Đánh giá hiệu quả điều trị của simvastatin ở bệnh nhân đái tháo đường typ2 có kháng insulin

Mục đích nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị của simvastatin ở bệnh nhân đái tháo đường typ2 có kháng insulin. Đối tượng và phương pháp: 185 đối tượng nghiên cứu gồm: Nhóm đái tháo đường gồm 145 bệnh nhân, nhóm chứng gồm 40 người không đái tháo đường. Đánh giá tình trạng kháng insulin bằng chỉ số HOMA-IR (HOMA-IR=I0(µu/ml)x G0(mmol/l)/22,5) Sau khi xác định được 107 người đái tháo đường có kháng insulin, đưa ngẫu nhiên vào 2 nhóm: Nhóm được dùng Sulfonylurea đơn thuần và nhóm dùng sulfonylurea kết hợp với simvastatin. Đánh giá hiệu quả của simvastatin thông qua các chỉ số gluccose, HbA1c, lipid trước và sau 2 tháng điều trị.

Kết quả: Nhóm dùng simvastatin có các thành phần lipid máu trung bình và tỷ lệ trong giới hạn bệnh lý của các chỉ số: Cholesterol, triglyceride, LDL-C thấp hơn, HDL-C cao hơn, hiệu quả của kiểm soát glucose máu mức độ tốt hơn nhóm không dùng simvastatin: Glucose, HbA1c, insulin, chỉ số kháng insulin giảm, tăng tỷ lệ kiểm soát glucose máu tốt và giảm tỷ lệ kiểm soát glucose máu kém, với p < 0,05.

Kết luận: điều trị kết hợp simvastatin cho bệnh nhân đái tháo đường typ2 có kháng insulin sẽ làm tăng hiệu quả kiểm soát lipid và glucose máu

pdf 7 trang Bích Huyền 03/04/2025 460
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả điều trị của simvastatin ở bệnh nhân đái tháo đường typ2 có kháng insulin", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_dieu_tri_cua_simvastatin_o_benh_nhan_dai_t.pdf

Nội dung text: Đánh giá hiệu quả điều trị của simvastatin ở bệnh nhân đái tháo đường typ2 có kháng insulin

  1. Nguyễn Kim Lƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 77(01): 123 - 130 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA SIMVASTATIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TYP2 CÓ KHÁNG INSULIN * Nguyễn Kim Lƣơng Bệnh viện Đa khoa TƯ Thái Nguyên TÓM TẮT Mục đích nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả điều trị của simvastatin ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ2 có kháng insulin. Đối tƣợng và phƣơng pháp: 185 đối tƣợng nghiên cứu gồm: Nhóm đái tháo đƣờng gồm 145 bệnh nhân, nhóm chứng gồm 40 ngƣời không đái tháo đƣờng. Đánh giá tình trạng kháng insulin bằng chỉ số HOMA-IR (HOMA-IR=I0(µu/ml)x G0(mmol/l)/22,5) Sau khi xác định đƣợc 107 ngƣời đái tháo đƣờng có kháng insulin, đƣa ngẫu nhiên vào 2 nhóm: nhóm đƣợc dùng Sulfonylurea đơn thuần và nhóm dùng sulfonylurea kết hợp với simvastatin. Đánh giá hiệu quả của simvastatin thông qua các chỉ số gluccose, HbA1c, lipid trƣớc và sau 2 tháng điều trị. Kết quả: Nhóm dùng simvastatin có các thành phần lipid máu trung bình và tỷ lệ trong giới hạn bệnh lý của các chỉ số: cholesterol, triglyceride, LDL-C thấp hơn, HDL-C cao hơn, hiệu quả của kiểm soát glucose máu mức độ tốt hơn nhóm không dùng simvastatin: glucose, HbA1c, insulin, chỉ số kháng insulin giảm, tăng tỷ lệ kiểm soát glucose máu tốt và giảm tỷ lệ kiểm soát glucose máu kém, với p < 0,05. Kết luận: điều trị kết hợp simvastatin cho bệnh nhân đái tháo đƣờng typ2 có kháng insulin sẽ làm tăng hiệu quả kiểm soát lipid và glucose máu. Từ khoá: Đái tháo đường typ2, kháng insulin, chỉ số HOMA – IR, simvastatin ĐẶT VẤN ĐỀ* ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP Đái tháo đƣờng typ 2 có quá trình diễn biến NGHIÊN CỨU phức tạp sự thiếu hụt insulin và đề kháng Đối tƣợng nghiên cứu insulin đã gây ra nhiều khó khăn cho việc theo dõi, điều trị. Kháng insulin có mối liên * Nhóm bệnh: bệnh nhân đái tháo đƣờng typ quan với những yếu tố nguy cơ nhƣ: béo phì, 2 lần đầu hoặc đang đƣợc theo dõi định kỳ rối loạn lipid máu tăng huyết áp đã tạo ra một điều trị bằng thuốc uống hạ đƣờng máu, theo vòng xoắn bệnh lý làm cho sự tiến triển của tiêu chuẩn chẩn đoán và phân typ ĐTĐ của bệnh đái tháo đƣờng typ 2 ngày càng phức ADA (American Diabetes Association) năm tạp. Điều trị đái tháo đƣờng typ 2, ngoài việc điều trị thuốc giảm đƣờng máu cần phải điều 1997 và đƣợc WHO công nhận năm 1998. trị phối hợp các yếu tố nguy cơ đi kèm trong * Nhóm chứng đó đặc biệt là giảm triglycerid, giảm LDL –C, Gồm 40 ngƣời khoẻ mạnh không bị mắc bệnh tăng HDL –C thì mới mang lại hiệu quả cao, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khoẻ cho ĐTĐ, tuổi > 40 tình nguyện tham gia nghiên ngƣời bệnh. cứu để đánh giá tình trạng kháng Insulin ở Simvastatin là một thuốc điều trị rối loạn lipid nhóm nghiên cứu. máu, thuốc đƣợc chỉ định để làm giảm tổng Đánh giá tình trạng kháng insulin bằng chỉ số hợp LDL, giảm cholesterol, giảm triglycerid HOMA-IR = I0 (µu/ml)x G0(mmol/l)/22,5. từ đó giảm nguy cơ biến chứng bệnh tim Theo khuyến cáo của tổ chức Thế Giới kháng mạch ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ 2. insulin đƣợc xác định khi chỉ số HOMA-IR MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU lớn hơn tứ phân vị cao nhất trong nhóm chứng. Đánh giá hiệu quả điều trị rối loạn chuyển * Chọn bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có kháng hoá lipid bằng simvastatin ở bệnh nhân đái tháo đƣờng typ2 có kháng insulin. insulin ngẫu nhiên vào 2 nhóm: Nhóm 1: Điều trị Sulfonylurea (nhóm không * Tel: 0982852165; Email:drluongtn@yahoo.com.vn simvastatin). 123 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
  2. Nguyễn Kim Lƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 77(01): 123 – 130 Nhóm 2: Điều trị Sulfonylurea kết hợp Tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái Simvastatin (nhóm simvastatin). tháo đƣờng týp 2. Chỉ số HOMA-IR đƣợc tính theo công thức Tất cả bệnh nhân này không dùng thuốc điều của Matthews năm 1985. Theo WHO gọi là trị giảm lipid máu trƣớc đó một tháng. có kháng insulin nếu chỉ số HOMA-IR lớn Thời gian và địa điểm nghiên cứu hơn tứ phân vị cao nhất của nhóm chứng (HOMA-IR nhóm chứng đƣợc sắp xếp theo - Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ 3/2010 thứ tự từ thấp đến cao tƣơng ứng với giá trị đến 10/2010. thứ (0,75×n+1). Theo kết quả nghiên cứu của - Địa điểm: Khoa khám bệnh bệnh viện Đa khoa chúng tôi tứ phân vị cao nhất của nhóm chứng Trung ƣơng Thái Nguyên. là 1,48. Nhƣ vậy chúng tôi lấy chỉ số HOMA- IR từ mức ≥1,48 đƣợc gọi là có kháng insulin Xử lý theo phƣơng pháp thông số y sinh học kết quả thể hiện trên bảng 2 và bảng 3. bằng phần mềm SPSS 13.0 Một số thay đổi ở bệnh nhân ĐTĐ typ2 có KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kháng insulin sau điều trị bằng simvastatin Qua nghiên cứu 185 đối tƣợng: Nhóm đái 107 bệnh nhân ĐTĐ typ2 có kháng insulin chúng tôi chọn ngẫu nhiên vào 2 nhóm điều tháo đƣờng gồm 145 bệnh nhân, nhóm chứng trị, một nhóm dùng simvastatin 54 ngƣời, một gồm 40 ngƣời, chúng tôi thu đƣợc kết quả nhóm không dùng simvastatin 53 ngƣời kết đƣợc thể hiện trên bảng 1. quả thu đƣợc thể hiện trên bảng 4, 5, 6, 7, 8, 9. Bảng 1. Đặc điểm tuổi, giới, chiều cao, cân nặng giữa hai nhóm Đặc điểm Nhóm chứng Nhóm Bệnh p Tuổi 58,8±8,1 59,2±6,4 > 0,05 Chiều cao 1,66±0,06 1,65±0,05 > 0,05 Cân nặng 62,5±5,3 61,8±6,5 > 0,05 Nam 17 (42,5,0%) 62 (41,7%) Giới > 0,05 Nữ 23 (57,5%) 83 (57,3%) Tổng 40 (100) 145 (100) * Nhận xét: Không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về tuổi, chiều cao, cân nặng và giới tính Bảng 2. Tỷ lệ kháng insulin, chỉ HOMA-IR trung bình ở hai nhóm Nhóm Nhóm chứng (n=40) Nhóm bệnh (n=145) P n % n % Chỉ số HOMA-IR ≥ 1,48 10 25 107 73,8 HOMA-IR ≤ 1,48 30 75 38 26,2 < 0,05 HOMA-IR ( X SD ) 1,32±1,60 2,72±1,71 < 0,05 * Nhận xét: có 73,8% bệnh nhân ĐTĐ trong nhóm nghiên cứu có tình trạng kháng insulin. Bảng 3. Nồng độ glucose, insulin ở nhóm ĐTĐ có kháng insulin và ĐTĐ không kháng insulin ĐTĐ không kháng insulin ĐTĐ có kháng insulin Thông số P (n=38) (n=107) Glucose (mmol/l) 5,07±1,47 6,45±1,69 < 0,05 Insulin (µU/ml) 5,38±1,57 12,67±2,95 < 0,05 * Nhận xét: Nồng độ glucose, insulin máu ở nhóm ĐTĐ có kháng insulin cao hơn hẳn so với nhóm ĐTĐ không kháng insulin. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 124 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
  3. Nguyễn Kim Lƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 77(01): 123 - 130 Bảng 4. So sánh tuổi đời, thời gian phát hiện bệnh(TGPHB), chỉ số BMI, vòng bụng/ vòng mông, HA, glucose máu, HbA1c giữa hai nhóm Simvastatin Không simvastatin Chỉ số nghiên cứu P (n=54) (n=53) Tuổi (năm) 59,4±0,9 58,1±1,0 > 0,05 BMI (kg/m2) 24,3±1,4 23,9±1,4 > 0,05 VB/VM 0,89±0,1 0,88±0,1 > 0,05 HATT (mmHg) 139,44±10,80 138,49±9,14 > 0,05 HATTr (mmHg) 88,37±1,52 89,45±1,54 > 0,05 Glucose (mmol) 6,57±2,07 6,43±1,17 > 0,05 HbA1c 7,23±1,12 7,15±1,12 > 0,05 <1năm 2 (3,7%) 1 (1,8%) TGPHB 1-5 năm 47 (87%) 48 (90,5%) > 0,05 >5năm 4 (7,4%) 5 (9,4%) * Nhận xét: Không có sự khác biệt về tuổi đời, thời gian phát hiện bệnh, chỉ số BMI, VB/VM, HA trung bình, glucose, insulin máu giữa hai nhóm. Bảng 5. Nồng độ glucose, tỷ lệ HbA1c trung bình trƣớc và sau điều trị Simvastatin (n = 54) Không simvastatin (n = 53) Chỉ số P(a,b) Trƣớc ĐT Sau ĐT(a) P Trƣớc ĐT Sau ĐT(b) P Glucose (mmol/L) 6,57±2,07 5,85±1,15 0,05 < 0,05 HbA1C (%) 7,23±1,12 6,70±0,13 0,05 < 0,05 * Nhận xét: Nhóm dùng simvastatincó nồng độ glucose máu, HbA1c sau điều trị giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị. Nồng độ glucose máu, HbA1c sau điều trị ở nhóm dùng simvastatin thấp hơn so với nhóm không dùng simvastatin, với p< 0,05. Bảng 6. Chỉ số lipid máu trung bình trƣớc và sau điều trị Simvastatin Không Simvastatin Chỉ số (n=54) (n=53) P(ab) TrƣớcĐT SauĐT(a) P TrƣớcĐT SauĐT(b) P Triglycerid 3,50±0,26 2,20±0,17 0,05 < 0,05 Cholesterol 5,02±0,15 4,52±0,16 0,05 < 0,05 HDL-C 1,22±0,12 1,29±0,05 0,05 < 0,05 LDL-C 3,13±0,01 2,46±0,10 0,05 < 0,05 * Nhận xét: Nhóm dùng simvastatin: chỉ số lipid máu trung bình (triglycrid, cholesterol, LDL-C) sau điều trị giảm có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị. Nhóm dùng simvastatin nồng độ lipid máu giảm so với nhóm không dùng simvastatin, với p < 0,05. Bảng 7. Tỷ lệ rối loạn lipid máu trƣớc và sau điều trị Chỉ số Simvastatin(n=54) Không Simvastatin (n=53) Lipid bệnh lý P(ab) (mmol/l) Trƣớc ĐT Sau ĐT (a) P Trƣớc ĐT Sau ĐT (b) P Triglycerid (≥ n 30 13 28 25 0,05 <0,05 2,3) % 55,5 24,0 52,8 47,1 Cholesterol (≥ n 28 11 17 19 0,05 <0,05 5,2 ) % 51,8 20,3 32,0 35,8 HDL-C n 15 11 14 11 >0,05 >0,05 >0,05 (≤ 0,9) % 27,7 20,3 26,4 20,7 LDL-C n 22 7 16 15 0,05 <0,05 (≥ 3,1 ) % 40,7 12,9 30,1 28,3 * Nhận xét: Tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu (triglyceride, cholesterol, LDL-C) ở nhóm có dùng simvastatin giảm rõ rệt so với nhóm không dùng simvastatin. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05. 125 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
  4. Nguyễn Kim Lƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 77(01): 123 – 130 Bảng 8. Nồng độ insulin máu, chỉ số kháng insulin trƣớc và sau điều trị Simvastatin (n=54) Không Simvastatin (n=53) Chỉ số P(a,b) Trƣớc ĐT SauĐT(a) P Trƣớc ĐT Sau ĐT(b) P Insulin 12,48±6,77 5,22±3,82 0,05 <0,05 HOMA-IR 3,58±1,36 1,45±1,25 0,05 <0,05 HOMA n 54 36 53 42 -IR <0,05 <0,05 <0,05 % 100 66,6 100 79,2 (≥1,48) * Nhận xét: Nhóm dùng simvastatin: insulin và chỉ số kháng insulin theo HOMA-IR sau điều trị giảm so với trước điều trị với p< 0,05. Số người kháng insulin sau điều trị là 36 người (66,6%) so với trước điều trị 54 người(100%), với p<0,05. Bảng 9. Nồng độ glucose máu, tỷ lệ HbA1c trƣớc và sau điều trị Simvastatin (n = 54) Không simvastatin (n = 53) Chỉ số Trƣớc ĐT Sau ĐT(a) p Trƣớc ĐT Sau ĐT(b) p P(a,b) Tốt 25(46,3) 36(66,6) 0,05 <0,05 Glucose Trung bình 11(29,4) 10(18,6) >0,05 11(20,7) 11(20,7) >0,05 >0,05 kém 18(33,3) 8(14,8) 0,05 <0,05 Tốt 12(22,2) 25(46,3) 0,05 <0,05 HbA1c Trung bình 18(33,4) 15(27,8) >0,05 11(20,7) 24(45,2) <0,05 <0,05 kém 24(44,4) 14(25,9) 0,05 * Nhận xét: - Nhóm được điều trị kết hợp simvastatin có tỷ lệ kiểm soát tốt sau điều trị cao hơn cao hơn so với trước điều trị cả về glucose và HbA1c và tỷ lệ glucose và HbA1c mức độ kiểm soát kém sau điều trị nhỏ hơn so với trước điều trị, với p< 0,05. - Nhóm không dùng simvastatin: không thấy sự khác biệt về tỷ lệ kiểm soát tốt và kém trước và sau điều trị, với p> 0,05. Bảng 10. Nồng độ creatinin, SGOT, SGPT, tiểu cầu trung bình trƣớc và sau điều trị Simvastatin (n=54) Không Simvastatin (n=53) Chỉ số Trƣớc ĐT Sau ĐT P Trƣớc ĐT Sau ĐT P Creatinin 75,59±10,56 72,84±16,69 >0,05 75,59±10,44 72,84±12,26 >0,05 SGOT 27,75±8,12 27,44±8,04 >0,05 27,46±7,04 28,62±10,15 >0,05 SGOP 30,87±11,63 30,31±11,54 >0,05 32,29±11,90 33,95±12,60 >0,05 Tiểu cầu 325,30±29,08 321,43`±30,19 >0,05 317,36±24,85 316,07±23,75 >0,05 * Nhận xét: Không có sự khác biệt về nồng độ trung bình creatinin, SGOT, SGPT, tiểu cầu trước và sau điều trị giữa hai nhóm, với p>0,05. BÀN LUẬN 5- 10 năm. Phát hiện sớm tình trạng kháng Tình trạng kháng insulin ở bệnh nhân đái insulin và cải thiện độ nhạy của insulin có thể tháo đƣờng. làm chậm cũng nhƣ làm giảm nguy cơ ĐTĐ Kháng insulin hiện nay đƣợc coi là một cơ typ 2 và các biến chứng. chế bệnh sinh quan trọng của tình trạng rối Để đánh giá kháng insulin có rất nhiều loạn dung nạp glucose và đái tháo đƣờng, phƣơng pháp và chỉ số đánh giá kháng kháng insulin cũng liên quan chặt chẽ với các insulin. Phƣơng pháp đƣợc coi là chính xác nhất hay “tiêu chuẩn vàng ”đó là phƣơng yếu tố nguy cơ khác nhƣ béo phì, tăng HA, pháp “kẹp” glucose. Nhƣng phƣơng pháp này ĐTĐ. Nhiều công trình nghiên cứu đều cho rất phức tạp phải lấy máu nhiều lần rằng kháng insulin là yếu tố nguy cơ của bệnh (30lần/3giờ). Rất khó thực hiện nên ít đƣợc áp ĐTĐ và kháng insulin thƣờng có trƣớc ĐTĐ dụng trong nghiên cứu thực hành lâm sàng. 126 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
  5. Nguyễn Kim Lƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 77(01): 123 - 130 Hiện nay phƣơng pháp đánh giá nội sinh tƣơng và giảm cholesterol. Đã có nhiều công (HOMA- Homeostasis Model Assessment) là trình nghiên cứu chứng minh đƣợc các phƣơng pháp đƣợc phổ biến rộng rãi nhất simvastatin có thể làm giảm tỷ lệ tử vong ở đƣợc Matthews đề xuất năm 1985 và WHO bệnh nhân bị bệnh mạch vành có tăng lipid đã công nhận năm 1995. Đây là phƣơng pháp máu, giảm tỷ lệ phải can thiệp ở bệnh nhân đơn giản, dễ thực hiện và khá chính xác khi sau can thiệp động mạch vành hoặc mổ cầu so sánh với phƣơng pháp “kẹp”glucose. nối chủ vành. Nhiều công trình nghiên cứu cho rằng: tăng nồng độ insulin lúc đói, tăng chỉ số HOMA- Nghiên cứu của chúng tôi gồm107 bệnh ĐTĐ IR đồng thời giảm pha tiết sớm của insulin là typ2 có kháng insulin đƣợc chia ngẫu nhiên yếu tố dự báo cho sự phát triển của bệnh nhân thành 2 nhóm: nhóm dùng simvastatin 54 ĐTĐ. Nghiên cứu của Heinz Drexel cho thấy bệnh nhân, nhóm không dùng simvastatin 53 chỉ số HOMA-IR tăng cao rõ rệt ở nhóm bệnh bệnh nhân. Trƣớc điều trị giữa hai nhóm ĐTĐ typ 2 là 5,62±3,79 và cao hơn nhiều so không có sự khác biệt về các chỉ số nghiên nhóm chứng 1,74±1,12. cứu: tuổi đời, thời gian phát hiện bệnh, chỉ số Kết quả nghiên cứu của chúng tôỉ ở nhóm BMI, VB/VM, HA, glucose, HbA1c, tỷ lệ rối chứng là những ngƣời khoẻ mạnh không mắc loạn lipid chung tƣơng đối cao chiếm bệnh ĐTĐ, chúng tôi xác định giá trị cắt của (79,3%). Kết quả điều trị ở nhóm dùng HOMA-IR (tứ phân vị nhóm chứng) là 1,48. simvastatin cho thấy: Cholesterol tăng trƣớc Chỉ số kháng insulin HOMA-IR nhóm bệnh điều trị 51,8% bệnh nhân, sau điều trị còn 2,72±1,17, cao hơn nhóm chứng 1,32±1,60 sự 20,3% bệnh nhân. Triglycerid tăng trƣớc điều khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,05. Tỷ trị 55,5%, sau điều trị còn 24,0%. LDL-C lệ kháng insulin theo chỉ số HOMA-IR ở tăng trƣớc điều trị 40,7%, sau điều trị còn nhóm bệnh ĐTĐ là 107 ngƣời chiếm 73,8%. 12,9%. HDL-C giảm trƣớc điều trị 27,7%, sau Tỷ lệ kháng insulin trong nhóm nghiên cứu điều trị còn 12,7% sự khác biệt có ý nghĩa của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của thống kê với p< 0,05. Tỷ lệ các thành phần Nguyễn Đức Hoan, tỷ lệ kháng insulin theo lipid trung bình so sánh trƣớc và sau điều trị ở HOMA-IR là 46,8%. Sự khác biệt này do đối nhóm dùng simvastatin cũng đƣợc cải thiện rõ tƣợng nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân rệt. Ở nhóm không dùng simvastatin không có ĐTĐ còn đối tƣợng nghiên cứu của Nguyễn sự thay đổi về tỷ lệ rối loạn lipid máu trƣớc Đức Hoan là những bệnh nhân có rối loạn và sau điều trị với p> 0,05. Kết quả nghiên dung nạp glucose. cứu của chúng tôi cũng tƣơng tự nhƣ một số nghiên cứu khác nhƣ: Nghiên cứu của 4S Một số thay đổi sau điều trị bằng (Scandinavian Simvastatin survival study) Simvastatin ở bệnh nhân đái tháo đƣờng trên 4444 bệnh nhân dùng simvastatin so với typ2 có kháng insulin. placebo theo dõi 5,4 năm thấy thuốc làm giảm ĐTĐ typ 2 gây nhiều tác hại trực tiếp đến sức triglycerid 25%, LDL-C 39%, cholesterol khoẻ, tính mạng ngƣời bệnh. Nguyên nhân 10%, tăng HDL-C 8%. Nghiên cứu Mass dẫn đến sự nguy hại này không chỉ là do tăng (Mullicenter Anti- Atheroma Study) điều trị mức glucose máu mà còn do phức hợp các rối simvastatin 10mg/ngày làm giảm triglycerid loạn chuyển hoá khác tham gia vào quá trình 23%. LDL-C 31%, tăng HDL-C 9%. tiến triển của bệnh, đặc biệt là rối loạn chuyển Lợi ích điều trị rối loạn lipid máu của hoá lipid. simvastatin: giảm số lƣợng phân tử LDL-C Simvastatin là một thuốc giảm lipid máu oxy hoá, giảm lipid trong mảng vữa xơ, giảm thuốc có tác dụng hoạt hoá men HGM – CoA khả năng nứt loét mảng vữa xơ, hạn chế sự – reductase làm giảm tổng hợp choleseterol tăng và làm thoái triển mảng vữa xơ, phục hồi trong tế bào gan và tăng hoạt hoá thụ thể LDL chức năng nội bào, ức chế kết tập tiểu cầu, do đó làm giảm LDL – C tới 60% và giảm giảm nguy cơ đông máu. Nghiên cứu bảo vệ Triglycerid tới 37%. Simvastatin có tác dụng tim HPS (Heart Protection Study) trên 20.000 tăng thu nhận LDL làm giảm LDL huyết bệnh nhân cho thấy: simvastatin 40mg làm 127 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
  6. Nguyễn Kim Lƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 77(01): 123 – 130 giảm nguy cơ bệnh tim mạch trên 1/3 bệnh góp chủ yếu vào mức HbA1c hơn hẳn so với nhân ĐTĐ có bệnh tim mạch, làm giảm nguy glucose máu ở thời điểm xa hơn ba tháng cỏ cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ trên bệnh trƣớc đó. Điều đó giải thích tại sao tỷ lệ nhân ĐTĐ. Simvastatin kiểm soát cải thiện HbA1c có thể tăng, giảm nhanh phù hợp với mức nguy cơ chung 21% trên bệnh nhân ĐTĐ mức thay đổi glucose máu. Nhƣ vậy sự thay độc lập với kiểm soát glucose máu. đổi HbA1c ở nhóm dùng simvastatin trong Simvastatin làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch nghiên cứu của chúng tôi có thể là do nồng độ có hay không có tăng cholesterol. Vì vậy bên glucose máu giảm mạnh trong hai tháng điều cạnh việc kiểm soát tốt glucose máu ở bệnh trị. Việc giảm tỷ lệ HbA1c rất có ý nghĩa lâm nhân ĐTĐ typ 2 điều trị rối loạn lipid máu, sàng. Phân tích dịch tễ học của nghiên cứu giảm kháng insulin là một mục tiêu quan UKPDS cho thấy giảm HbA1c 1% kèm theo trọng nhằm khống chế, ngăn ngừa biến chứng giảm nguy cơ hàng loạt các biến chứng ĐTĐ của bệnh này. bao gồm tử vong liên quan đến ĐTĐ (21%), Sau 2 tháng điều trị chúng tôi nhận thấy: nhồi máu cơ tim (14%), bệnh vi mạch (37%), nhóm không dùng simvastatin nồng độ bệnh mạch máu ngoại biên (43%). Sự kết glucose máu, HbA1c không thay đổi so trƣớc hợp giữa HbA1c và nguy cơ các biến điều trị. Nhóm dùng simvastatin glucose máu chứng là liên tục. Do đó mỗi khi giảm 1% là 5,85±1,15 giảm hơn so trƣớc điều trị là HbA1c hy vọng có thể cải thiện đƣợc các 6,57±2,07, HbA1c là 6,70±0,13 giảm rõ rệt so kết quả lâm sàng. với trƣớc điều trị là 7,23±1,12 với p< 0,05. So Kháng insulin là sự bất thƣờng chuyển hoá có sánh hai nhóm sau điều trị chúng tôi nhận tính chất quyết định ở bệnh nhân ĐTĐ typ2 thấy nồng độ glucose máu, HbA1c ở nhóm có và đƣợc xem nhƣ giai đoạn sớm trong quá dùng simvastatin giảm hơn so với nhóm trình tiến triển của bệnh, giai đoạn này thƣờng không dùng simvastatin. Sự khác biệt có ý kết hợp với nhiều rối loạn khác nhƣ tăng nghĩa thống kê với p<0,05. Nhóm dùng insulin máu, tăng glucose máu, rối loạn lipid simvastatin có sự khác biệt rõ rệt trƣớc và sau máu, tăng HA, tăng vũa xơ động mạch, làm điều trị về nồng độ insulin máu trƣớc điều trị tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch. Sự bài tiết là 12,48±6,77 sau điều trị còn 5,22±3,82 và insulin phụ thuộc nồng độ glucose máu, sự chỉ số kháng insulin (HOMA-IR) trƣớc điều tạo thành các dạng oxy hoạt động và rối loạn trị là 3,58±1,36 sau điều trị còn 1,45±1,25, chuyển hoá lipid có mối liên quan hết sức với p< 0,05. Nhóm không dùng simvastatin, chặt chẽ với nhau, các con đƣờng chuyển hoá không thấy sự khác biệt về nồng độ insulin và đƣợc hoạt hoá trong quá trình bài tiết insulin có sự kích thích của glucose (tăng đƣờng chỉ số kháng insulin trƣớc và sau điều trị. phân, tăng tỷ số ATP/ADP, tăng nồng độ Nhƣ vậy việc phối hợp simvastatin trong điều ca++nội bào). Sự tăng acid béo tự do dẫn đến trị ĐTĐ typ 2 có thể làm giảm nồng độ tăng triglyceride gây rối loạn chức năng và glucose máu, HbA1c tốt hơn so với nhóm chết tế bào beta chết theo chƣơng trình. Rất không dùng simvastatin. Một điều đáng lƣu ý nhiều công trình nghiên cứu thực nghiệm là tỷ lệ HbA1c đƣợc coi là có liên quan tới cũng nhƣ trên lâm sàng của các tác giả nƣớc nồng độ glucose máu từ thời điểm 3 tháng ngoài trong thời gian gần đây đã cho thấy tác trƣớc đó. Do điều kiện nghiên cứu chúng tôi dụng rất rõ ràng của rối loạn chuyển hoá lipid chỉ theo dõi có hai tháng và điều bất ngờ lên sự kháng insulin và bảo tồn chức năng của HbA1c trong nghiên cứu của chúng tôi giảm tế bào beta. Nhƣ vậy việc điều trị simvastatin rõ rệt sau hai tháng điều trị. Nhiều nghiên cứu trong nghiên cứu của chúng tôi có tác dụng đã cho thấy HbA1c là chỉ số đánh giá nồng độ làm giảm rối loạn chuyển hoá lipid trong đó glucose máu trƣớc đó ba tháng. Tuy nhiên đặc biệt là giảm LDL-C, giảm TG giảm tình theo Rohlfiny Curt L và cộng sự, mối quan hệ trạng stress oxy hoá cải thiện độ nhạy của giữa nồng độ glucose máu và tỷ lệ HbA1c rất insulin làm giảm mức insulin giảm đề kháng phức tạp. Nồng độ glucose máu ở thời điểm 2 insulin, từ đó làm tăng mức độ kiểm soát tháng trƣớc thời điểm xác định HbA1c đóng glucose máu. 128 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên
  7. Nguyễn Kim Lƣơng Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 77(01): 123 - 130 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO Qua điều trị 107 bệnh nhân ĐTĐ typ 2 có [1]. Thái Hồng Quang (2001), Đái tháo đường, kháng insulin chia ra hai nhóm: một nhóm Nhà xuất bản y học, Tr.120 – 180, Tr.21-24; dùng sulfonylurea đơn thuần, một nhóm Tr.75-86. dùng sulfonylurea phối hợp simvastatin. Sau [2]. Đỗ Trung Quân (2007), Đái Tháo Đường và 2 tháng theo dõi, chúng tôi nhận thấy một số điều trị, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr.12. hiệu quả: [3]. Nguyễn Hải Thuỷ (2006), “ Đặc điểm kháng insulin trong bệnh đái tháo đƣờng”, Y học thực - Nhóm dùng simvastatin có các thành phần hành, (610), tr.17-27. lipid máu trung bình và tỷ lệ trong giới hạn [4]. Hội tim mạch y học Việt Nam, Khuyến cáo về bệnh lý của các chỉ số: cholesterol, các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa giai đoạn triglyceride, LDL-C thấp hơn, HDL-C cao 2006-2010 (2006), Khuyến cáo về chẩn đoán và hơn so với nhóm không dùng simvastatin, điều trị rối loạn Lipid máu, Nhà xuất bản Y học với p< 0,05. Thành phố Hồ Chí Minh, Tr.3565 - Nhóm dùng simvastatin hiệu quả của kiểm [5]. Halaine E, Resnick, Kristina, Jones (2003), soát glucose máu mức độ tốt hơn nhóm “Insulin Resistance, the metabolic Syndrome, and risk of incident cardiovascular disease in không dùng simvastatin: glucose, HbA1c, nondiabetic American Indians”, Diabetes insulin, chỉ số kháng insulin giảm. Mức độ care,(26), pp. 861-867. kiểm soát glucose máu tốt từ 46,3 lên 66,6%, [6]. Juan F. Ascano, Rosavio I. lorente (2005), HbA1c mức độ tốt từ 22,2% lên 46,3%. Cải “Diagnosing insulin resistance by simple thiện rõ rệt glucose máu ở mức độ kém từ quantitative methods in subjects With normal 33,3 xuống còn 14,8%. HbA1c mức độ kém glucose metabolism”, Diabetes care, (26),pp. từ 44,4 xuống còn 25,9%, với p< 0,05. 3320-3325. - Simvastatin dùng ở liều nhỏ (10mg/ ngày) [7]. Matthew D.R, Hosker J.P, Rudenski A.S, Naylor B.A (1985) "Homeostasis model độ an toàn cao: không có sự thay đổi về nồng assessment: insulin resistance and beta-cell độ trung bình creatinin, SGOT, SGPT, tiểu funtion from fasting plasma glucose and insulin cầu trƣớc và sau điều trị, không có bệnh nhân concentrations in man", Diabetologia, (28), nào phải dừng thuốc trong quá trình điều trị. pp.412-419 ABSTRACT EVALUATION OF THE EFFECTIVENESS OF TREATMENT IN PATIENTS SIMVASTATIN TYP2 DIABETES INSULIN RESISTANCE Nguyen Kim Luong* Central Hospital, Thai Nguyen Objective: To evaluate the efficacy of the complex therapy by sulfonylurea and simvastatin in typ2 diabetic patients with insulin resistance (IR). Patients and methods: 185 subjects, including: 145 typ2 diabetic patient in disease group and 40 healthy person in control group. Assessment the IR situation by HOMA-IR index (HOMA-IR = I0(µu)x G0(mmol/l)/22,5). There were 107 diabetic patients having IR state. They were taken randomized into 2 groups: one group have been treated by sulfonylurea alon (non simvastatin group), other group have been complex treated by sulfonylurea and simvastatin (simvastatin * Tel: 0982852165; Email:drluongtn@yahoo.com.vn 129 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên