Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ gây nhiễm trùng sau ghép thận

Nghiên cứu trên 180 bệnh nhân (BN) ghép thận điều trị tại Bệnh viÖn 103 trong năm đầu sau ghép (116 BN ghép thận từ người hiến thận sống, 64 BN ghép thận từ người hiến thận chết não). Kết quả cho thấy: Tỷ lệ BN bị nhiễm trùng trong năm đầu sau ghép khá cao (51,6%). Nhiễm trùng thường gặp sau ghép thận gồm: Nhiễm trùng đường tiết niệu (15,6%), viêm gan virut B và C (8,3%).

Bệnh do CMV gặp với tỷ lệ thấp hơn (6,7%) nhưng diễn biến rất nặng, tỷ lệ tử vong cao. 5/8 BN (62,5%) tử vong có liên quan đến nhiễm trùng. Nhóm BN có thải ghép cấp nguy cơ nhiễm trùng cao hơn nhóm không bị thải ghép cấp. Nhóm BN bị thải ghép cấp đã điều trị chống thải ghép, nguy cơ mắc bệnh do CMV cao so với nhóm không bị thải ghép cấp. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về nguy cơ nhiễm trùng giữa nhóm BN dùng tacrolimus và cyclosporin A

pdf 9 trang Bích Huyền 03/04/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ gây nhiễm trùng sau ghép thận", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_mot_so_yeu_to_nguy_co_gay_nhiem_trung_s.pdf

Nội dung text: Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ gây nhiễm trùng sau ghép thận

  1. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ GÂY NHIỄM TRÙNG SAU GHÉP THẬN Bùi Văn Mạnh*; Đỗ Quyết**; Bùi Thanh Tiến* TÓM TẮT Nghiên cứu trên 180 bệnh nhân (BN) ghép thận điều trị tại Bệnh viÖn 103 trong năm đầu sau ghép (116 BN ghép thận từ người hiến thận sống, 64 BN ghép thận từ người hiến thận chết não). Kết quả cho thấy: tỷ lệ BN bị nhiễm trùng trong năm đầu sau ghép khá cao (51,6%). Nhiễm trùng thường gặp sau ghép thận gồm: nhiễm trùng đường tiết niệu (15,6%), viêm gan virut B và C (8,3%). Bệnh do CMV gặp với tỷ lệ thấp hơn (6,7%) nhưng diễn biến rất nặng, tỷ lệ tử vong cao. 5/8 BN (62,5%) tử vong có liên quan đến nhiễm trùng. Nhóm BN có thải ghép cấp nguy cơ nhiễm trùng cao hơn nhóm không bị thải ghép cấp. Nhóm BN bị thải ghép cấp đã điều trị chống thải ghép, nguy cơ mắc bệnh do CMV cao so với nhóm không bị thải ghép cấp. Không có sự khác biệt có ý nghĩa về nguy cơ nhiễm trùng giữa nhóm BN dùng tacrolimus và cyclosporin A. * Từ khóa: Ghép thận; Nhiễm trùng sau ghép; Yếu tố nguy cơ. CLINICAL CHARACTERISTICS AND RISK FACTORS OF INFECTION IN KIDNEY TRANSPLANT RECIPIENTS SUMMARY We have conducted the study on 180 kidney transplant recipients, followed-up in the first year post-transplantation in 103 Hospital, the results showed: the infection rate in the first year was 51.6%. The common infections were: UTI (15.6%), HBV and HCV (8.3%). The rate of CMV disease was lower, however the condition was more severe with high mortality rate. There were 62.5% of died patients regarded to infections. There were higher risk for infection in the group of patients who experienced acute rejection episodes in comparision with group without acute rejection. Similarly, the group of patients who experienced acute rejection there was higher rick suffered from CMV disease. There was no significant difference between groups using of cyclosporin A or tacrolimus in term of infection risks. * Key words: Kidney transplant; Post-transplant infection; Risk factors. ĐẶT VẤN ĐỀ tiến triển, tiên lượng đòi hỏi có sự hiểu biết và can thiệp phù hợp mới có thể cứu Ghép thận là biện pháp tối ưu để điều trị được BN, đồng thời bảo toàn được chức BN suy thận mạn giai đoạn cuối. Nhiễm trùng sau ghép thận thường do nhiều yếu năng thận ghép. Trong nhiều thập kỷ trước, nhiễm trùng luôn là nguyên nhân quan tố: phơi nhiễm với yếu tố nguy cơ nhiễm trọng gây tử vong ở BN sau ghép thận. trùng trong và sau phẫu thuật, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch liều cao và kéo dài Do vậy, nhiễm trùng sau ghép thận có những đặc điểm riêng về yếu tố nguy cơ, * Bệnh viện 103 ** Học viện Quân y Người phản hồi (Corresponding): Bùi Văn Mạnh (hanhmanh103@yahoo.com) Ngày nhận bài: 6/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 8/12/2013 Ngày bài báo được đăng: 12/12/2013 79
  2. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 Tuy vậy, những năm gần đây, tỷ lệ mắc - BN ghép thận từ người hiến sống được bệnh và tỷ lệ tử vong của BN ghép thận đã điều trị dự phòng nhiễm PCP bằng TMP- giảm đáng kể do tiến bộ trong quản lý, dự SMZ 480 mg/cách ngày trong 3 tháng. phòng, chẩn đoán và điều trị BN sau ghép. Việc đánh giá đặc điểm lâm sàng cũng như - Khi có đợt thải ghép cấp, điều trị bằng yếu tố nguy cơ gây nhiễm trùng góp phần corticoid liều cao theo phác đồ của Bộ Y tế. n©ng cao hiệu quả điều trị BN suy thận m¹n. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu - BN nhận thận từ người sống không này nhằm: cùng huyết thống và chết não tại Bệnh viện - Khảo sát đặc điểm, thời gian mắc một 103 được dùng basiliximab 20 mg/ngày vào số loại nhiễm trùng thường gặp trong năm ngày mổ và ngày thứ 4 sau mổ. đầu ở BN sau ghép thận. * Các thông số nghiên cứu: - Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm trùng sau ghép. - Tuổi, giới, quan hệ người nhận - người hiến thận. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP - Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng, NGHIÊN CỨU thời gian mắc đợt nhiễm trùng sau ghép: 1. Đối tƣợng nghiên cứu. viêm phổi, viêm gan virut B, C, zona, bệnh 180 BN ghép thận, được theo dõi và do CMV, thủy đậu, lao, nhiễm trùng tiết điều trị sau ghép tại Bệnh viện 103 (116 BN niệu, nhiễm trùng vết mổ, áp xe não, áp xe ghép thận từ người sống và 64 BN ghép vùng mổ thận từ người chết não). - Các yếu tố nguy cơ liên quan đến nhiễm 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. trùng: nguồn thận ghép, nguyên nhân gây Thu thập số liệu từ các nguồn: bệnh án suy thận, loại thuốc ức chế miễn dịch, đợt trước ghép, tóm tắt chuyển cơ sở điều trị, bệnh án điều trị nội trú và ngoại trú sau thải ghép cấp ghép thận. - Tử vong có liên quan đến nhiễm trùng. * Tiêu chuẩn chọn, loại trừ BN: * Các tiêu chuẩn chẩn đoán, đánh giá. - Tiêu chuẩn chọn: - Chẩn đoán nhiễm trùng đường tiết niệu: + Được theo dõi và điều trị tại Bệnh viện hội chứng bàng quang (+); sốt; cấy khuẩn 103. nước tiểu dương tính; nitrite nước tiểu (+); + Có đủ các dữ liệu phục vụ nghiên cứu. nước tiểu có tế bào mủ hoặc cặn Addis số - Tiêu chuẩn loại trừ: BN bỏ theo dõi, lượng bạch cầu > 5.000 tế bào/phút. Có thể không thu thập đủ thông tin theo yêu cầu nghiên cứu. nhiễm trùng đường tiết niệu không triệu * Phương pháp điều trị BN sau ghép: chứng: cấy khuẩn (+) nhưng không có triệu chứng lâm sàng. - BN được sử dụng thuốc chống thải ghép theo phác đồ: cyclosporin A/prograf + - Chẩn đoán đã nhiễm CMV/EBV: chỉ có cellcept/imural + corticoid. CMV-IgG (+); CMV-IgM (-); không có triệu - Tất cả BN không được điều trị dự chứng lâm sàng của bệnh do CMV. phòng chống virut CMV. 81
  3. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 - Chẩn đoán bệnh do CMV: sốt/sốt kéo - Chẩn đoán áp xe não: chẩn đoán bằng dài; CMV-IgG (+) và/hoặc CMV-IgM (+); lâm sàng và chụp cắt lớp vi tính ADN-PCR máu, nước tiểu, dịch rửa phế - Chẩn đoán HBV cấp sau ghép: HBsAg quản (+); có triệu chứng lâm sàng tương (+) và/hoặc anti-HBc-IgM (+) sau ghép; tăng ứng do CMV gây ra tại các cơ quan; sinh enzym gan 2 lần giới hạn bình thường. thiết có thể vùi trong tế bào của tổ chức sinh Chẩn đoán HBV mạn: HBsAg (+) quá 6 thiết; điều trị kháng virut (val/galciclovir) có tháng; không có triệu chứng lâm sàng; đáp ứng. enzym gan bình thường. - Chẩn đoán viêm phổi: sốt, ho và khạc - Chẩn đoán HCV cấp sau ghép: anti- đờm, ran ẩm, ran nổ (+); X quang phổi có HCV (+) và/hoặc HCV-ARN (+) sau ghép; hình ảnh tổn thương viêm nhu mô. tăng enzym gan 2 lần giới hạn bình - Lao hạch: tổn thương hạch bạch huyết, thường. Chẩn đoán HCV mạn: anti-HCV (+) hạch to dần; có thể không đau hoặc có quá 6 tháng; không có triệu chứng lâm sưng, nóng, đỏ, đau ở giai đoạn sau; sàng; enzym gan bình thường. thường sốt về chiều; tổn thương dạng bã - Chẩn đoán herpes, zona theo tổn đậu, có tế bào Langhans; AFB có thể (+), BK (+) hoặc PCR lao (+); MGIT, Batek (+), thương kinh điển trên da, niêm mạc. điều trị thuốc chống lao có hiệu quả; hình * Xử lý số liệu: theo phương pháp thống ảnh X quang có tổn thương gợi ý. kê y học. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Tuổi, giới tại thời điểm nghiên cứu. TUỔI (n¨m) GIỚI NHÓM Thấp nhất Cao nhất X SD Nam (%) Nữ (%) Ghép từ người chết não 20 60 33,9 10,9* 40 (62,5) 24 (37,5) Ghép từ người sống 14 65 36,7 11,3* 83 (71,6) 33 (28,4) (*p > 0,05) Độ tuổi trung bình của người nhận còn khá trẻ, nam nhiều hơn nữ ở cả 2 nhóm. * Thuốc ức chế miễn dịch sử dụng trong năm đầu sau ghép: Cyclosporin A: 150/180 BN (83,33%); prograf: 30/180 BN (16,67%); cellcept: 170/180 BN (94,44%); azathioprine: 10/180 BN (05,56%); corticoid, 180/180 BN (100%); basiliximab: 47/180 BN (26,11%). Bảng 2: Các loại nhiễm trùng gặp sau ghép trong năm đầu. GHÉP TỪ NGƯỜI GHÉP TỪ NGƯỜI SỐNG (n = 116) CHẾT NÃO (n = 64) LOẠI NHIỄM TRÙNG SAU TỔNG (%) p GHÉP n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Nhiễm trùng tiết niệu 28 (15,6) 13 11,2 15 23,4 < 0,05 Viêm gan virut B, C 15 (8,3) 3 2,6 12 18,8 < 0,001 82
  4. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Bệnh do CMV 12 (6,7) 7 6,0 5 7,8 > 0,05 Lao cơ quan 8 (4,4) 5 4,3 3 4,7 > 0,05 Viêm phổi-phế quản 10 (5,6) 4 3,5 6 9,4 > 0,05 Zona thần kinh liên sườn 10 (5,6) 4 3,5 6 9,4 > 0,05 Thủy đậu nặng 4 (2,2) 2 1,7 2 3,1 - Nhiễm trùng da lâu liền 3 (1,7) 1 0,9 2 3,1 - Áp xe tiểu não 2 (1,1) 1 0,9 1 0,2 - Nhiễm nấm đa cơ quan 1 (0,6) 0 0 1 0,2 - Tổng số 93 (51,6) 40 34,6 53 80,1 < 0,05 Nhiễm trùng gặp nhiều nhất là nhiễm trùng đường tiết niệu và viêm gan virut (B, C), bệnh CMV và lao các cơ quan (phổi, màng phổi, thanh quản, hạch lympho). Tỷ lệ BN bị nhiễm trùng ở nhóm ghép từ người chết não cao hơn (p < 0,05). Bảng 3: Thời gian mắc nhiễm trùng trong năm đầu sau ghép. LOẠI NHIỄM TRÙNG THÁNG ĐẦU 1 - 6 THÁNG > 6 THÁNG TỔNG SỐ Nhiễm trùng đường tiết niệu 13 9 6 28 Viêm gan virut (HBV, HCV) 1 9 3 15 Bệnh do CMV 0 8 4 12 Lao các cơ quan 0 2 6 8 Viêm phổi-phế quản 3 3 4 10 Zona thần kinh liên sườn 2 7 1 10 Thủy đậu nặng 0 3 1 4 Nhiễm trùng da lâu liền 1 0 2 3 Áp xe tiểu não 0 1 0 2 Nhiễm nấm đa cơ quan 0 0 1 1 Tổng số BN 93 Nhiễm trùng gặp rải rác ở các thời điểm sau ghép, nhưng nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vết mổ chủ yếu gặp ở tháng đầu, viêm gan virut thường xảy ra muộn hơn sau 6 tháng. 83
  5. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 Bảng 4: Liên quan giữa đợt thải ghép cấp với các đợt nhiễm trùng. NHIỄM TRÙNG CÓ KHÔNG p n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % p < 0,001 THẢI GHÉP CẤP RR = 2,21 Có (n = 21) 21 100 0 0 (1,86 - 2,61) Không (n = 159) 72 45,3 87 54,7 BN có thải ghép cấp nguy cơ nhiễm trùng cao hơn so với nhóm không bị thải ghép cấp (RR = 2,21; p < 0,001). Bảng 5: Liên quan giữa đợt thải ghép cấp với nhiễm CMV. THẢI GHÉP CẤP CÓ KHÔNG p MẮC CMV n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % p < 0,01 Có (n = 7) 4 57,1 3 42,9 RR = 5,82 (2,67 - 12,74) Không (n = 173) 17 9,8 156 90,2 BN thải ghép cấp có nguy cơ nhiễm trùng CMV sau đợt điều trị thải ghép cấp cao hơn rõ rệt so với nhóm không bị thải ghép cấp (RR = 5,82; p < 0,01). Bảng 6: Liên quan giữa loại thuốc chống thải ghép với nhiễm trùng. THẢI GHÉP CẤP CÓ KHÔNG p LOẠI THUỐC n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % p > 0,05 Cyclosporin A (n = 150) 79 52,7 71 47,3 OR = 1,27 (0,58 - 2,78) Tacrolimus (n = 30) 14 46,7 16 53,3 Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về nguy cơ nhiễm trùng khi sử dụng prograf so với cyclosporin A (OR = 1,17; p > 0,05). Bảng 7: Phân bố BN tử vong theo tình trạng nhiễm trùng (n = 13). BN LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM TRÙNG KHÔNG LIÊN QUAN ĐẾN NHIỄM TRÙNG p (n = 93) (n = 87) Số BN tử vong 5 (5,4%) 8 (9,2%) > 0,05 BÀN LUẬN nấm Có nhiều lý do khiến nhiễm trùng Nhiễm trùng là biến chứng hay gặp sau sau ghép vẫn đang là thách thức rất lớn đối ghép thận, đặc biệt ở 6 tháng đầu, liên với các thầy thuốc hiện nay như: triệu quan đến giảm sức đề kháng chống lại các chứng nhiễm trùng bị che lấp do việc sử tác nhân gây nhiễm trùng do dùng thuốc dụng kéo dài thuốc ức chế miễn dịch. Vì chống thải ghép kéo dài [3, 9]. Tác nhân vậy, có thể dẫn đến quá trình chẩn đoán và gây nhiễm trùng có thể là vi khuẩn, virut, điều trị nhiễm trùng bị chậm trễ, phổ nhiễm 84
  6. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 trùng ở BN ghép thận rộng hơn so với quần Theo nhiều nghiên cứu, nhiễm khuẩn thể chung, những thuốc ức chế miễn dịch phổi-phế quản cũng khá phổ biến, có khi mới làm cho biến chứng nhiễm khuẩn ở BN chiếm tới 70% các loại nhiễm khuẩn ở BN ghép tạng thay đổi, ở BN ghép thận, các loại nhiễm trùng có thể xảy ra đồng thời sau ghép thận [6, 7]. Viêm phổi ở BN ghép hoặc liên tiếp [3, 4]. thận thường rất nặng và tỷ lệ tử vong cao. Trong năm đầu sau ghép, 34,6% BN Những BN này có đặc điểm diễn biến bệnh ghép thận từ người hiến thận sống và rất nhanh, suy hô hấp trong vòng vài ngày. 80,1% BN ghép thận từ người chết não bị Triệu chứng lâm sàng như tím tái, đau các loại nhiễm trùng khác nhau, chiếm ngực, khó thở thể hiện rất rõ ràng trong khi 51,7% tổng số BN nghiên cứu (bảng 2). biểu hiện ho, sốt, khạc đờm đôi khi không Nhiễm khuẩn đường tiết niệu là loại nhiễm rõ. BN bị viêm phổi do CMV hoặc PCP trùng gặp với tû lệ cao nhất (15,6% tổng số BN). Nhiễm khuẩn đường tiết niệu gặp thường bị suy hô hấp cấp tiến triển nặng nhiều hơn ở tháng đầu sau ghép, sau đó (Acute Respiratory Distress Syndrome- giảm dần (bảng 3). Các đợt nhiễm khuẩn ARDS), ưu thán nặng, X quang có hình ảnh đường tiết niệu thường khỏi nhanh với việc thâm nhiễm hoặc viêm phổi kẽ (90% thâm sö dụng kháng sinh nhóm quinolone hoặc nhiễm 2 phổi và tiến triển rất nhanh, 10% có cephalosporin đường uống. Kết quả này viêm phổi thùy) [5]. Nghiên cứu của chúng phù hợp với một số nghiên cứu đã công bố tôi, 12 BN bị viêm phổi có liên quan đến [3, 4]. Tỷ lệ BN bị nhiễm trùng tiết niệu và CMV, trong đó 9 BN viêm phổi nặng tiến viêm gan (B, C) ở nhóm ghép từ người chết triển thành ARDS phải thở máy, điều trị đặc não cao hơn so với nhóm ghép từ người hiệu với galciclovir truyền tĩnh mạch, hồi hiến sống, có thể do việc chuẩn bị trước sức tích cực. Một nghiên cứu trên 118 BN ghép ở nhóm ghép từ người chết não chưa tốt, điều kiện gấp gáp, mặt khác, chính ghép thận từ người sống và người chết não nguồn thận từ người chết não có thể có theo dõi tại Bệnh viện 103 trong nhiều năm nguy cơ nhiễm khuẩn cao hơn so với thận cho thấy 8/118 BN (6,8%) bị ARDS và 5/8 của người sống. BN (62,5%) đã tử vong trong vòng 2 tuần Ở giai đoạn muộn hơn thường bị nhiễm [1]. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với virut họ herpesviridae như thủy đậu, zona; một số nghiên cứu khác [2, 5]. Nhiều từ tháng thứ 3 đến hết năm đầu sau ghép nghiên cứu cho thấy viêm phổi thường gặp (bảng 3). Những nhiễm trùng loại này có trong 6 tháng đầu và sau các đợt điều trị thể cao gấp 10 lần so với quần thể chung chống thải ghép cấp, 60% không rõ nguyên [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 2 nhân, một số do vi khuẩn, virut, nấm và hay BN bị thủy đậu nặng có tổn thương nặng gặp nhất là do CMV [3, 5, 7]. Tuy vậy, hiện ngoài da, bội nhiễm tụ cầu vàng, tổn nay vấn đề chẩn đoán viêm phổi do PCP ở thương gan, thận. BN phải sử dụng trong nước còn gặp nhiều khó khăn, theo acyclovir truyền tĩnh mạch, điều trị chống nhiễm khuẩn và nuôi dưỡng tích cực, chăm kinh nghiệm của chúng tôi, kể cả khi BN đã sóc toàn diện nên không có BN nào tử vong. được chẩn đoán viêm phổi do CMV vẫn 85
  7. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 nên cho dùng TMP-SMZ với liều 6 - 8 viên ghép cấp bằng ATG, corticoid liều cao BN (viên 480 mg) để không tránh bỏ sót viêm có thể bị nhiễm trùng, có khi rất nặng. Ở phổi do PCP. Trên thực tế, một số BN đã nhóm BN có thải ghép cấp, nguy cơ nhiễm điều trị CMV bằng galciclovir đúng và đủ trùng cao hơn rõ rệt so với nhóm không bị liều, CMV-PCR đã âm tính nhưng BN vẫn thải ghép cấp (RR = 2,21; p < 0,001). sốt và viêm phổi khi có chỉ định dùng TMP- Tương tự, sau đợt điều trị thải ghép cấp, SMZ thấy có hiệu quả rõ rệt. Chúng tôi gặp nguy cơ mắc bệnh do CMV cũng rất cao so 5 BN tử vong liên quan đến nhiễm trùng, với nhóm không bị thải ghép cấp (RR = hầu hết là có bằng chứng nhiễm bệnh do 5,82; p < 0,01). Vì vậy, khi có đợt thải ghép CMV. cấp, việc điều trị chống thải ghép cần được Viêm gan sau ghép thận là một biến cân nhắc kỹ càng về loại thuốc, liều lượng chứng hay gặp, thường do virut viêm gan B và chuẩn bị tình trạng chung của BN. Điều (20 - 45%), virut viêm gan C (7 - 60%) và có này phù hợp với một số nghiên cứu đã thể làm giảm thời gian sống thêm của BN công bố [4, 5, 9]. Chúng tôi không thấy sự và thận ghép [2, 4]. Chúng tôi gặp 15 BN khác biệt có ý nghĩa thống kê về nguy cơ (8,3%) bị viêm gan B sau ghép thận từ 1 gây nhiễm trùng nhóm BN sử dụng tháng - 1 năm sau ghép. Đáng chú ý là, tacrolimus so với cyclosporin A (OR = 1,17; 5/15 BN bị viêm gan B, các xét nghiệm [0,58 - 2,78]; p > 0,05). marker viêm gan B trước ghép đều âm tính KẾT LUẬN nhưng sau ghép vẫn có 1 BN viêm gan cấp 1. Tỷ lệ BN bị nhiễm trùng trong năm nặng ngay từ tháng thứ 3 sau ghép, sau đó đầu sau ghép khá cao (51,6%). Nhiễm tử vong do suy gan cấp, 1 BN sau 4 tháng trùng thường gặp sau ghép thận: nhiễm và 3 BN sau 6 tháng. Vì các trường hợp trên bùng phát viêm gan cấp xảy ra rất sớm trùng đường tiết niệu (15,6%), viêm gan sau ghép nên để tránh âm tính giả, việc virut B và C (8,3%). Bệnh do CMV gặp với sàng lọc viêm gan trước ghép có thể phải tỷ lệ thấp hơn (6,7%), nhưng diễn biến rất làm vài lần và phải thực hiện bằng phương nặng, tỷ lệ tử vong cao. BN tử vong có liên pháp tin cậy (ELISA) để tránh bỏ sót các quan đến nhiễm trùng chiếm 5/8 BN tử trường hợp ở giai đoạn cửa sổ. Nghiên cứu vong (62,5%). của nhóm tác giả tại Bệnh viện Chợ Rẫy 2. Nhóm BN bị thải ghép cấp có nguy cơ cho thấy tỷ lệ viêm gan B sau ghép là nhiễm trùng cao hơn rõ rệt so với nhóm 5,55% [1], tương đương với kết quả của không bị thải ghép cấp (RR = 2,21 [1,86 - chúng tôi. 2,61]; p < 0,001). Ở nhóm BN bị thải ghép Tìm hiểu mối liên quan giữa các đợt thải cấp được điều trị chống thải ghép, nguy cơ ghép cấp với nhiễm trùng chúng tôi thấy mắc bệnh do CMV cao so với nhóm không thải ghép cấp là yếu tố nguy cơ cao dẫn bị thải ghép cấp (RR = 5,82 [2,67 - 12,74]; đến nhiễm trùng. Sau các đợt điều trị thải p < 0,01). Không có sự khác biệt có ý nghĩa 86
  8. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 thống kê về nguy cơ nhiễm trùng giữa nhóm 4. Charfeddine K, Kharrat M, Yaich S. Infection BN sử dụng tacrolimus so với cyclosporin A in kidney transplant recipients in Tunisia. Saudi J Kidney Dis Transpl. 2002, Apr-Jun, 13 (2), pp.195-198. (OR = 1,17; [0,58 - 2,78]; p > 0,05). 5. Gabriel Danovitch et al. Handbook of TÀI LIỆU THAM KHẢO kidney transplantation, Third edition, Lippincott Williams & Wilkins. 2001. 1. Trần Xuân Trường, Trần Ngọc Sinh. Viêm gan siêu vi B trên BN ghép thận tại Bệnh viện 6. Hark Rim, Yeon Soon Jung. Pneumonia in Chợ Rẫy. Y học Việt Nam. 2009, tập 375, tr.568-576. kidney transplant recipients, Abstract Book, 10th Congress of Asean Society of Organ Transplantation. 2. Breitenfeldt MK, Rasenack J, Berthold H et 2001, p.258. al. Impact of hepatitis B and C on graft loss and mortality of patients after kidney transplantation. 7. Vincent Emery. Facing the facts: The indirect Clin Transplant. 2002, 16, pp.130-136. effects of cytomegalovirus. Transplantation. 2007, 84 (6), pp.S7-10. 3. Charfeddine K, Zaghden S. Infectious complications in kidney transplant recipients: a 8. Vivekanand Jha, Suman Chugh. Infection single-center experience. Transplant Proc. 2005, Jul-Aug, 37 (6), pp.2823-2825. in hemodialysis and transplant patient in tropical countries. Kidney International. 2003, 57 (74), pp.S.85-93. 87
  9. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014 88