử lập trình DotNet sử dụng cơ sở dữ liệu với người nhiễm HIV và việc tư vấn, xét nghiệm MySQL). HIV của những đối tượng này. Phân tích và xử lý thông tin bằng phần ®èI T•îNg vµ ph•¬ng ph¸p mềm SPSS 19.0. Sử dụng thống kê mô tả nghiªn cøu và phân tích đôi biến để tìm hiểu tỷ lệ về các hành vi nguy cơ, việc tƣ vấn xét 1. Đối tƣợng nghiên cứu. nghiệm HIV, cũng nhƣ thái độ kỳ thị và Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 561 phân biệt đối xử của đối tƣợng phân theo nam giới, tuổi từ 15 - 49. Thời gian từ tháng tình trạng hôn nhân, trình độ học vấn và 6 đến 12 - 2011. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. khu vực sinh sống. Áp dụng phƣơng pháp lấy mẫu cụm nhiều giai đoạn. Trong đó, giai đoạn một, 18
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 KÕT QU¶ NGHIªN CøU 1. Đặc điểm đối tƣợng nghiên cứu. Số đối tƣợng tham gia nghiên cứu xấp xỉ 33% tại mỗi thành phố, khoảng 55% đối tƣợng ở nông thôn, còn lại ở thành thị. Khoảng 54% đã kết hôn. Về nghề nghiệp, thất nghiệp chiếm 28%, công nhân chiếm 1/4, nông dân và cán bộ viên chức đều xấp xỉ 13%. Về trình độ học vấn, học hết cấp 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (38,7%), tiếp đó là trình độ cấp 2 (28,9%), trình độ đại học trở lên 25,8%, chỉ có 6,4% mới học hết cấp 1. 2. Hành vi nguy cơ lây truyền HIV/AIDS. Bảng 1: Hành vi nguy cơ lây truyền HIV/AIDS theo vùng. TỶ LỆ % ĐỐI TƢỢNG TRẢ LỜI “CÓ” HÀNH VI NGUY CƠ Thành thị Nông thôn Chung n % n % n % Tiêm chích ma túy 14 2,5 10 1,8 24 4,3 QHTD trƣớc hôn nhân 77 13,7 86 15,3 163 29,1 QHTD với GMD 19 5,6 14 4,1 33 9,6 QHTD bất chợt 11 3,2 10 2,9 21 6,1 Bị ép buộc QHTD 18 5,2 8 2,3 26 7,6 QHTD đồng giới 2 0,6 4 1,2 6 1,8 30% đối tƣợng có QHTD trƣớc hôn nhân, 7,6% từng bị ép buộc QHTD và 6,1% từng QHTD bất chợt. 9,6% từng QHTD với GMD. 25,0 19.5% 20,0 15,0 §éc th©n 9,7% 10,0 7,6% §· kÕt h«n 5,0 4,7% 2,0% 1,5% 0,0 QHTD tr•íc kÕt h«n QHTD víi GMD QHTD bÊt chît Biểu đồ 1: Hành vi QHTD của các đối tƣợng phân theo tình trạng hôn nhân. 18
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 Phân tích sâu hơn hành vi QHTD theo thống kê với p < 0,05. Tỷ lệ nam giới đã kết tình trạng hôn nhân, có tới gần 20% đối hôn có quan hệ “ngoài luồng” nhƣ QHTD tƣợng đã kết hôn có QHTD trƣớc hôn nhân, với GMD và QHTD bất chợt lần lƣợt là con số này gấp đôi tỷ lệ độc thân có QHTD 7,6% và 4,7%, trong khi tỷ lệ này ở nhóm trƣớc hôn nhân, sự khác biệt có ý nghĩa nam giới độc thân chỉ là 2,0% và 1,5%. 3. Thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử với ngƣời bị nhiễm HIV/AIDS. Sử dụng câu hỏi dạng dƣơng tính (câu 1, 2, 3) và âm tính (câu 4, 5) nhằm đánh giá thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử của các đối tƣợng nghiên cứu với ngƣời bị nhiễm HIV/AIDS. Biểu đồ 2: Thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử với ngƣời nhiễm HIV/AIDS theo trình độ học vấn. Khoảng 45% sẽ giữ bí mật nếu một thành ngƣời nhiễm HIV/AIDS giữa nam giới ở viên trong gia đình bị nhiễm HIV/AIDS và nông thôn và thành thị, tuy nhiên, rất khó để khoảng 1/4 cho rằng ngƣời bị nhiễm HIV/AIDS kết luận khu vực nào có tỷ lệ cao hơn. Ở nên xấu hổ với bản thân. câu hỏi 4 và 5, tỷ lệ nam giới ở thành thị sẽ Thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử với giữ bí mật nếu một thành viên trong gia ngƣời nhiễm HIV/AIDS có sự khác biệt khi đình bị nhiễm HIV/AIDS cao hơn ở nông phân theo trình độ học vấn. Đối tƣợng có thôn (24% so với 19,5%); tuy nhiên, tỷ lệ trình độ văn hóa cấp 3 có xu hƣớng trả lời nam giới ở nông thôn cho rằng ngƣời bị “Có” với câu hỏi dƣơng tính nhiều hơn so nhiễm HIV/AIDS nên xấu hổ với bản thân lại với đối tƣợng có trình độ từ đại học trở lên, cao hơn ở thành thị (15,0% so với 7,7%). sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. 4. Tƣ vấn và xét nghiệm HIV. Nghiên cứu cũng cho thấy có sự khác 103/561 (18,3%) đối tƣợng tham gia nghiên biệt về tỷ lệ kỳ thị và phân biệt đối xử với cứu đã từng làm xét nghiệm HIV. 19
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 Bảng 2: Thông tin về việc tƣ vấn và xét nghiệm HIV của đối tƣợng nghiên cứu. CÁC TIÊU CHÍ THÀNH THỊ NÔNG THÔN CHUNG Lý do làm xét Quan tâm tới sức khỏe và tự nguyện làm xét nghiệm nghiệm (%) 23 (22,3) 29 (28,2) 52 (50,5) Đƣợc mời và chấp thuận làm xét nghiệm (%) 4 (3,9) 5 (4,9) 9 (8,7) Đƣợc yêu cầu làm xét nghiệm (xét nghiệm 4 (3,9) 2 (1,9) 6 (5,8) sàng lọc HIV) (%) Khi đang làm các xét nghiệm khác (%) 6 (5,8) 12 (11,7) 18 (17,5) Khi đang hiến máu/bán máu (%) 9 (8,7) 9 (8,7) 18 (17,5) Biết đƣợc kết quả Có (%) 40 (38,8) 53 (51,5) 93 (90,3) xét nghiệm Không (%) 6 (5,8) 4 (3,9) 10 (9,7) Nhận đƣợc tƣ vấn Có (%) 22 (23,7) 29 (31,2) 51 (54,8) trƣớc/sau khi làm xét nghiệm Không (%) 18 (19,4) 24 (25,8) 42 (45,2) Nơi làm xét nghiệm Bệnh viện nhà nƣớc (%) 16 (18,8) 22 (25,9) 38 (44,7) Trung tâm VCT (%) 8 (9,4) 6 (7,1) 14 (16,5) Trung tâm Kế hoạch hóa gia đình (%) 2 (2,4) 0 (0,0) 2 (2,4) Cơ sở y tế tƣ nhân (%) 1 (1,2) 1 (1,2) 2 (2,4) Trung tâm y tế (%) 9 (10,6) 16 (18,8) 25 (29,4) Lý do chính các đối tƣợng làm xét nghiệm là do quan tâm tới sức khỏe của bản thân và tự nguyện làm xét nghiệm (50,5%), nơi họ thƣờng xuyên đến làm xét nghiệm nhất là các bệnh viện nhà nƣớc (44,7%). Mặc dù tƣ vấn trƣớc/sau khi xét nghiệm HIV là một việc bắt buộc trong quy trình xét nghiệm, tuy nhiên, chỉ có 54,8% đối tƣợng trả lời họ nhận đƣợc tƣ vấn trƣớc hoặc sau khi làm xét nghiệm HIV. BµN LUËN Trong nghiên cứu này, đối tƣợng điều Tại Việt Nam, hiện vẫn chƣa có nhiều tra của chúng tôi là nam giới, tuổi từ 15 - nghiên cứu áp dụng phƣơng pháp ACASI. 49, tại 3 thành phố lớn, tỷ lệ QHTD trƣớc Tổng quan tài liệu tại Việt Nam và trên thế hôn nhân 29,1%, cao hơn nhiều so với các giới cho thấy những nghiên cứu sử dụng nghiên cứu trên đối tƣợng thanh thiếu niên phƣơng pháp này có tỷ lệ tham gia cao hơn ở Chí Linh, Hải Dƣơng [4], hay Điều tra so với nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp Quốc gia về Vị thành niên và Thanh niên truyền thống nhƣ phỏng vấn trực tiếp hay Việt Nam 2009 (SAVY2) [7]. Điều này đƣợc tự điền phiếu [5, 6]. Nói chung, tỷ lệ tham giải thích là do khoảng tuổi trong nghiên gia trong nghiên cứu này cao hơn so với cứu của chúng tôi rộng hơn so với các các phƣơng pháp truyền thống khác, đặc nghiên cứu trƣớc, bên cạnh đó, phƣơng biệt, phƣơng pháp này cung cấp một giao pháp điều tra đảm bảo tính bí mật, điều này diện trực quan nhất khi đối tƣợng có thể kết cho phép chúng tôi thu thập đƣợc số liệu hợp nghe câu hỏi qua tai nghe và xem câu phản ánh tính thực tế cao hơn nh÷ng nghiên hỏi trên màn hình máy tính. cứu khác. Một lý do khác, đó là cỡ mẫu của chúng tôi đều đƣợc chọn từ các thành phố 20
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 lớn, nơi mà đối tƣợng có điều kiện tiếp xúc của việc cần thiết phải tiến hành các nghiên tốt hơn với nhiều nguồn thông tin chứ cứu về hành vi nguy cơ lây truyền HIV trong không bao gồm cả vùng sâu vùng xa, vùng quần thể chung - nơi vẫn còn nhiều đối đặc biệt khó khăn nhƣ điều tra SAVY2. Một tƣợng thƣờng bị bỏ ngỏ trong can thiệp điều đáng chú ý là trong nghiên cứu này, nhằm giảm thiểu lây truyền HIV/AIDS. nam giới đã kết hôn có xu hƣớng trả lời các hành vi nguy cơ nhƣ QHTD trƣớc hôn nhân, TÀI LIÖU THAM KH¶O QHTD với GMD, QHTD bất chợt đều cao 1. Bộ Y tế. Báo cáo tình hình dịch HIV/AIDS hơn hẳn so với nam giới chƣa kết hôn. Kết tại Việt Nam năm 2010. 3 - 2010. quả này có thể do tâm lý nam giới sau khi 2. Bộ Y Tế. Ƣớc tính tình hình dịch HIV/AIDS đã kết hôn thƣờng cởi mở và ít e ngại hơn tại Việt Nam và phƣơng hƣớng giai đoạn 2007 - so với nam giới độc thân khi nói về hành vi 2012. 2009. tình dục trong quá khứ của mình. 3. Trịnh Thị Sang, Lê Cự Linh, Nguyễn Thanh Nga. Một số yếu tố liên quan đến hành vi nguy KÕT LUËN cơ lây nhiễm HIV trên ngƣời nghiện ma túy ở Nghiên cứu này cho thấy, việc QHTD thành phố Bắc Giang. Tạp chí Y tế Công cộng. 2007, 8, p.36. trƣớc hôn nhân là một trong những hành vi 4. Lê Cự Linh, Nguyễn Thanh Nga, Nguyễn nguy cơ chính lây truyền HIV/AIDS ở đối Đức Thành, Đào Hoàng Bách. Thực trạng sức tƣợng nam giới (gần 30%); ngoài ra, các khỏe thanh thiếu niên huyện Chí Linh, tỉnh Hải hành vi nguy cơ không thể không kể đến đó Dƣơng: Các kết quả sơ bộ từ dự án nghiên cứu là việc QHTD với GMD (9,6%), QHTD bất dọc tại CHILILAB. Tạp chí Y tế Công cộng. chợt (6,1%) và tiêm chích ma túy (4,3%). 2008, 10 (10), pp.18-25. Bên cạnh đó, các hành vi nguy cơ của nam 5. Roger T, WST. Asking sensitive questions: giới đã kết hôn có xu hƣớng cao hơn so với The impact of data collection mode, question format and question content. Public Opinion nam giới chƣa kết hôn. Thái độ kỳ thị và Quarterly. 1996, 60, pp.275-304. phân biệt đối xử của nam giới có sự khác 6. David SM, K Beryl, T Charles, N Helen, biệt khi phân theo trình độ học vấn, tuy V Francesc, H Sarah et al. Randomized controlled nhiên, hầu nhƣ không có sự khác biệt khi trial of Audio Computer - Assisted Self - Interviewing: phân theo vùng thành thị và nông thôn. Mặc Utility and acceptability in longitudinal studies. dù đã có những biến chuyển tích cực trong American Journal of Epidemiology. 2000, 152, thái độ kỳ thị và phân biệt đối xử với ngƣời pp.99-106. nhiễm HIV của nam giới tại 3 thành phố 7. Loi VM. Thematic report: Knowledge and lớn, nhƣng việc tăng cƣờng các chƣơng attitudes of Vietnamese youth on HIV/AIDS and people living with HIV. Specific topic report, SAVY2. trình truyền thông để thay đổi hành vi, đặc 2010. biệt cho nam giới vẫn rất cần thiết. Bên cạnh đó, nghiên cứu này cho thấy, hiện nay nam giới đã có ý thức tự đi làm xét nghiệm vì quan tâm tới sức khỏe của mình (50%), tuy nhiên, tỷ lệ nhận đƣợc tƣ vấn khi xét nghiệm chƣa cao (khoảng 50%), do vậy, quy trình tƣ vấn và xét nghiệm HIV cần có Ngµy nhËn bµi: 12/4/2012 sự điều chỉnh nhằm đảm bảo mọi ngƣời Ngµy giao ph¶n biÖn: 26/7/2012 đều có thể tiếp nhận đƣợc tất cả hiệu quả Ngµy giao b¶n th¶o in: 31/8/2012 mà nó mang lại. Kết quả từ nghiên cứu này một lần nữa chứng minh tầm quan trọng 21
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 7-2012 22