Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây mê bằng sevoflurane và không sử dụng thuốc giãn cơ trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ

Nghiên cứu 19 bệnh nhân (BN) nhược cơ (NC) (nhóm I, IIA, IIB) có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức được gây mê bằng sevoflurane và không sử dụng thuốc giãn cơ. Kết quả: Thời gian mất phản xạ mi mắt 110,34 giây, thời gian đạt chỉ số RE, SE < 50: 154,23 giây; thời gian đặt ống nội khí quản (NKQ): 6,8 phút. Điều kiện đặt ống NKQ: Rất tốt 84,2%; tốt 15,8%; không có biến đổi huyết động trước, sau khi đặt ống NKQ và trong quá trình phẫu thuật. Tỷ lệ hài lòng của phẫu thuật viên đối với phương pháp vô cảm: Rất hài lòng 94,7% và hài lòng: 5,3%. 100% BN được rút ống NKQ ngay sau phẫu ngay tại phòng mổ và không có BN nào phải đặt ống NKQ lại do cơn NC, do cơn cholinergic hoặc do suy hô hấp.

Kết luận: Gây mê bằng sevoflurane và không sử dụng thuốc giãn cơ có hiệu quả gây mê tốt đảm bảo cho phẫu thuật. BN được rút NKQ sớm và không có biến chứng về hô hấp sau phẫu thuật

pdf 8 trang Bích Huyền 02/04/2025 60
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây mê bằng sevoflurane và không sử dụng thuốc giãn cơ trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_cua_phuong_phap_gay_me_bang_sevoflurane_va.pdf

Nội dung text: Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây mê bằng sevoflurane và không sử dụng thuốc giãn cơ trong phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức điều trị bệnh nhược cơ

  1. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PHƢƠNG PHÁP GÂY MÊ BẰNG SEVOFLURANE VÀ KHÔNG SỬ DỤNG THUỐC GIÃN CƠ TRONG PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT TUYẾN ỨC ĐIỀU TRỊ BỆNH NHƢỢC CƠ Võ Văn Hiển*; Nguyễn Hữu Tú**; Mai Văn Viện* TÓM TẮT Nghiên cứu 19 bệnh nhân (BN) nhược cơ (NC) (nhóm I, IIA, IIB) có chỉ định phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức được gây mê bằng sevoflurane và không sử dụng thuốc giãn cơ. Kết quả: thời gian mất phản xạ mi mắt 110,34 giây, thời gian đạt chỉ số RE, SE < 50: 154,23 giây; thời gian đặt ống nội khí quản (NKQ): 6,8 phút. Điều kiện đặt ống NKQ: rất tốt 84,2%; tốt 15,8%; không có biến đổi huyết động trước, sau khi đặt ống NKQ và trong quá trình phẫu thuật. Tỷ lệ hài lòng của phẫu thuật viên đối với phương pháp vô cảm: rất hài lòng 94,7% và hài lòng: 5,3%. 100% BN được rút ống NKQ ngay sau phẫu ngay tại phòng mổ và không có BN nào phải đặt ống NKQ lại do cơn NC, do cơn cholinergic hoặc do suy hô hấp. Kết luận: gây mê bằng sevoflurane và không sử dụng thuốc giãn cơ có hiệu quả gây mê tốt đảm bảo cho phẫu thuật. BN được rút NKQ sớm và không có biến chứng về hô hấp sau phẫu thuật. * Từ khóa: Bệnh nhược cơ; Sevoflurane; Thuốc giãn cơ; Phẫu thuật cắt tuyến ức. SEVOFLURANE ANESTHESIA WITHOUT MUSCLE RELAXANTS FOR THORACOSCOPIC THYMECTOMY IN MYASTHENIA GRAVIS SUMMARY 19 myasthenia gravis (MG) patients (class I, IIA, IIB) undergoing thoracoscopic thymectomy were anesthezied with sevoflurane and without muscle relaxant. Results: time for a loss of eyelid reflex was 110.34 seconds, time for decrease of RE, SE < 50 was 154.23 seconds; setting up of intubation was 6.8 minutes; the intubating conditions: excellent 84.2%; good: 15.8%; no hemodynamic changes before, after intubating and during surgery; surgeons’ satisfaction with anesthesia: very satisfied 94.7%; quite satisfied: 5.3%. 179
  2. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 100% of patients were successfully extubated in the operating room and none had to be reintubated due to myasthenic crisis or respiratory failure. Conclusion: our experience indicated that sevoflurane anesthesia without muscle relaxants can be safety applied for thoracoscopic thymectomy in MG patients. * Key words: Mysthenia gravis; Sevoflurane; Muscle relaxant; Thoracoscopic thymectomy. * Bệnh viện Quân y 103 ** Đại học Y Hà Nội Người phản hồi (Corresponding): Võ Văn Hiển (vanhien103@gmail.com) Ngày nhận bài: 19/06/2014; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 25/07/2014 Ngày bài báo được đăng: 08/08/2014 ĐẶT VẤN ĐỀ sử dụng thuốc giãn cơ trong phẫu thuật Vô cảm cho phẫu thuật trên BN NC nói cắt tuyến ức điều trị bệnh NC. chung và phẫu thuật cắt tuyến ức ở BN ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NC nói riêng luôn là một thách thức lớn NGHIÊN CỨU đối với các nhà gây mê hồi sức do nó đóng một vai trò hết sức quan trọng trong 1. Đối tƣợng nghiên cứu. thành công của phẫu thuật. BN NC 19 BN được chẩn đoán xác định NC thường nhạy cảm với các loại thuốc sử do u tuyến ức hoặc tăng sản tuyến ức có dụng trong gây mê như thuốc ngủ, thuốc chỉ định phẫu thuật cắt tuyến ức nội soi giảm đau và thuốc giãn cơ ở các mức độ tại Khoa Gây mê Hồi sức, Bệnh viện khác nhau. Đặc biệt, nếu sử dụng thuốc Quân y 103 từ 01 - 2011 đến 3 - 2014. giãn cơ sẽ có những nguy cơ cao như 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. không thể rút được ống NKQ ngay sau mổ, BN phải thông khí nhân tạo kéo dài, * Phương pháp gây mê: dẫn đến các nguy cơ khác như viêm phổi, BN khi vào phòng mổ được thiết lập phế quản, cơn NC, cơn cholinergic làm hai đường truyền tĩnh mạch ngoại vi bằng ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị. Chính vì catheter 18G (một đường sử dụng thuốc vậy, nhiều tác giả cho rằng không nên dùng mê và một đường sử dụng thuốc khác) thuốc giãn cơ khi gây mê cho BN NC truyền dung dịch natriclorua 0,9% và nhằm tránh tác dụng phụ của thuốc. Tuy đường động mạch quay để theo dõi huyết nhiên, nếu không dùng thuốc giãn cơ thì áp xâm nhập. sử dụng thuốc mê như thế nào để đảm Lắp đặt hệ thống theo dõi bằng bảo cho việc đặt ống NKQ và thuận lợi monitor Datex Omeda (GE, Mỹ) với các cho phẫu thuật, thời điểm rút ống NKQ và chỉ số: điện tim ở đạo trình DII, nhịp tim, tình trạng hô hấp sau phẫu thuật như thế độ bão hòa oxy (SpO2), áp lực CO2 cuối nào là những vấn đề chưa được nghiên thì thở ra (PetCO2), theo dõi nồng độ cứu và đánh giá một cách có hệ thống. sevorane cuối thì thở ra (EtSevorane), huyết áp động mạch xâm nhập. Theo dõi Vì vậy, nghiên cứu này nhằm mục tiêu: độ mê qua hệ thống Datex-Ohmeda Bước đầu đánh giá hiệu quả của phương S/5TM Entropy Module với hai chỉ số SE pháp gây mê bằng sevoflurane và không 180
  3. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 và RE, theo dõi mức độ liệt cơ trong quá perfangan 1 g/100 ml) truyền tĩnh mạch trình phẫu thuật bằng máy kích thích thần chậm trong vòng 15 phút. BN được rút kinh với TOF mode (kích thích 60 mA ống NKQ ngay tại phòng mổ khi có đủ trong 20 giây) tại vị trí thần kinh trụ tay điều kiện. Sau rút ống NKQ, cho BN thở trái. oxy hỗ trợ qua mũi 2 lít/phút và chuyển về khu hậu phẫu để tiếp tục theo dõi. BN được thở oxy qua mũi với tốc độ 2 lít/phút. Tiến hành tiêm sufentanil 0,5 * Các chỉ tiêu nghiên cứu: μg/kg cân nặng, sau 5 phút tiếp tục tiêm * Đánh giá các mốc thời gian: propofol với liều 2,5 - 3 mg/kg. Sau khi - Thời gian mất phản xạ mi mắt: thời BN mất phản xạ mi mắt, các chỉ số RE, gian bắt đầu tiêm propofol vào tĩnh mạch SE < 50, phun tê vùng hầu họng, nắp cho đến khi BN mất phản xạ mi mắt. thanh môn, dây thanh âm bằng lidocain - Thời gian đặt ống NKQ: tính từ khi spray 10% và gây tê thanh khí quản bằng đưa đèn soi thanh quản vào miệng BN lidocain 2% 5 ml qua màng nhẫn giáp, cho đến khi đặt ống NKQ và cuff chẹn sau đó tiến hành đặt ống NKQ Univent phế quản vào đúng vị trí. (Fuji System, Nhật Bản). Dùng ống nội soi - Thời gian phẫu thuật. phế quản mềm để xác định vị trí của ống - Thời gian gây mê. NKQ và vị trí của bóng chẹn phế quản. - Thời gian mở mắt: tính từ khi ngừng Kiểm tra lại một lần nữa vị trí của ống thuốc mê đến khi BN mở mắt khi gọi. NKQ và bóng chẹn phế quản bằng cách nghe rì rào phế nang ở hai phổi. - Thời gian rút ống NKQ: tính từ khi ngừng thuốc mê đến khi rút ống NKQ. Duy trì thông khí nhân tạo với mode - Thời gian nhận thức bản thân: tính từ A/C bằng máy thở Datex - Omeda khi ngừng thuốc mê đến khi BN nhận Advance với các chỉ số FiO2 = 60%, f = 14 lần/phút; Vt = 10 ml/kg cân nặng và được thức đúng về bản thân (tên, tuổi, không gian, thời gian). điều chỉnh sao cho giá trị của PetCO2 trong khoảng 28 - 32 mmHg. Khi thông * Đánh giá điều kiện đặt ống NKQ: khí một phổi, tiến hành bơm 5 - 6 ml - Thang điểm đánh giá điều kiện đặt không khí vào bóng chẹn phế quản và cài ống NKQ (theo Viby- Mogensen J và CS đặt Vt = 6 - 8 ml/kg, f = 16 - 18 lần/phút, [4]). FiO2 = 100% được điều chỉnh sao cho Bảng 1: Thang điểm đánh giá điều kiện SpO2 > 95%, P-peak < 30 cmH2O, PetCO2 < 35 mmHg. đặt ống NKQ. Duy trì EtSevoflurane mức 1,5 - 2 MAC (với FGF < 1 lít/phút, FiO2 = 60%) và thuốc giảm đau sufentanil qua bơm Di động Không di tiêm điện với tốc độ 0,2 μg/kg/giờ. Mức độ di (1 điểm) động (3 điểm) động của Ngừng sufentanil 20 phút trước khi kết hàm Di động 1 phần thúc phẫu thuật, ngừng sevoflurane khi (2 điểm) Dễ dàng thông Không thể bắt đầu đóng vết mổ. Tiếp tục giảm đau Thông khí khí bằng mask thông khí cho BN bằng paracetamol (biệt dược bằng mask (1 điểm) bằng mask 181
  4. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Thông khí (3 điểm) một phần không ảnh hưởng đến trường bằng mask khó mổ (2 điểm); phổi xẹp một phần ảnh khăn (2 điểm) hưởng nhiều đến trường mổ (1 điểm); Nhìn rõ khe Không nhìn phổi không xẹp (0 điểm). thanh âm thấy khe Mức độ nhìn (1 điểm) thanh âm và - Mức độ hài lòng của phẫu thuật viên thấy khe nắp thanh Nhìn thấy một với phương pháp vô cảm. thanh âm môn phần khe thanh (3 điểm) - Đánh giá ảnh hưởng của sevoflurane âm (2 điểm) lên mức độ liệt cơ: dựa trên chỉ số TOF Dây thanh mở Khe thanh (train of four) đo khi BN bắt đầu mất tri (1 điểm) đóng hoặc giác (được xác định là giá trị ban đầu) và Vị trí dây dây thanh di Dây thanh ở vị thanh động t ạ i các th ờ i đi ể m 30 phút, 60 phút, 90 trí trung gian (3 điểm) (2 điểm) phút và khi BN tỉnh trở lại. * Đánh giá tình trạng hô hấp sau rút Mức độ di Nằm yên Ho liên tục chuyển của không nhúc hoặc dịch ống NKQ: theo dõi tần số thở, SpO2 2 BN tại thời nhích (1 điểm) chuyển có giờ/lần sau khi rút ống NKQ. Đánh giá xét mục đích điểm đặt ống 1 hoặc 2 tiếng nghiệm khí máu động mạch tại các thời NKQ (3 điểm) ho (2 điểm) điểm trước mổ, khi thông khí hai phổi, - Số lần thực hiện động tác đặt ống thông khí một phổi, 2 giờ sau rút ống NKQ cho đến khi đặt được ống NKQ NKQ, ngày thứ nhất, ngày thứ hai và thành công. ngày thứ ba sau phẫu thuật. - Biến đổi mạch, huyết áp động mạch * Xử lý số liệu: theo phần mềm thống tại các thời điểm trước và sau khi đặt ống kê y học SPSS 11.0 với kết quả ở dạng tỷ NKQ: T0: (trước gây mê (giá trị nền); T1 lệ %, giá trị trung bình ( X ) và độ lệch (ngay trước khi đặt ống NKQ); T2 (ngay chuẩn (SD). Sự khác biệt có ý nghĩa sau khi đặt ống NKQ); T3 (2 phút sau khi thống kê khi p < 0,05. đặt ống NKQ); T4 (5 phút sau khi đặt ống NKQ). KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ * Đánh giá mức độ thuận lợi của phẫu BÀN LUẬN thuật: 1. Đặc điểm của BN nghiên cứu. - Biến đổi huyết động tại các thời điểm Bảng 2: Một số đặc điểm của BN trong phẫu thuật: T5 (ngay trước khi rạch nghiên cứu. da); T6 (ngay sau khi rạch da); T7 (5 phút sau khi rạch da); T8 (đặt trocar vào khoang phế mạc); T (bóc tách tuyến ức); Nam 5 (26,3%) 9 Giới tính T10 (đặt dẫn lưu khoang màng phổi); T11 Nữ 14 (73,7%) (bóp bóng làm nở phổi); T12 (khâu vết Tuổi ( ± SD) (năm) 37,14 ± 1,55 mổ); T13 (trước khi rút ống NKQ); T14 (sau I 2 (10,5%) rút ống NKQ 5 phút). Độ NC - Đánh giá mức độ xẹp phổi chủ động: theo IIa 13 (68,4%) phổi xẹp hoàn toàn (3 điểm); phổi xẹp 182
  5. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Osserman IIb 4 (21,1%) Thời gian phẫu 137,2 ± 25,6 thuật (phút) (95 - 145) Thời gian mắc 50,2 ± 6,5 bệnh (tháng) (3 - 90) Thời gian gây mê 150,4 ± 23,5 Các mốc (phút) 115 - 176 Thời gian mất 110,3 ± 23,7 thời gian phản xạ mi mắt Thời gian mở mắt 10,4 ± 3,4 (65 - 140) trung bình (giây) (phút) (8,5 - 15) + SD Thời gian đạt chỉ 154,2 ± 39,8 Thời gian rút ống 12,7 ± 3,5 số RE, SE < 50 (Min - NKQ (phút) (7 - 16) (giây) (115 - 186) Max) Thời gian nhận 6,8 ± 2,5 14,5 ± 2,2 Thời gian đặt ống thức bản thân NKQ (phút) (5,0 - 12,0) (phút) (8 - 17) 2. Điều kiện đặt ống NKQ và mức độ thuận lợi của phẫu thuật. * Điều kiện đặt ống NKQ: Bảng 3: ® i Ò u n T û (%) Rất tốt (5 điểm) 16 84,2 Được chấp nhận Tốt (6 - 8 điểm) 3 15,8 Không được chấp nhận Kém (> 8 điểm) 0 0 100% BN đặt ống NKQ thành công sau một lần duy nhất với điều kiện đặt ống NKQ được chấp nhận, trong đó rất tốt (84,2%); tốt (15,8%). X * Biến đổi huyết động trước và sau khi - Đánh giá mức độ xẹp phổi chủ động: đặt ống NKQ và tại các thời điểm trong phổi xẹp hoàn toàn (3 điểm): 18 BN quá trình phẫu thuật: (94,7%); phổi xẹp một phần không ảnh Sau khi khởi mê, nhịp tim và huyết áp hưởng đến trường mổ (2 điểm): 1 BN động mạch có xu hướng giảm so với thời (5,3%); phổi xẹp một phần ảnh hưởng nhiều đến trường mổ (1 điểm): 0 BN điểm ban đầu T0 (p < 0,05), sau khi đặt ống NKQ, mạch và huyết áp động mạch (0%); phổi không xẹp (0 điểm): 0 BN tăng hơn so với thời điểm trước đặt ống (0%). NKQ (p < 0,05). Các thời điểm khác trong - Mức độ hài lòng của phẫu thuật viên: quá trình phẫu thuật, nhịp tim và huyết áp Rất hài lòng: 18 BN (94,7%); hài lòng động mạch đều trong giới hạn bình thường. nhiều: 1 BN (5,3%); hài lòng vừa: 0 BN * Mức độ thuận lợi của phẫu thuật: (0%); hài lòng ít: 0 BN (0%); không hài lòng: 0 BN (0%). - Ảnh hưởng của sevoflurane lên mức độ liệt cơ: 183
  6. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 Hình 1: Biến đổi chỉ số TOF tại các thời điểm trong quá trình gây mê. (*): Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với thời điểm ban đầu (p < 0,05). Chỉ số TOF tại các thời điểm 30, 60 và 90 phút trong phẫu thuật thấp hơn thời điểm ban đầu có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 3. Biến đổi các chỉ số về hô hấp sau phẫu thuật. - Biến đổi tần số thở và SpO2 sau rút ống NKQ: tần số thở và SpO2 sau khi rút ống NKQ nằm trong giới hạn bình thường, không có BN nào phải đặt lại ống NKQ do biến chứng cơn NC, cơn cholinergic hoặc do suy hô hấp sau mổ. - Kết quả xét nghiệm khí máu động mạch: Bảng 4: CHỈ TIÊU pH PaCO2 (mmHg) PaO2 (mmHg) THỜI ĐIỂM Trước mổ 7,42 ± 0,02 38,4 ± 2,5 93,4 ± 4,3 Thông khí hai phổi 7,39 ± 0,14 38,8 ± 2,9 289,4 ± 64,4* Thông khí một phổi 7,40 ± 0,24 41,4 ± 1,4 205,3 ± 45,1* 2 giờ sau rút NKQ (O2 2 lít/phút) 7,34 ± 0,12 42,3 ± 2,7 82,6 ± 6,7* Ngày 1 sau mổ (O2 2 lít/phút) 7,37 ± 0,10 41,5 ± 3,9 93,5 ± 4,5 Ngày 2 sau mổ (O2 2 lít/phút) 7,39 ± 0,11 39,5 ± 3,4 95,5 ± 3,7 Ngày 3 sau mổ (FiO2 = 21%) 7,41 ± 0,07 37,6 ± 4,2 95,6 ± 4,2 (*): Khác biệt có ý nghĩa thống kê so với thời điểm trước mổ (p < 0,05). PaO2 tại thời điểm 2 giờ sau rút ống NKQ thấp hơn thời điểm trước mổ, các thời điểm thông khí một phổi, thông khí hai phổi cao hơn trước mổ (p < 0,05). Các giá trị pH, PaCO2 tại các thời điểm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 184
  7. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 BÀN LUẬN không nhiều và ít ảnh hưởng đến thao tác của phẫu thuật viên trong trường mổ. Theo Nhược cơ là một bệnh tự miễn mắc phải đánh giá mức độ hài lòng của phẫu thuật có liên quan đến hoạt động và bệnh lý của viên bao gồm: đánh giá về mức độ xẹp phổi tuyến ức. Nhiều nghiên cứu trong và ngoài chủ động và mức độ thuận lợi của phẫu nước đều khẳng định phẫu thuật cắt tuyến ức là một trong những phương pháp điều trị thuật, tỷ lệ rất hài lòng (94,7%) và hài lòng có hiệu quả và giữ vai trò chủ đạo trong hệ nhiều (5,3%), không có trường hợp nào thống phương pháp điều trị bệnh NC [1, 2]. phẫu thuật viên không hài lòng về phương Một trong những khó khăn đối với bác sỹ pháp gây mê nói trên. gây mê là lựa chọn phương pháp gây mê và Chúng tôi thấy BN NC hay nhạy cảm với sử dụng thuốc mê như thế nào để đảm bảo sevoflurane. Sevoflurane làm giảm chỉ số an toàn cho BN, đặc biệt là vấn đề hô hấp TOF từ giá trị ở thời điểm ban đầu là 91,6% sau mổ. Chevalley C và CS [3] nhận thấy xuống giá trị trung bình trong suốt cuộc mổ việc thông khí nhân tạo sau phẫu thuật ở là 77,5%. Tuy nhiên, các giá trị của TOF BN NC thường phải áp dụng cho BN được đều trở về giá trị ban đầu và không có sự gây mê cân bằng ứng với tỷ số khác biệt khi kết thúc cuộc mổ (đã ngừng chênh (odd ratio) là 4,2 (p = 0,03) và trong thuốc mê). Theo Bowman [10], sevoflurane trường hợp sử dụng thuốc giãn cơ, chỉ số có tác dụng ức chế dẫn truyền thần kinh cơ này là 13,9 (p = 0,009). Chính vì vậy, khi do tác dụng ức chế giải phóng acetylcholin gây mê trên BN NC, đa số tác giả đều ở khoang trước synap và ức chế thụ cảm khuyến cáo nên sử dụng các thuốc ít ảnh thể cholinergic ở màng sau synap. Tuy hưởng đến dẫn truyền thần kinh cơ và nhiên, nguyên nhân làm mất dần đáp ứng không nên sử dụng thuốc giãn cơ. Nghiên co cơ sau khi kích thích liên tục (TOF) là do cứu này sử dụng sevoflurane, là thuốc mê tác dụng ức chế giải phóng acetylcholin ở bốc hơi thông dụng nhất hiện nay, có đặc màng trước synap. Theo Nitahara K [6], tính an toàn, đảm bảo độ mê sâu, ít gây mức độ giảm chỉ số TOF ở BN NC phụ biến đổi huyết động, chất lượng tỉnh tốt. Kết thuộc vào nồng độ của sevoflurane: nồng quả nghiên cứu cho thấy: khi khởi mê bằng độ 1,7% làm giảm chỉ số TOF ban đầu là propofol liều 2,5 - 3 mg/kg cân nặng kết hợp 81% xuống mức 64% và ở nồng độ 3,4% với thuốc giảm đau sufentanil 0,5 μg/kg, BN giảm xuống mức 43%. nhanh chóng đạt được độ mê thích hợp, Về thời điểm rút ống NKQ sau mổ, 100% BN có điều kiện đặt ống NKQ chấp nghiên cứu cho thấy 100% BN đủ điều kiện nhận trên lâm sàng (đánh giá theo thang để rút ống NKQ ngay sau phẫu thuật. Thời điểm của Viby Mogensen) và đều đặt NKQ gian rút ống NKQ 12,7 phút. Sau khi rút ống thành công sau một lần duy nhất. Thời gian NKQ, các chỉ số về hô hấp như tần số thở, để đặt và chỉnh ống vào đúng vị trí là 6,8 SpO2 và các xét nghiệm về khí máu trong phút. Huyết động trước và sau khi đặt ống vòng 72 giờ sau phẫu thuật đều nằm trong NKQ cũng như trong quá trình phẫu thuật giới hạn bình thường. Không có BN nào đều nằm trong giới hạn bình thường. Kết phải đặt lại ống NKQ do cơn NC, hoặc cơn quả của chúng tôi tương tự như Heike K [5], cholinergic hoặc do suy hô hấp sau phẫu Orathy P.S [8]. Ngoài ra, chúng tôi cũng thuật. Kết quả này tương tự như Nitahara K nhận thấy trong phẫu thuật lồng ngực nói [6], Giorgio D.R [7], Orathy P.S [8], Kiran U chung và nội soi lồng ngực nói riêng, nhu [9]. Rút ống NKQ ngay sau mổ là một trong cầu giãn cơ để đảm bảo cho phẫu thuật là những ưu điểm của phương pháp gây mê 185
  8. TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 6-2014 không sử dụng thuốc giãn cơ ở BN NC. BN 4. Viby Mogensen J, Fuchs Buder T, không phải thở máy, không có tình trạng ứ Claudius C et al. Good clinical research trệ do tăng tiết dịch đường hô hấp do đó practice in pharmacodynamic studies of neuromuscular blocking agents II: the tình trạng nhiễm khuẩn đường hô hấp và Stockholm revision. Acta Anaesthesiol Scand. kiểm soát được nhiễm khuẩn do thở máy 2007, 51, pp.789-908. kéo dài, BN nhanh chóng ổn định sức khỏe 5. Heike K, Stephan Z, Jan-Uwe S et al. sau phẫu thuật. Ưu điểm này làm tăng hiệu Airway injuries after one-lung ventilation: A quả điều trị bệnh NC, giảm bớt ngày nằm comparision between double-lumen tube and điều trị và giảm bớt chi phí cho BN cũng endobronchial blocker. Anesthesiology. 2006, như Ngành Y tế. 105, pp.471-477. 6. Nitahara K, Sugi Y, Higa K et al. KẾT LUẬN Neuromuscular effects of sevoflurane in Gây mê bằng sevoflurane không sử myasthenia gravis patients. British Journal of dụng thuốc giãn cơ đảm bảo hiệu quả vô Anesthesia. 2007, 98 (3), pp.337-341. cảm tốt cho phẫu thuật nội soi cắt tuyến ức 7. Giorgio D R, Cecilia C, Laura D et al. điều trị bệnh NC. 100% BN rút được ống Propofol or sevoflurane anesthesia without NKQ ngay sau cuộc mổ. Không có BN nào muscle relaxants allow the early extubation of phải đặt lại ống NKQ do biến chứng suy hô myasthenic patients. Canadian Journal of hấp, cơn NC, cơn cholinergic sau Anesthesia. 2003, 50 (6), pp.547-552. mổ. 8. Orathy P.S, Parvatha P, Ponnuswamy K TÀI LIỆU THAM KHẢO et al. Propofol or sevoflurane anesthesia without 1. Lê Việt Anh. Nghiên cứu ứng dụng phẫu muscle relaxants for thymectomy in myasthenia thuật nội soi lồng ngực cắt tuyến ức điều trị bệnh gravis. Indian Journal Thorac Cardiovasc Surg. NC. Học viện Quân y. 2011. 2004, 20, pp.83-87. 2. Nguyễn Văn Chừng, Trần Đỗ Anh Vũ. Gây 9. Kiran U, Choudhury M, Saxena N et al. mê hồi sức trong phẫu thuật cắt u tuyến ức trên Sevoflurane as a sole anaesthetic for BN NC. Y học Thành phố Hồ Chí Minh. 2005, 9 thymectomy in myasthenia gravis. Acta (1), tr.45-50. Anaesthesiol Scand. 2000, 44, pp.351-353. 3. Chevalley C, Spiliopoulos A, Perrot M et 10. Bowman WC. Prejunctional and al. Perioperative medical management and postjunctional cholinoreceptors at the outcome following thymectomy for myasthenia neuromuscular junction. Anesth Analg. 1980, 59, gravis. General anesthesia. 2001, 48, pp.446-451. pp.935-943. 186