Đánh giá rối loạn vận động thành tim bằng siêu âm doppler tim ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ

Nghiên cứu đánh giá rối loạn vận động thành tim và cho điểm bằng phần mềm siêu âm ở 51 bệnh nhân (BN) bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB), tuổi trung bình 64,4 ± 9,4, nam 33, nữ 18.

Kết quả: Siêu âm tim Doppler màu có giá trị phát hiện rối loạn vận động thành ở 80,4% BN BTTMCB, điểm và chỉ số vận động thành tăng cao giúp tiên lượng mức độ bệnh, định hướng nhánh động mạch vành (ĐMV) tổn thương theo vùng cơ tim

pdf 6 trang Bích Huyền 03/04/2025 260
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá rối loạn vận động thành tim bằng siêu âm doppler tim ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_roi_loan_van_dong_thanh_tim_bang_sieu_am_doppler_ti.pdf

Nội dung text: Đánh giá rối loạn vận động thành tim bằng siêu âm doppler tim ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 ĐÁNH GIÁ RỐI LOẠN VẬN ĐỘNG THÀNH TIM BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở BỆNH NHÂN THIẾU MÁU CƠ TIM CỤC BỘ Hoàng Đình Anh* TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá rối loạn vận động thành tim và cho điểm bằng phần mềm siêu âm ở 51 bệnh nhân (BN) bệnh tim thiếu máu cục bộ (BTTMCB), tuổi trung bình 64,4 ± 9,4, nam 33, nữ 18. Kết quả: siêu âm tim Doppler màu có giá trị phát hiện rối loạn vận động thành ở 80,4% BN BTTMCB, điểm và chỉ số vận động thành tăng cao giúp tiên lƣợng mức độ bệnh, định hƣớng nhánh động mạch vành (ĐMV) tổn thƣơng theo vùng cơ tim. * Từ khóa: Bệnh tim thiếu máu cục bộ; Siêu âm Doppler tim; Rối loạn vận động thành. EVALUATION OF DYSKINETIC WALL MOTION OF HEART BY DOPPLER ECHOCARDIOGRAPHY IN PATIENTS WITH ISCHEMIC HEART DISEASE Summary We studied dyskinetic wall motion by Doppler echocardiography in 51 patients with ischemic heart diseases, average age 64.4 ± 0.4 (33 men, 18 women). The results showed that: Doppler echocardiography found out 80.4% of dyskinetic wall motion in ischemic heart diseases. Wall motion score (WMS) and wall motion score index (WMSI) increased will help to evaluate situation of ischemic heart disease and find out injury brand of conory artery. * Key words: Ischemic heart disease; Doppler echocardiography; Wall motion score. ĐẶT VẤN ĐỀ thắt ngực, biến đổi sóng điện tim và cuối Bệnh tim thiếu máu cục bộ là tình trạng cùng để chẩn đoán xác định là chụp ĐMV. thiếu máu một phần hoặc hoàn toàn lƣợng Hiện nay, một số quan điểm cho rằng, máu cho một vùng cơ tim, nguyên nhân cần đƣa thêm tiêu chuẩn rối loạn vận động chính do bệnh lý ĐMV. thành vào chẩn đoán BTTMCB. Nhƣ vậy, Trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh khá cao, từ phƣơng pháp siêu âm Doppler tim có vai trò 5 - 10%. Ở Việt Nam, bệnh có xu hƣớng tăng lên theo sự phát triển kinh tế, xã hội. quan trọng trong đánh giá rối loạn vận động Theo thống kê tại Viện Tim mạch Quốc gia từng vùng cơ tim, có thể quan sát trên siêu Việt Nam, BTTMCB chiếm 9,5% tổng số BN âm 2D ở một số mặt cắt cơ bản hoặc sử điều trị. dụng phƣơng pháp siêu âm Doppler mô cơ Có nhiều phƣơng pháp chẩn đoán tim (TDI), phƣơng pháp siêu âm tim gắng BTTMCB, nhƣ lâm sàng dựa vào cơn đau sức (Stress echo). * Bệnh viện 103 Người phản hồi (Corresponping): Hoàng Đình Anh anhhoangc9@gmail.com 97
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phần mềm siêu âm đánh giá điểm và chỉ số vận động thành ở BN BTTMCB nhằm: Tìm hiểu giá trị của phương pháp cho điểm từng vùng tưới máu cơ tim theo sơ đồ định chuẩn 16 vùng bằng phần mềm siêu âm Doppler tim. ĐỐI TƢƠNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHÊN CỨU 1. Đối tƣợng nghiên cứu. 51 BN BTTMCB có cơn đau thắt ngực điển hình và tiêu chuẩn điện tim có thiếu máu cơ tim cục bộ nhƣ đoạn ST chênh xuống ≤ 1 mm hoặc ST chênh lên ≥ 2 mm ở V1 - V4 hoặc chênh lên ≥ 1 mm ở các đạo trình khác, sóng T (-) đối xứng có thể có xuất hiện sóng q sâu ≥ 4 mm. - BN đƣợc ghi ECG và siêu âm Doppler tim tại Bộ môn - Khoa Chẩn đoán Chức năng, Bệnh viện 103 với hệ thống máy siêu âm hãng Philips HD -15 (Mỹ). 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. - Đánh giá cho điểm vận động thành (Wall motion score - WMS) và chỉ số vận động thành (Wall motion score index - WMSI) theo sơ đồ 16 vùng của Hội Siêu âm Mỹ (1986), theo sơ đồ phần mềm khi đƣợc đánh dấu có rối loạn vận động thành, máy sẽ tự động đánh dấu và cho điểm. Trƣớc vách 1 Vùng vách Thành trƣớc 6 7 2 12 16 13 8 5 11 15 14 9 3 Thành dƣới sau Thành bên 10 4 Thµnh sau Hình 1: Sơ đồ mặt cắt trục ngang qua thất Hình 2: Cho điểm vận động thành theo trái theo Schiller (1989). phần mềm siêu âm (máy siêu âm Philips HD-15). 100
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 * Tiêu chí cho điểm: vận động bình thƣờng: Bảng 2: Vị trí thiếu máu cơ tim trên điện 1 điểm; giảm vận động (hypokynetic): 2 điểm; tim đồ thƣờng quy. không vận động (akinetic): 3 điểm; rối loạn VÙNG TỔN SỐ VÙNG TỔN vận động (dyskinetic): 4 điểm; phình thành THƢƠNG THƢƠNG TỶ LỆ % tim (aneurysm): 5 điểm. Điểm vận động (67 vùng/51 BN) thành (WMS) là tổng điểm các vùng đƣợc Trƣớc vách 22 32,8 đánh giá. Trƣớc bên 14 20,9 Chỉ số vận động thành (WMSI) tính bằng Trƣớc rộng 11 16,4 WMS chia cho số vùng đƣợc quan sát, bình thƣờng WMSI = 1. Sau dƣới 20 29.9 - Đánh giá vùng cơ tim tổn thƣơng (%). Tất cả BN đều đƣợc ghi điện tim trƣớc - Dự đoán ĐMV tổn thƣơng. khi siêu âm, tìm ra vùng thiếu máu hoặc - Thống kê xử lý số liệu theo chƣơng nhồi máu cần khảo sát kỹ khi siêu âm. BN trình SPSS 15.0 (WHO). có đoạn ST  > 2 mm hoặc ST 1 mm hoặc có thay đổi sóng T và/hoặc có sóng Q sâu, định hƣớng có tổn thƣơng thiếu máu, nhồi KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU máu cơ tim. Có những BN có tới 2 - 3 vùng VÀ BÀN LUẬN tổn thƣơng, nhƣ vậy, số vùng tổn thƣơng Bảng 1: Đặc điểm tuổi, giới nhóm nghiên gặp 67/51 BN. Tổn thƣơng ĐMV trái ở các vùng trƣớc vách, thành bên và trƣớc rộng cứu. chiếm tỷ lệ cao (47/67 BN = 70,1%), tổn NAM NỮ CHUNG p thƣơng ĐMV phải thấp hơn so với thành sau dƣới chỉ gặp 20/67 BN (29,9%). Theo Số BN 33 18 51 Đào Tiến Mạnh [3]: chủ yếu gặp tổn thƣơng % 64,7 35,3 100 < 0,05 thiếu máu và nhồi máu ở thành trƣớc bên Tuổi trung do ĐMV trái chi phối. 63,6 9,9 65,7 8,5 64,4 9,4 > 0,05 bình Đây là điều thuận lợi khi siêu âm cho điểm vận động và đánh giá chỉ số vận động BN BTTMCB có tuổi trung bình khá cao thành, vì vùng trƣớc bên thƣờng dễ quan (64,4 9,4), thấp nhất 45 tuổi, cao nhất 84 sát hơn, đánh giá chính xác hơn, vùng thành sau khi có rối loạn vận động thành, rất khó tuổi. Bệnh thƣờng liên quan với quá trình đánh giá, mức độ tổn thƣơng nhẹ hơn. vữa xơ động mạch nói chung, trong đó, có Bảng 3: Điểm vận động thành và chỉ số tổn thƣơng vữa xơ ĐMV, chủ yếu gặp ở vận động thành. ngƣời cao tuổi. Một số nghiên cứu trong và ngoài nƣớc thấy: bệnh thƣờng gặp ở lứa KẾT QUẢ SIÊU WMS 51 BN ÂM WMSI tuổi > 58, tuổi trung bình cả 2 giới không có (điểm) n % sự khác biệt, nhƣng tỷ lệ bệnh ở nam gặp Không có rối loạn 16 1,0 10 19,6 nhiều hơn nữ (64,7% so víi 35,3%), tỷ lệ vận động thành Có rối loạn vận nam/nữ lµ 1,8. Điều này phù hợp với nghiên 26,8 ± 7,4 1,68 ± 0,49 41 80,4 cứu của Đào Tiến Mạnh [3]: nam có nhiều động thành yếu tố nguy cơ mắc bệnh ĐMV hơn nữ, nhƣ Tất cả BN đƣợc làm siêu âm Doppler nghiện thuốc lá, uống rƣợu, tăng huyết áp. màu đánh giá chức năng tim, mức độ hở 100
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 van, áp lực động mạch phổi, đặc biệt tập ĐMV CUNG CẤP MÁU SỐ NHÁNH ĐMV Tỷ lệ trung đánh giá rối loạn vận động thành trên (70/41 BN) % Động mạch liên thất trƣớc (vùng 4 mặt cắt cơ bản: mặt cắt trục dọc, mặt 4 34 47,6 số 1, 2, 7, 8, 12, 13, 14, 15, 16) buồng tim, 2 buồng tim và trục ngang vùng Động mạch mũ (vùng số 3, 4, 17 24,3 nền, giữa, mỏm, cho điểm theo phân bố 16 9, 10) vùng của Hiệp hội Siêu âm Mỹ. ĐMV phải (vùng số 5, 6, 11) 19 27,1 Kết quả cho thấy: 10 BN (19,6%) không Trong 41 BN xác định có rối loạn vận có rối loạn vận động thành, mặc dù điện tim động thành trên siêu âm, chủ yếu gặp rối có thay đổi đoạn ST - T, 41 BN (80,4%) có loạn vận động vùng ĐMV trái chi phối rối loạn vận động thành tim. Những BN (72,9%), ĐMV phải ít hơn (27,1%), cơ bản cũng phù hợp kết quả biến đổi ST - T trên không có rối loạn vận động thành trên siêu điện tim đồ (70,1% vùng thành trƣớc - bên âm đa số có thiếu máu thành sau trên điện do ĐMV trái chi phối). Kết quả này hoàn tim. Vì vậy, đánh giá điểm vận động thành toàn phù hợp với nghiên cứu của Hồ An khó khăn hoặc do tăng vận động bù của Bình và Trần Văn Dƣơng [1, 2] khi chụp vùng cơ tim lành cạnh tổn thƣơng tạo ra ĐMV nhận thấy chủ yếu gặp tổn thƣơng ĐMV trái (68,9%). nhận định âm tính giả, số BN này cần đƣợc Bảng 5: Số ĐMV tổn thƣơng xác định siêu âm gắng sức để xác định chính xác trên siêu âm. hơn. SỐ ĐMV TỔN THƢƠNG SỐ BN (51 BN) TỶ LỆ % 41 BN có rối loạn vận động thành cho điểm theo thang điểm từ 1 - 5, đánh dấu Có tổn 1 nhánh 16 31,4 thƣơng vào sơ đồ phần mềm định sẵn trên máy ĐMV 2 nhánh 21 41,2 theo từng mặt cắt, khi hiện hình mặt cắt Cả 3 nhánh 4 7,8 Không có tổn thƣơng khác, nếu vùng nào đã đƣợc cho điểm sẽ 10 19,6 ĐMV hiện hình mã hoá màu để tránh cho điểm trùng nhau, bảo đảm độ chính xác. Dựa vào vùng có rối loạn vận động thành tim với số điểm và chỉ số vận động Điểm vận động thành trung bình ở BN thành tăng hơn bình thƣờng, khi đối chiếu khá cao, với WMS: 26,8 ± 7,9 điểm và chỉ với nhánh ĐMV cấp máu thấy, 31,4% BN số vận động thành WMSI: 1,68 ± 0,49, bình có tổn thƣơng 1 nhánh động mạch, 48,9% thƣờng điểm WMS là 16 điểm, WMSI là 1. BN có tổn thƣơng đa nhánh (2, 3 nhánh). Nhƣ vậy, BN có rối loạn vận động thành Có tới 70 nhánh/41 BN có tổn thƣơng. Nhƣ vậy, sẽ có nhiều BN tổn thƣơng đa nhánh, trong nghiên cứu của chúng tôi có WMS, khi có tổn thƣơng đa nhánh, số điểm và chỉ WMSI gần gấp 2 lần bình thƣờng. Nhiều số vận động thành sẽ tăng cao, tổn thƣơng tác giả nhận thấy: chỉ số vận động thành diện rộng làm giảm chức năng tim nhiều, WMSI càng cao, tổn thƣơng cơ tim càng cần có chỉ định chụp và can thiệp vành sớm. lớn. Theo Nashimura, khi WMSI > 2, tiên KẾT LUẬN lƣợng nặng, độ đặc hiệu 90%. Bảng 4: Đánh giá vùng có rối loạn vận động - Bệnh nhân BTTMCB có tuổi trung bình thành theo nguồn cung cấp máu của ĐMV. cao (> 60 tuổi), thƣờng gặp nam giới (64,7%). 101
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 - Siêu âm tim Doppler màu có giá trị phát 3. §µo Tiến Mạnh. Nghiên cứu giá trị chẩn đoán hiện rối loạn vận động thành (80,4%), cho BTTMCB bằng phƣơng pháp xạ hình tƣới máu điểm và chỉ số vận động thành tim giúp tiên cơ tim. Luận án Tiến sỹ Y học. Học viện Quân y. 2006. lƣợng mức độ tổn thƣơng. 4. Nahimura RA. Role of two - dimensional - Xác định vị trí vùng rối loạn vận động echocardiogrphy in the prediction of in hospital thành trên siêu âm giúp chỉ ra nhánh ĐMV complications after acute myocardial infarction. J và số lƣợng nhánh ĐMV bị tổn thƣơng. Am Coll Cardial. 19846, pp.1080-1089 TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. Joselina LM, Thiago JS, Thaiana. Chronotropic 1. An Bình, Huỳnh Văn Minh. Đánh giá tổn incompitence and a higher frequency of myocardial thƣơng ĐMV qua chụp mạch và sự tƣơng quan ischemia in exercise echocardiography. Cardivasc rối loạn lipid ở BN suy vành. Tạp chí Tim mạch. Ultrasound. 2007, 5, p.38. 2004, số 37, tr.119-126. 2. TrÇn Văn Dương, Nguyễn Quang Tuấn, Phạm Gia Khải. Vai trò của chụp ĐMV trong chẩn đoán và điều trị bệnh ĐMV. Kỷ yếu Đại hội Tim mạch lần 8. 2000. Ngày nhận bài: 4/4/2013 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 24/5/2013 Ngày bài báo được đăng: 26/5/2013 102
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2013 103