Đánh giá tác dụng của thuốc xịt thông xoang nam dược trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân viêm mũi xoang cấp

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh viêm mũi xoang cấp của thuốc xịt Thông xoang Nam dược và khảo sát tác dụng không mong muốn của thuốc xịt trên lâm sàng và cận lâm sàng. Sau 10 ngày điều trị, các triệu chứng cơ năng và thực thể của bệnh viêm mũi xoang cấp đều được cải thiện rõ rệt.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tốt đạt 40%, khá đạt 20%, trung bình đạt 33,33%, kém đạt 6,67%, mức cải thiện tương đương với nhóm chứng. Chưa phát hiện thấy các tác dụng không muốn trên cận lâm sàng trong 10 ngày điều trị, ghi nhận duy nhất 1 trường hợp bị kích ứng sau khi xịt thuốc, nhưng triệu chứng này hết sau khi ngừng thuốc

pdf 9 trang Bích Huyền 01/04/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tác dụng của thuốc xịt thông xoang nam dược trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân viêm mũi xoang cấp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tac_dung_cua_thuoc_xit_thong_xoang_nam_duoc_trong_h.pdf

Nội dung text: Đánh giá tác dụng của thuốc xịt thông xoang nam dược trong hỗ trợ điều trị bệnh nhân viêm mũi xoang cấp

  1. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA THUỐC XỊT THÔNG XOANG NAM DƯỢC TRONG HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN VIÊM MŨI XOANG CẤP Nguyễn Thị Thanh Vân1, Đỗ Thị Phương1, Mai Thị Đào2 1Trường Đại học Y Hà Nội, 2Trường Đại học Y Thái Bình Nghiên cứu nhằm đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh viêm mũi xoang cấp của thuốc xịt Thông xoang Nam dược và khảo sát tác dụng không mong muốn của thuốc xịt trên lâm sàng và cận lâm sàng. Sau 10 ngày điều trị, các triệu chứng cơ năng và thực thể của bệnh viêm mũi xoang cấp đều được cải thiện rõ rệt. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tốt đạt 40%, khá đạt 20%, trung bình đạt 33,33%, kém đạt 6,67%, mức cải thiện tương đương với nhóm chứng. Chưa phát hiện thấy các tác dụng không muốn trên cận lâm sàng trong 10 ngày điều trị, ghi nhận duy nhất 1 trường hợp bị kích ứng sau khi xịt thuốc, nhưng triệu chứng này hết sau khi ngừng thuốc. Từ khóa: Thuốc xịt Thông xoang Nam dược, Viêm mũi xoang cấp I. ĐẶT VẤN ĐỀ [4; 5]. Theo Y học cổ truyền, viêm mũi xoang Viêm mũi xoang cấp là tình trạng viêm cấp thuộc chứng Tỵ uyên, với nhiều phương niêm mạc xoang lần đầu mà trước đó niêm pháp điều trị khác nhau đã mang lại những mạc xoang vẫn hoàn toàn bình thường. Tuy hiệu quả nhất định: như phương pháp dùng không phải là một bệnh lý nguy hiểm nhưng thuốc cũng như phương pháp không dùng viêm mũi xoang cấp là một vấn đề sức khoẻ thuốc [6; 7]. cộng đồng lớn ở nhiều khía cạnh khác nhau, Đặc biệt, ngày nay với sự kết hợp điều trị bệnh gây giảm chất lượng cuộc sống, giảm giữa Y học hiện đại với Y học cổ truyền đã năng suất lao động và giảm khả năng học tập. mang lại những bước tiến triển mới về hiệu Không điều trị tốt viêm mũi xoang cấp có thể quả điều trị. Mặt khác khoa học ngày càng tiến triển thành viêm xoang mạn. Hơn nữa, phát triển nên nhiều vị thuốc cũng như bài viêm mũi xoang cấp có thể là khởi nguồn của nhiều chứng bệnh trầm trọng khác do biến thuốc đã được sản xuất thành dạng sử dụng chứng như viêm phổi, viêm phế quản cấp tiện lợi hơn mà vẫn giữ nguyên được tác viêm tai giữa cấp, viêm kết mạc, áp xe ổ mắt, dụng, đem lại những hiệu quả mới trong điều thậm chí viêm màng não, áp xe não [1; 2; 3]. trị nhiều bệnh đặc biệt là bệnh viêm mũi Theo nghiên cứu năm 2001, ở Pháp có 7% xoang cấp. lượng kháng sinh được kê đơn để điều trị Chế phẩm thuốc xịt Thông xoang Nam viêm mũi xoang cấp có nhiễm khuẩn; ở Anh dược của Công ty Nam dược được sản xuất chi 10 tỷ bảng cho điều trị viêm mũi xoang cấp từ các vị thuốc Tân di, Bạc hà, Khương hoàng và Long não. Theo Y học cổ truyền, bài thuốc Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thanh Vân – Khoa Y học cổ có tác dụng khu phong, thanh nhiệt, tuyên truyền – Trường Đại học Y Hà Nội phế, thông tỵ [8; 9]. Hơn nữa, bài thuốc đã Email: nguyenthanhvan.hmu@gmail.com Ngày nhận: 28/7/2016 được chứng minh trên thực nghiệm về độc Ngày được chấp thuận: 08/10/2016 tính cấp, độc tính bán trường diễn, phản ứng TCNCYH 103 (5) - 2016 71
  2. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC kích ứng niêm mạc cho thấy thuốc có tính an 2. Khảo sát tác dụng không mong muốn toàn cao. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng của thuốc xịt trên lâm sàng, cận lâm sàng. chống viêm cấp tính, mạn tính và đã được thăm dò trên số nhỏ bệnh nhân viêm mũi II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP xoang cấp và hiệu quả điều trị. Vì vậy, nghiên 1. Chất liệu nghiên cứu cứu này được tiến hành với mục tiêu: - Thuốc xịt Thông xoang Nam dược do 1. Đánh giá tác dụng hỗ trợ điều trị của Công ty cổ phần Nam Dược sản xuất, thuốc thuốc xịt Thông xoang Nam dược trên bệnh đạt tiêu chuẩn cơ sở. Thuốc gồm các thành nhân viêm mũi xoang cấp. phần sau [8; 9]: Tác dụng Vị thuốc Y học cổ truyền Y học hiện đại Thông tỵ khiếu, tuyên tán phong Tân di Chống viêm, co mạch tại chỗ hàn, chữa đau đầu Phát tán phong nhiệt, làm mọc Bạc hà Hạ sốt, chống viêm ban chẩn Thông mật, sát trùng, diệt Hành huyết khứ ứ, hành khí giải Khương hoàng nấm, tính kháng sinh, sinh uất, thông kinh lạc cơ, giảm phù nề, cầm máu, Long não Thông khiếu, sát trùng Sát trùng Khu phong, thanh nhiệt, tuyên phế Chống viêm, giảm phù nề, co Cả bài thuốc thông tỵ mạch tại chỗ, sát trùng 2. Đối tượng + Tự nguyện tham gia nghiên cứu và tuân thủ đúng liệu trình điều trị, không dùng - Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân phương pháp điều trị nào khác trong quá trình + Y học hiện đại: bệnh nhân được chẩn nghiên cứu. đoán xác định là viêm mũi xoang cấp theo y - Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân: bệnh học hiện đại: Triệu chứng cơ năng: đau nhức nhân < 16 tuổi, không tuân thủ quy trình điều vùng mặt, chảy nước mũi, ngạt tắc mũi, giảm trị; Bệnh nhân dị ứng với bất kì thành phần ngửi; Triệu chứng thực thể: sưng nề vùng má, nào của thuốc; Bệnh nhân mắc một số bệnh ấn có điểm đau trên mặt tương ứng xoang mạn tính khác: tăng huyết áp, tim mạch, đái viêm, nội soi: niêm mạc mũi sung huyết đỏ, tháo đường, bệnh gan, bệnh thận; Bệnh mủ ở khe giữa, khe trên. nhân bị viêm mũi xoang cấp có biến chứng + Theo y học cổ truyền: chứng Tỵ uyên thể viêm tai giữa, polip mũi xoang, viêm mũi Phong hàn và Phong nhiệt. xoang cấp do răng. 72 TCNCYH 103 (5) - 2016
  3. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 3. Phương pháp + Liệu trình điều trị liên tục 10 ngày cho cả 2 nhóm. - Thiết kế nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị, có đối + Theo dõi các triệu chứng lâm sàng và tác chứng. dụng không mong muốn trước và sau điều trị. - Cỡ mẫu: 60 bệnh nhân được chia làm 2 + Đánh giá kết quả điều trị và so sánh giữa nhóm theo phương pháp chọn mẫu có chủ 2 nhóm. đích, cho đến khi mỗi nhóm được 30 bệnh - Chỉ tiêu nghiên cứu nhân. Các chỉ tiêu theo dõi trên lâm sàng + Nhóm chứng: 30 bệnh nhân điều trị bằng - Các triệu chứng cơ năng: đau vùng kháng sinh, giảm phù nề, co mạch tại chỗ. xoang tương ứng, ngạt mũi, chảy nước mũi; + Nhóm nghiên cứu: 30 bệnh nhân điều trị Các triệu chứng thực thể: Tình trạng niêm bằng kháng sinh, giảm phù nề, Thuốc xịt mạc mũi, tình trạng cuốn mũi, dịch tiết. Các chỉ Thông xoang Nam dược. tiêu lâm sàng được theo dõi và đánh giá tại 2 thời - Tiến hành nghiên cứu điểm D0 và D10. + Bệnh nhân được sắp xếp vào 2 nhóm - Các tác dụng không mong muốn: rối loạn nghiên cứu và nhóm chứng theo phương tiêu hóa, mệt mỏi, đau đầu, khô họng, nổi ban, pháp ghép cặp, đảm bảo đảm bảo sự tương kích ứng, ngứa được theo dõi hàng ngày và đồng về tuổi, thời gian mắc bệnh và mức độ ghi chép cụ thể thời gian xuất hiện, mức độ và bệnh. diễn biến. + Áp dụng phương pháp điều trị với từng Các chỉ tiêu theo dõi trên cận lâm sàng nhóm. - Công thức máu, máu lắng, sinh hóa máu: * Nhóm nghiên cứu: 30 bệnh nhân: enzym gan (ALT, AST), chức năng thận (ure, Cephalexin 500 mg, ngày uống 4 viên chia 2 creatinin). lần; Alphachymotrypsin 4200 đơn vị USP, - Nội soi tai mũi họng ngày uống 4 viên chia 2 lần; thuốc xịt Thông Các xét nghiệm được làm ở 2 thời điểm xoang Nam dược, xịt mỗi bên mũi 1 nhát/lần, trước điều trị (D0) và sau điều trị 10 ngày ngày 3 lần. (D10). * Nhóm chứng: 30 bệnh nhân, dùng: 4. Đánh giá kết quả Cephalexin 500mg, ngày uống 4 viên chia 2 lần; Alphachymotrypsin 4200 đơn vị USP, - Loại tốt: các triệu chứng lâm sàng hết; ngày uống 4 viên chia 2 lần; Loratadine 10mg Nội soi: niêm mạc hồng, cuốn mũi không phù ngày uống 2 viên chia 2 lần; Otrivin 10ml x 1lọ nề, khe và sàn mũi sạch xịt mỗi bên mũi 1 nhát/lần x 3 lần/ ngày. - Loại khá: các triệu chứng lâm sàng giảm Điều trị viêm mũi xoang cấp theo phác đồ từ 70% trở lên; nội soi: niêm mạc và cuốn mũi được thống nhất giữa Bệnh viện Đại học Y phù nề. Cuốn dưới phù nề, vẫn nhìn thấy Thái Bình và Bệnh viện Đa khoa Y học cổ cuốn giữa, khe và sàn mũi có ít dịch xuất tiết truyền Hà Nội. nhầy trắng. TCNCYH 103 (5) - 2016 73
  4. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC - Loại trung bình: triệu chứng lâm sàng 6. Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS giảm từ 30% - 70%; nội soi: niêm mạc và cuốn 16.0. dưới mũi phù nề, không nhìn thấy cuốn giữa, 7. Đạo đức trong nghiên cứu khe và sàn mũi có dịch nhầy tích tụ. Nghiên cứu được Hội đồng khoa học của - Loại kém: triệu chứng lâm sàng giảm Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội dưới 30%; nội soi: niêm mạc và cuốn dưới, thông qua vào ngày 14/10/12014 theo quyết cuốn giữa phù nề che lấp khe mũi giữa, định số 552/QĐ-BVĐKYHCT. Tất cả bệnh các khe mũi, khe khứu và sàn mũi đều có nhân đều được giải thích rõ về mục đích nhiều dịch. nghiên cứu và tự nguyện tham gia. 5. Địa điểm và thời gian nghiên cứu III. KẾT QUẢ Bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà 1. Hiệu quả về lâm sàng Nội, Bệnh viện Đại học Y Thái Bình, từ tháng 1.1. Triệu chứng chảy nước mũi sau 10 năm 2014 đến tháng 6 năm 2015. điều trị Bảng 1. Sự thay đổi triệu chứng chảy nước mũi trước – sau điều trị Nhóm nghiên cứu (n = 30) Nhóm chứng (n = 30) Mức độ D0 D10 D0 D10 pNC-C (D10) n % n % n % n % Nặng 9 30 1 3,33 5 16,67 0 0 > 0,05 Trung bình 18 60 4 13,33 24 80 2 6,67 < 0,05 Nhẹ 3 10 11 36,67 1 3,33 13 43,33 > 0,05 Không 0 0 14 46,67 0 0 15 50 > 0,05 Tổng 30 100 30 100 30 100 30 100 p < 0,05 < 0,05 Sau 10 ngày điều trị triệu chứng chảy mũi được cải thiện rõ ràng, số bệnh nhân có triệu chứng ở mức độ nhẹ và không còn triệu chứng này chiếm chủ yếu, nhóm nghiên cứu 83,34% và nhóm chứng 93,33%, sự khác biệt trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. 1.2. Triệu chứng ngạt mũi sau điều trị Sau điều trị 10 ngày, triệu chứng ngạt mũi được cải thiện rõ rệt ở cả hai nhóm nghiên cứu và nhóm chứng. Sự khác biệt trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê, p < 0,05 (bảng 2). 74 TCNCYH 103 (5) - 2016
  5. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Sự thay đổi triệu chứng ngạt mũi trước – sau điều trị Nhóm nghiên cứu (n = 30) Nhóm chứng (n = 30) Nhóm D0 D10 D0 D10 pNC-C Mức độ n % n % n % n % Nặng 8 26,67 1 3,33 7 23,33 0 0 Trung bình 20 66,67 4 13,33 18 60 4 13,33 Nhẹ 2 6,67 11 36,67 4 13,33 9 30 > 0,05 Không 0 0 14 46,67 1 3,33 17 56,67 Tổng 30 100 30 100 30 100 30 100 p < 0,05 < 0,05 1.3. Triệu chứng đau vùng xoang sau điều trị Bảng 3. Sự thay đổi triệu chứng đau vùng xoang trước – sau điều trị Nhóm nghiên cứu (n = 30) Nhóm chứng (n = 30) Nhóm D0 D10 D0 D10 pNC-C Mức độ n % n % n % n % Nặng 4 13,33 1 3,33 1 3,33 0 0 Trung bình 22 73,34 1 3,33 13 43,34 1 3,33 Nhẹ 1 3,33 8 26,67 13 43,33 3 10 > 0,05 Không 3 10 20 66,67 3 10 26 86,67 Tổng 30 100 30 100 30 100 30 100 p < 0,05 < 0,05 Sau 10 ngày điều trị, triệu chứng đau vùng xoang đã giảm rõ rệt, chủ yếu bệnh nhân ở mức độ nhẹ và không còn triệu chứng ở nhóm nghiên cứu là 93,34% và nhóm chứng là 96,67%. Sự khác biệt trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. 1.4. Hình thái niêm mạc mũi sau điều trị Tỷ lệ bệnh nhân có niêm mạc mũi trở về bình thường sau 10 ngày điều trị tăng lên 43,33% ở nhóm nghiên cứu và 53,34% ở nhóm chứng. Sự khác biệt giữa 2 nhóm không có nghĩa thống kê, p > 0,05 (bảng 4). TCNCYH 103 (5) - 2016 75
  6. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 4. Sự thay đổi hình thái niêm mạc mũi trước sau điều trị Nhóm Nhóm nghiên cứu (n = 30) Nhóm chứng (n = 30) D0 D10 D0 D10 pNC-C Mức độ n % n % n % n % Phù nề nhiều 17 56,67 2 6,67 20 66,67 1 3,33 Phù nề nhẹ 13 43,33 15 50 10 33,33 13 43,33 > 0,05 Bình thường 0 0 13 43,33 0 0 16 53,34 Tổng 30 100 30 100 30 100 30 100 2. Hiệu quả điều trị chung 2.1. Hiệu quả điều trị chung Bảng 5. Kết quả điều trị chung Nhóm Nhóm nghiên cứu (n = 30) Nhóm chứng (n = 30) p Mức độ n % n % Tốt 12 40 12 40 Khá 6 20 7 23,33 > 0,05 Trung bình 10 33,33 10 33,33 Kém 2 6,67 1 3,34 Tổng 30 100 30 100 Ở cả hai nhóm nghiên cứu và nhóm chứng, tỷ lệ bệnh nhân các mức độ có sự tương đồng, tổng 2 mức độ tốt và khá chiếm tỷ lệ là 60% ở nhóm nghiên cứu và 63,33% ở nhóm chứng. Hiệu quả điều trị chung giữa hai nhóm khác biệt không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. 2.2. Kết quả điều trị chung theo theo thể bệnh y học cổ truyền Bảng 6. Kết quả điều trị theo thể bệnh Nhóm nghiên cứu (n = 30) Nhóm chứng (n = 30) Nhóm Phong hàn Phong nhiệt Phong hàn Phong nhiệt pNC-C (n = 13) (n = 17) (n = 15) (n = 15) Mức độ n % n % n % n % Tốt 8 61,54 4 23,53 9 60 3 20 Khá 3 23,08 3 17,65 4 26,67 3 20 > 0,05 Trung bình 2 15,38 8 47,06 2 13,33 8 53,33 Kém 0 0 2 11,76 0 0 1 6,67 76 TCNCYH 103 (5) - 2016
  7. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Cả hai nhóm nghiên cứu và nhóm chứng, hiệu quả điều trị tốt ở thể phong hàn (nhóm nghiên cứu là 61,54% và nhóm chứng là 60%) cao hơn thể phong nhiệt (nhóm nghiên cứu là 23,53% và nhóm chứng là 20%). Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. 3. Tác dụng không mong muốn 3.1. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng Bảng 7. Tác dụng không mong muốn trên lâm sàng Nhóm Nhóm nghiên cứu (n = 30) Nhóm chứng (n = 30) Mức độ n % n % Khô họng 0 0 11 36,67 Ban chẩn 0 0 1 3,34 Ngứa 0 0 2 6,67 Buồn nôn, nôn 0 0 0 0 Kích ứng 1 3,33 0 0 Khô họng là triệu chứng thường gặp ở nhóm chứng chiếm 36,67%, trong khi đó nhóm nghiên cứu lại không có triệu chứng này. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê, p < 0,05. Các tác dụng phụ khác như ban chẩn, ngứa, buồn nôn, nôn và kích ứng rất ít gặp ở cả hai nhóm. Sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê, p > 0,05. 3.2. Tác dụng không mong muốn trên nghiên cứu chiếm 60%, nhóm chứng là cận lâm sàng 63,33%. Có được kết quả này là vì trong Sự khác biệt giữa chức năng thận, chỉ số thành phần của thuốc xịt có những vị thuốc có enzym gan, số lượng bạch cầu, máu lắng tác dụng khu phong, tuyên phế thông tỵ, thông trước và sau điều trị ở cả nhóm nghiên cứu kinh hoạt lạc qua đó có tác dụng chống viêm, và nhóm chứng không có ý nghĩa thống kê, sát trùng, co mạch, giảm phù nề có hiệu quả p > 0,05. tương đương với kháng histamin (Loratadin) kết hợp co mạch (Otrivin). IV. BÀN LUẬN Theo y học cổ truyền, ở nhóm nghiên cứu Bệnh viêm mũi xoang cấp với triệu chứng và nhóm chứng, thể Phong hàn có kết quả hay gặp nhất là chảy nước mũi, ngạt mũi và khả quan hơn thể Phong nhiệt. Điều này là do đau vùng xoang, sau điều trị các triệu chứng bài thuốc Thông xoang Nam dược có 4 vị thuốc này đều cải thiện rõ rệt. Ngoài ra, trên hình thì trong đó có tới 3 vị thuốc là Tân di, Khương ảnh nội soi mũi họng cũng cho thấy hình thái hoàng, Long não đều có vị cay, tính ấm có tác niêm mạc mũi đạt kết quả khả quan. Kết quả dụng phát tán phong hàn nên hiệu quả điều trị chung sau khi điều trị, tỷ lệ tốt và khá ở nhóm thể Phong hàn tốt hơn thể Phong nhiệt. TCNCYH 103 (5) - 2016 77
  8. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Trong 30 bệnh nhân điều trị ở nhóm - Trên lâm sàng chỉ có 1 trường hợp duy nghiên cứu, chỉ có duy nhất 1 trường hợp sau nhất ở nhóm nghiên cứu có biểu hiện kích ứng 5 ngày sử dụng thuốc thấy hiện tượng kích sau khi dùng Thông xoang Nam dược, nhưng ứng, biểu hiện chảy mũi, ngạt mũi, đau vùng triệu chứng này hết sau khi ngừng thuốc. Trên xoang tiến triển nặng hơn, nhưng sau khi cận lâm sàng, thuốc xịt không làm thay đổi ngừng sử dụng thuốc thì các triệu chứng kích công thức máu, máu lắng, chức năng thận, ứng giảm nhanh chóng và hết hoàn toàn sau enzym gan của bệnh nhân. 1 ngày ngừng thuốc. Theo chúng tôi, có thể đó là do bệnh nhân bị kích ứng với một thành Lời cảm ơn phần nào đó của thuốc xịt. Còn ở nhóm Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Bệnh chứng, các triệu chứng không mong muốn viện Đa khoa Y học cổ truyền Hà Nội - Bệnh xuất hiện khá cao, tới 36,67% bệnh nhân bị viện Đại học Y Thái Bình đã giúp đỡ chúng tôi khô họng, 6,67% bệnh nhân bị ngứa và 3,34% trong quá trìn nghiên cứu. có ban chẩn. Các triệu chứng này là do thuốc Loratadin và Otrivin gây nên. Điều này khiến TÀI LIỆU THAM KHẢO người bệnh khó chịu, ảnh hưởng đến chất 1. Bộ Y tế (2012). Tai mũi họng. Nhà xuất lượng điều trị. bản giáo dục Việt Nam, 64 - 72. Vậy, sử dụng thuốc Thông xoang Nam 2. Ngô Ngọc Liễn (2016). Bệnh học Tai dược có độ an toàn hơn mà hiệu quả lại mũi họng. Nhà xuất bản Y học, 207 - 208. tương đương với kháng histamin (Loratadin) 3. Aring AM, Chan MM (2016). Current kết hợp với co mạch (Otrivin). Sự khác biệt Concepts in Adult Acute Rhinosinusitis. Am giữa chức năng thận, chỉ số men gan, công Fam Physician, 94(2), 97 - 105. thức máu, máu lắng trước và sau điều trị ở cả ’ nhóm nghiên cứu và nhóm chứng không có ý 4. Groupe d Edute des Sinisites Imfec- nghĩa thống kê. Vậy Thông xoang Nam dược tieuses. Rhiol Suppl (2001). Current approa- ches to communnity – acquiredn acute maxil- không làm ảnh hưởng đến chức năng thận, lary rhinosinusitis or sinusitis in France and enzym gan, công thức máu, máu lắng. Việc literature review, 17, 1 - 38. sử dụng thuốc xịt thông xoang Nam dược là an toàn với sức khỏe người bệnh. 5. Osguthorpe JD, Hadley JA. Med clin North Am (1999). Rhinosinustis, Current con- V. KẾT LUẬN cepts in evaluation and management. 83(1), 27 - 41. Kết quả nghiên cứu thu được cho phép đưa ra một số kết luận sau: 6. Khoa Y học cổ truyền - Trường Đại học Y Hà Nội (2009). Bài giảng ngũ quan. - Thuốc xịt Thông xoang Nam dược kết Nhà xuất bản Y học, 75. hợp với kháng sinh (Cefalexin), giảm phù nề (Alphachymotrypsin) có tác dụng tốt trong điều 7. Trần Văn Bản (2013). Bệnh học ngũ trị bệnh nhân viêm mũi xoang cấp: Các triệu quan Đông y, Trung ương hội Đông y Việt chứng cơ năng và thực thể đều được cải thiện Nam, 105 - 124. rõ rệt. 8. Bộ Y tế (2009). Dược học cổ truyền. 78 TCNCYH 103 (5) - 2016
  9. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Nhà xuất bản Y học, 39 - 40, 42, 106 - 107, 9. Đỗ Tất Lợi (2006). Những cây thuốc và 244. vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Thời đại, 242, 527, 612. Summary THE EFFECT OF THONG XOANG NAM DUOC SPRAY IN SUPPORTIVE TREATMENT OF ACUTE RHINOSINUSITIS This research was conducted to evaluate the supportive effects in treating acute rhinosinusitis of ’Thong xoang Nam Duoc’ spray and monitor the adverse side effects of the spray in clinical practice and laboratory tests. After 10 days of treatment, the signs and symptoms of acute rhinosi- nusitis both improved remarkably. The results indicated that 40% of the patients had good results, 20% m.oderate, 33.33% average, 6.67% bad; similar to control group. No adverse side effects in laboratory tests were observed in 10 days of treatment; only one case had skin allergic reaction but this stopped immediately after not using the drug. Keywords: Thong xoang Nam Duoc spray, acute rhinosinusitis TCNCYH 103 (5) - 2016 79