Đa dạng tài nguyên cây làm thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Na Hang được thành lập theo Quyết định 274/UB-QĐ ngày 09 tháng 5 năm
1994 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, nằm trên địa bàn các xã Khâu Tinh, Côn Lôn, Sơn Phú, Thanh Tương của huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang; có tọa độ địa lý: 22016’ – 22031’ vĩ độ Bắc; 105022’ – 105029’ kinh độ Đông; với diện tích: 22.401,5 ha. Địa hình dưới 300m chiếm 30%; 300m đến 800m chiếm 60%; trên 900m chiếm 10%. Mùa đông nhiệt độ trung bình 15 – 200C, mùa hè nhiệt độ lên đến 300C hoặc có thể hơn.

Hệ thống sông ngòi chỉ ở mức trung bình, có hai con sông lớn chảy qua là sông Gâm (phía Tây Tát Kẻ) và sông Năng (phía Đông Na Hang). Mạng lưới sông ngòi nhỏ khá dày song chế độ nước lại không đều giữa các mùa trong năm. Lượng mưa cao nhất vào các tháng 6 và 7 (tương ứng 316,9 mm và 314,0 mm), thấp nhất vào các tháng 12, 1 và 2 (23,2 mm; 25,6 mm và 28,1 mm)[9].

pdf 6 trang Bích Huyền 31/03/2025 140
Bạn đang xem tài liệu "Đa dạng tài nguyên cây làm thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfda_dang_tai_nguyen_cay_lam_thuoc_tai_khu_bao_ton_thien_nhien.pdf

Nội dung text: Đa dạng tài nguyên cây làm thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

  1. No.06_September 2017|Số 06 - Tháng 9 năm 2017|p.44-49 TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC TÂN TRÀO ISSN: 2354 - 1431 Đa dạng tài nguyên cây làm thuốc tại khu bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang Nguyễn Thị Hảia,c,Trần Huy Tháib, Nguyễn Thế Cườngb,Trần Thị Thanh Vâna a Trường Đại học Tân Trào b Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam c Học viện Khoa học và Công nghệ-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Article info Abstract In Na Hang Nature Reserve there was identified 647 medicinal plant species belonging to 137 Recieved: families, 4 vascular divisions: Lycopodiophyta with 3 species, 2 families; Polypodiophyta with 03/7/2017 Accepted: 20 species, 12 families; Pinophyta with 6 species, 4 families; Magnoliophyta with 618 species, 03/8/2017 119 families. Concerning the diversity index: the family index: 4.72; the genus index: 1.49; the genus index/the family index: 3.16. In Na Hang Nature Rserve 10 families more species occupying 7.30% of the total families of medicinal plants with the total of species occupying Keywords: 31.68% and 28.64% of the total of genus. The family more diverse is Asteraceae with 32 Diversity; species, occupying 4.95% of the total of medicinal plants identified; following is Rubiaceae Medicinal plants; Na Hang; with 28 species (4.33%), Euphorbiaceae with 26 species (4.02%); Moraceae with 23 species Nature Reserve. (3.55%); Cucurbitaceae, Verbenaceae with the same number of species 18 (2.78%); Araceae with 17 species (2.63%); Zingiberaceae with 16 species (2.47%); Urticaceae with 15 species (2.32%); and the last are families Poaceae of species 12 (1.85%) in the total of species. 10 genera more diverse with 59 species (9.12% of the total of medicinal plants), Ficus (Moraceae) is more diverse with 15 species (2.32% of the total of medicinal plants) and another genera with from 4 to 7 species. In Nature Reserve of Na Hang we have confirmed the distribution of 30 precious and rare and endangered species priorto the conservation: 23 species in Vietnam Red Data Book (2007): VU - 16 species, EN - 07 species; 17 species in Red List of medicinal plant of Vietnam (2006):VU - 10 species, EN - 6 species and CR – 01 species; 07 species in IUCN Red List (2014): LR - 06 species and VU – 01 species. 1. Đặt vấn đề 316,9 mm và 314,0 mm), thấp nhất vào các tháng 12, 1 và 2 (23,2 mm; 25,6 mm và 28,1 mm)[9]. Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Na Hang được thành lập theo Quyết định 274/UB-QĐ ngày 09 tháng 5 năm Cho đến nay, tại khu BTTN Na Hang đã có một số công trình nghiên cứu, đánh giá về bảo tồn thực vật của 1994 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, nằm trên địa Hill M. và Kemp N. [10, 11].Theo Nguyễn Nghĩa Thìn & bàn các xã Khâu Tinh, Côn Lôn, Sơn Phú, Thanh Tương của cs. (2006) [6], hệ thực vật tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Na huyện Na Hang, tỉnh Tuyên Quang; có tọa độ địa lý: Hang có 1162 loài thực vật, thuộc 604 chi, 159 họ của 4 22016’ – 22031’ vĩ độ Bắc; 105022’ – 105029’ kinh độ ngành thực vật bậc cao có mạch; trong đó có 558 loài Đông; với diện tích: 22.401,5 ha. Địa hình dưới 300m thực vật được ghi nhận có giá trị làm thuốc.Trần Huy chiếm 30%; 300m đến 800m chiếm 60%; trên 900m Thái và cs (2012) [7, 8] về bảo tồn các loài Hoa tiên quí chiếm 10%. Mùa đông nhiệt độ trung bình 15 – 200C, hiếm và đặc hữu trong chi Hoa tiên (Asarum) ở Na Hang, mùa hè nhiệt độ lên đến 300C hoặc có thể hơn. Hệ thống Tuyên Quang.Chưa có công trình nghiên cứu tổng thể nào sông ngòi chỉ ở mức trung bình, có hai con sông lớn chảy về tài nguyên cây thuốc tại khu BTTN Na Hang, tỉnh qua là sông Gâm (phía Tây Tát Kẻ) và sông Năng (phía Tuyên Quang. Vấn đề nghiên cứu, đánh giá tính đa dạng Đông Na Hang). Mạng lưới sông ngòi nhỏ khá dày song nguồn tài nguyên cây làm thuốc tại khu BTTN Na Hang, chế độ nước lại không đều giữa các mùa trong năm. tỉnh Tuyên Quang nhằm đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững là vấn đề thời sự mang tính cấp thiết, có ý Lượng mưa cao nhất vào các tháng 6 và 7 (tương ứng nghĩa khoa học và giá trị thực tiễn cao. 44
  2. N.T.Hai et al./ No.06_September 2017|p.44-49 2. Đối tượng, mục tiêu, nội dung và phương pháp Đánh giá về giá trị bảo tồn nguồn gen cây thuốc theo nghiên cứu tiêu chí của Nghị định 32/2006/NĐ-CP [3], Danh lục đỏ 2.1. Đối tương nghiên cứu cây thuốc (2006)[4], Sách đỏ Việt Nam (2007)[1], IUCN Các loài cây làm thuốc thuộc các ngành thực vật bậc Red List (2014)[12]... cao có mạch tại khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh 2.4.2. Phương pháp đánh giá đa dạng dạng thân Tuyên Quang. Chia dạng thân của các loài cây thuốc theo Tên cây 2.2. Mục tiêu nghiên cứu rừng Việt Nam [2] thành: Đánh giá được tính đa dạng cây làm thuốc tại khu Bảo + Dạng cây thân gỗ: cây gỗ lớn, gỗ vừa, gỗ nhỏ. tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang làm cơ sở cho + Dạng thân bụi: cây bụi, nửa bụi, bụi trườn. việc bảo tồn và phát triển bền vững chúng. + Dạng thân thảo: cây thảo 1 năm, cây thảo nhiều năm. 2.3. Nội dung nghiên cứu + Dạng cây leo: cây thảo leo, bụi leo, cây gỗ leo. - Đánh giá tính đa dạng cây làm thuốc bậc ngành. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận - Đánh giá tính đa dạng cây làm thuốc bậc dưới ngành 3.1. Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc tại khu Bảo (Đa dạng bậc họ, bậc chi). tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên Quang - Đánh giá nguồn gen cây làm thuốc quý, hiếm có Kết quả nghiên cứu tại khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng. Na Hang, tỉnh Tuyên Quang đã xác định được 647 loài 2.4. Phương pháp nghiên cứu thực vật được ghi nhận sử dụng làm thuốc, thuộc 137 họ, 4 2.4.1. Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài ngành thực vật bậc cao có mạch; đó là: ngành Thông đất nguyên cây thuốc (Lycopodiophyta) có 3 loài thuộc 2 họ; ngành Dương xỉ Để đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc (Polypodiophyta) có 20 loài thuộc 12 họ; ngành Thông của khu BTTN Na Hang, dựa theo phương pháp đánh giá (Pinophyta) có 6 loài thuộc 4 họ; ngành Mộc lan của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [5], bao gồm: (Magnoliophyta) có 618 loài thuộc 119 họ (Bảng 3.1 và Hình 3.1). - Đa dạng về các taxon cây thuốc ở bậc ngành. - Đa dạng cây thuốc bậc họ, chi. - Đa dạng nguồn gen bị đe dọa. - Đa dạng về dạng thân. Đánh giá đa dạng về các bậc taxon: tiến hành đánh giá tính đa dạng về thành phần loài của các taxon như sau: + Đánh giá đa dạng ở bậc ngành: số lượng, tỷ lệ phần trăm các họ, chi, loài của mỗi ngành. + Đánh giá đa dạng ở bậc lớp: số lượng, tỷ lệ phần trăm các họ, chi, loài của mỗi lớp trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta). + Đánh giá chung bằng các chỉ số đa dạng: Chỉ số họ là số loài trung bình của mỗi họ; chỉ số chi là số loài trung bình của mỗi chi; số chi trung bình của một họ. + Các họ và các chi đa dạng nhất: Các họ và các chi nhiều loài nhất được lựa chọn làm nhóm đại diện, đánh giá mức độ Hình 3.1: Biểu đồ tỷ lệ số lượng các họ và loài cây đa dạng và thành phần của 10 họ và 10 chi đa dạng nhất. thuốc tại khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang Bảng 3.1: Sự phân bố cây thuốc của từng ngành thực vật tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang Họ Chi Loài STT Ngành Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Lycopodiophyta 2 1.46 2 0.46 3 0.46 2 Polypodiophyta 12 8.76 15 3.46 20 3.09 3 Pinophyta 4 2.92 6 1.39 6 0.93 4 Magnoliophyta 119 86.86 410 94.69 618 95.52 Tổng 137 100.00 433 100,00 647 100,00 45
  3. N.T.Hai et al./ No.06_September 2017|p.44-49 3.1.1. Đa dạng về các bậc taxon trong ngành Ngành Mộc lan (Magnoliophyta) là ngành có số lượng về họ, chi và loài nhiều nhất trong khu vực nghiên cứu. Tính đa dạng của cây thuốc tại khu vực nghiên cứu Do vậy, đi sâu vào phân tích về tính đa dạng của các lớp không chỉ thể hiện ở số lượng lớn các taxon bậc ngành mà trong ngành này. Ngành Mộc lan gồm có 2 lớp: Lớp Hành còn thể hiện ở sự phân bố của các bậc taxon trong các (Liliopsida) và lớp Mộc lan (Magnoliopsida). Trong đó, ngành khác nhau. Số lượng các taxon cụ thể trong từng lớp Mộc lan chiếm ưu thế hơn hẳn với số họ là 94 (chiếm ngành thực vật được trình bày cụ thể trong bảng 3.1. 78,99%), số chi là 336 (chiếm 81,95%) và số loài 505 loài Khi đi sâu nghiên cứu về thành phần cây thuốc tại khu (chiếm 81,72%). Lớp Hành (Liliopsida) chiếm tỷ trọng BTTN Na Hang, thấy các taxon phân bố ở các ngành là thấp hơn hẳn, với số họ là 25 (chiếm 21,01%), số chi là không đều nhau. 74 (chiếm 18,05%), số loài là 113 loài (chiếm 18,28%) Theo kết quả trình bày ở bảng 3.1 trên cho thấy: (Bảng 3.2). Theo kết quả thống kê ở bảng 3.2 cho thấy số Ngành Mộc lan (Magnoliophyta) là ngành đa dạng nhất lượng các taxon trong 2 lớp Mộc lan (Magnoliopsida) và với 618 loài (chiếm 95,52%) thuộc 410 chi (chiếm Hành (Liliopsida) có sự khác biệt lớn. Tỷ lệ tương quan 94,69%) và 119 họ (chiếm 86,86%); kế tiếp là ngành số loài giữa lớp Mộc lan và lớp Hành là 4,47; nghĩa là cứ Dương xỉ (Polypodiophyta) với 12 họ (8,76%), 15 chi 4,47 loài thuộc lớp Mộc lan thì có một loài thuộc lớp (3,46%), 20 loài (3,09%); ngành Thông (Pinophyta) với 6 Hành. Tỷ lệ số chi giữa lớp Mộc lan và lớp Hành là 4,54; loài (0,93%) thuộc 6 chi (1,39%) và 4 họ (2,92%); ngành nghĩa là cứ 4,54 chi của lớp Mộc lan thì có 1 chi thuộc Thông đất (Lycopodiophyta) có 3 loài thuộc 2 chi và 2 họ lớp Hành. Tỷ lệ giữa số họ giữa lớp Mộc lan và lớp Hành là ngành kém đa dạng nhất (chỉ chiếm 0,46% tổng số là 3,76; nghĩa là cứ 3,76 họ của lớp Mộc lan thì có 1 họ loài; 0,46% tổng số chi và 1,46% tổng số họ). của lớp Hành. Bảng 3.2: Phân bố các taxon (lớp, chi, loài) trong ngành Mộc lan (Magnoliophyta) Họ Chi Loài Lớp Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Magnoliopsida 94 78.99 336 81.95 505 81.72 Liliopsida 25 21.01 74 18.05 113 18.28 Tổng 119 100.00 410 100.00 618 100.00 Tỷ lệ Magnoliopsida / 3.76 4.54 4.47 Liliopsida Bảng 3.3: Các chỉ số đa dạng của từng ngành và của tổng cây thuốc tại khu BTTN Na Hang STT Ngành Chỉ số họ Chỉ số chi Chỉ số chi/họ 1 Lycopodiophyta 2 1.46 2 0.46 3 0.46 2 Polypodiophyta 12 8.76 15 3.46 20 3.09 3 Pinophyta 4 2.92 6 1.39 6 0.93 4 Magnoliophyta 119 86.86 410 94.69 618 95.52 Tổng CT NH 4,72 1,49 3,16 Bảng 3.4: Thống kê 10 họ đa dạng cây thuốc nhất tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang Tên họ Loài Chi STT Tên khoa học Tên Việt Nam Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Asteraceae Cúc 32 4.95 22 5.08 2 Rubiaceae Cà phê 28 4.33 16 3.70 3 Euphorbiaceae Thầu dầu 26 4.02 19 4.39 4 Moraceae Dâu tằm 23 3.55 7 1.62 5 Cucurbitaceae Bầu bí 18 2.78 16 3.70 6 Verbenaceae Cỏ roi ngựa 18 2.78 8 1.85 7 Araceae Ráy 17 2.63 11 2.54 8 Zingiberaceae Gừng 16 2.47 6 1.39 9 Urticaceae Gai 15 2.32 8 1.85 10 Poaceae Lúa 12 1.85 11 2.54 Tổng mười họ chiếm 31,68% 50% 205 31.68 124 28.64 46
  4. N.T.Hai et al./ No.06_September 2017|p.44-49 Về các chỉ số đa dạng cây thuốc tại khu BTTN Na bộ cây thuốc tại khu vực (Bảng 3.4, Hình 3.2). Họ có số Hang, tỉnh Tuyên Quang loài nhiều nhất là họ Cúc (Asteraceae) với 32 loài, chiếm 4,95% tổng số loài cây thuốc ghi nhận được; tiếp theo là Phân tích cây thuốc tại khu BTTN Na Hang, thu được họ Cà phê (Rubiaceae) với 28 loài, chiếm 4,33%, theo sau các kết quả: chỉ số họ là: 4,72 (trung bình mỗi họ có gần 5 là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 26 loài, chiếm 4,02%; họ loài); chỉ số chi là 1,49 (trung bình mỗi chi có 1,5 loài); Dâu tằm (Moraceae) 23 loài, chiếm 3,55%; họ Bầu bí chỉ số chi trên chỉ số họ là 3,16 (trung bình mỗi họ có trên (Cucurbitaceae); họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) đều có số 3 chi). loài là 18, chiếm 2,78% tổng số loài; tiếp đến là họ Ráy 3.1.2. Đa dạng về bậc họ (Araceae) có 17 loài chiếm 2,63%; họ Gừng Qua quá trình nghiên cứu, đã xác định được 137 họ (Zingiberaceae) với 16 loài, chiếm 2,47%; họ gai thực vật tại khu BTTN Na Hang, Tuyên Quang với 647 (Urticaceae) có 15 loài chiếm 2,32% và cuối cùng là họ loài cây làm thuốc. Lúa (Poaceae) có số loài là 12, chiếm 1,85% trên tổng số Mức độ đa dạng của mỗi hệ thực vật nói chung và cây loài. thuốc nói riêng còn được nhìn nhận ở các cấp độ dưới Tại khu BTTN Na Hang, 10 họ cây thuốc giàu loài ngành, cụ thể là cấp độ họ, chi và loài. nhất đều thuộc các họ đa dạng nhất của hệ thực vật Việt Đa dạng bậc họ, người ta thường phân tích 10 họ thực Nam.Điều này cũng phù hợp với nhận định của vật có số loài lớn nhất khu vực nghiên cứu (Bảng 3.4). Tolmachov A. L. (1974) khi nghiên cứu tính đa dạng. Tại khu BTTN Na Hang, 10 họ giàu loài cây thuốc nhất Theo nhận định này thì thành phần cây thuốc ở khu chỉ chiếm 7,30% tổng số họ cây thuốc; với tổng số loài BTTN Na Hang đa dạng bậc họ vì tổng số loài của 10 họ chiếm 31,68% loài và chiếm 28,64% tổng số chi của toàn này chiếm 31,68% nhỏ hơn 50%. Hình 3.2: 10 họ giàu loài cây thuốc nhất tại khu BTTN chi được thể hiện ở bảng 3.5 dưới đây. Tổng số 10 chi đa Na Hang, tỉnh Tuyên Quang dạng nhất có 59 loài, chiếm 9,12% tổng số loài cây thuốc tại khu BTTN Na Hang thì chi Ficus (Moraceae) đa dạng nhất với 15 loài, chiếm 2,32% tổng số loài. Các chi còn Biểu đồ 10 họ giàu loài cây thuốc nhất lại có từ 4 loài trở lên đến 7 loài. tại Na Hang, Tuyên Quang 3.1.4. Nguồn gen cây thuốc quý hiếm cần được bảo vệ 10 họ Các họ Tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên Quang có sự phân giàu loài còn lại bố của 30 loài cây thuốc quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng nhất 68,32% 31,68% được ưu tiên bảo tồn (bảng 3.6). Cụ thể như sau: Có 09 loài có tên trong Nhóm IIA thuộc NĐ 32/2006/NĐ-CP. 3.1.3. Đa dạng về bậc chi Có 23 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (2007) – Cây thuốc ở khu BTTN Na Hang phân bố trong 433 Phần II - Thực vật (16 loài được xếp ở mức Sẽ bị nguy chi. Khi xét đến mức đa dạng chi, người ta thường xét 10 cấp – VU; 07 loài xếp ở mức Đang nguy cấp – EN); chi giàu loài nhất và sử dụng chỉ số đa dạng của tổng số Có 17 loài có tên trong Danh lục đỏ cây thuốc Việt chi so với tổng số họ và tổng số loài so với số chi của khu Nam, 2006 (10 loài xếp ở mức Sẽ bị nguy cấp – VU; 6 vực nghiên cứu. Áp dụng cách tính này cho số liệu ở bảng loài xếp ở mức Đang nguy cấp – EN và 01 loài xếp ở mức 3.5, ta thấy rằng sự phân bố các loài cây trong các chi là Cực kỳ nguy cấp - CR); không đều nhau; chi nhiều loài nhất gồm 15 loài (Ficus), chi có ít loài nhất chỉ có 1 loài (Lycopodium, Duabanga, Có 07 loài có tên trong Danh lục đỏ IUCN (2014) (06 Manglietia, Costus ). Chính vì vậy, 10 chi có số loài loài xếp ở mức Ít bị nguy cấp, 01 loài xếp ở mức Sẽ nguy nhiều nhất được chọn ra để đánh giá mức độ đa dạng bậc cấp). Bảng 3.5: Các chi giàu loài cây thuốc nhất tại khu BTTN Na Hang STT Tên chi/họ Số loài Tỷ lệ (%) 1 Ficus /Moraceae 15 2,32 2 Dioscorea/Dioscoreaceae 7 1,08 3 Rubus/Rosaceae 6 0,93 4 Polygonum/Polygonaceae 6 0,93 5 Piper/Piperaceae 5 0,77 6 Hedyotis/Rubiaceae 4 0,62 7 Solanum/Solanaceae 4 0,62 47
  5. N.T.Hai et al./ No.06_September 2017|p.44-49 8 Clerodendrum/Verbenaceae 4 0,62 9 Elastostema/Urticaceae 4 0,62 10 Ophiopogon/Convallariaceae 4 0,62 Tổng 10 chi đa dạng nhất 59 9,12 Bảng 3.6: Danh sách các loài cây thuốc quý hiếm tại khu vực nghiên cứu NĐ 32/ Tên SĐVN DLĐCTV IUCN STT Tên khoa học 2006/ Việt Nam (2007) N (2006) (2014) N Đ-CP 1 Aglaia odorata Lour. Ngâu LR/NT Aphanamixispolystachya (Wall.) R.N. 2 LR/LC Parker 3 Ardisiasilvestris Pitard Lá khôi VU 4 Aristolochiaindica L. Sơn địch VU VU 5 Asarumbalansae Franch. Tế tân IIA EN CR 6 Asarumcauligerum Hance Trầu tiên IIA VU EN 7 Asarumglabrum Merr. Hoa tiên IIA VU 8 Balanophora laxiflora Hemsl. Dương đài EN VU 9 Canarium tramdenum Dai. & Yakovl. Trám đen VU 10 Chukrasia tabularis A. Juss. Lát hoa VU LR/LC 11 Codonopsis celebica (Blume) Thuan Ngân đẳng đứng VU VU 12 Codonopsis javanica (Blume) Hook.f. Đảng sâm IIA VU EN Cycas dolichophylla K. D. Hill, H. T. 13 Thiên tuế IIA NT Nguyen & Phan K. Lộc Dacrycarpusimbricatus (Blume) de 14 Thông nàng VU LC Laub. 15 Dacrydiumelatum (Roxb.) Wall. Hoàng đàn giả VU LC 16 Dendrobiumdevonianum Paxt. Phương dung EN 17 Dendrobiumfimbriatum Hook. Kim điệp VU 18 Dioscoreacollettii Hook.f. Từ cô let EN VU 19 Disporopsislongifolia Craib Hoàng tinh cách IIA VU EN 20 Drynariabonii H. Christ. Cốt toái bổ bon VU VU 21 Embeliaparviflora Wall. ex A. DC. Rè dẹt VU VU 22 Fallopiamultiflora (Thunb.) Haraldson Hà thủ ô đỏ VU EN Fokieniahodginsii (Dunn) A. Henry & H. 23 Pơ mu IIA EN EN VU H. Thomas Gymnostemmapentaphyllum (Thunb.) 24 Giảo cổ lam EN VU Makino 25 Melienthasuavis Pierre Rau sắng VU 26 Podophyllumtonkinensis Gagnep. Bát giác lien EN EN 27 Rauvolfiaverticillata (Lour.) Baill. Ba gạc vòng VU VU 28 Stephania japonica(Thunb.) Miers Thiên kim đằng IIA 29 Stephania rotunda Lour. Bình vôi IIA 30 Xylopiapierrei Hance Giền trắng VU Chú thích: NĐ 32/2006/NĐ-CP: IIA – Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Sách Đỏ Việt Nam (2007): EN – Đang bị nguy cấp; VU – Sẽ nguy cấp. Danh lục Đỏ cây thuốc (2006): EN – Đang bị nguy cấp; VU – Sẽ nguy cấp. DLĐ của IUCN (2014): VU – Sẽ nguy cấp; LR – Ít nguy cấp (Lower risk; LC – Ít lo ngại (Least concern); NT – sắp bị đe dọa (Near threatened) Kết luận loài thuộc 04 họ; ngành Mộc lan (Magnoliophyta) có 618 loài thuộc 119 họ. 1. Đã xác định 647 loài thực vật được ghi nhận sử dụng làm thuốc tại khu BTTN Na Hang, tỉnh Tuyên 2. Về các chỉ số đa dạng cây thuốc tại khu BTTN Na Quang, thuộc 137 họ, 04 ngành thực vật bậc cao có Hang, tỉnh Tuyên Quang cho thấy: chỉ số họ là: 4,72 mạch, đó là: ngành Thông đất (Lycopodiophyta) có 3 (trung bình mỗi họ có gần 5 loài); chỉ số chi là 1,49 loài thuộc 2 họ; Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) có (trung bình mỗi chi có 1,5 loài); chỉ số chi trên chỉ số họ 20 loài thuộc 12 họ; ngành Thông (Pinophyta) có 06 là 3,16 (trung bình mỗi họ có trên 3 chi). 48
  6. N.T.Hai et al./ No.06_September 2017|p.44-49 3. Tại khu BTTN Na Hang, 10 họ giàu loài cây 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2000), Tên thuốc nhất chỉ chiếm 7,30% tổng số họ cây thuốc; với cây rừng Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội; tổng số loài chiếm 31,68% loài và chiếm 28,64% tổng số chi của toàn bộ cây thuốc tại khu vực. Họ có số loài 3. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị nhiều nhất là họ Cúc (Asteraceae) với 32 loài, chiếm định 32/2006/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thực vật 4,95% tổng số loài cây thuốc ghi nhận được; tiếp theo là rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm; họ Cà phê (Rubiaceae) với 28 loài, chiếm 4,33%, theo 4. Nguyễn Tập (2006), Danh lục đỏ cây thuốc Việt sau là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) 26 loài, chiếm Nam; Tạp chí Dược liệu 3(10); 4,02%; họ Dâu tằm (Moraceae) 23 loài, chiếm 3,55%; 5. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Các phương pháp nghiên họ Bầu bí (Cucurbitaceae); họ Cỏ roi ngựa cứu đa dạng sinh học, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; (Verbenaceae) đều có số loài là 18, chiếm 2,78% tổng số loài; tiếp đến là họ Ráy (Araceae) có 17 loài chiếm 6. Nguyễn Nghĩa Thìn (chủ biên), Đặng Quyết Chiến 2,63%; họ Gừng (Zingiberaceae) với 16 loài, chiếm (2006), Đa dạng thực vật Khu bảo tồn thiên nhiên Na 2,47%; họ gai (Urticaceae) có 15 loài chiếm 2,32% và Hang, tỉnh Tuyên Quang, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội; cuối cùng là họ Lúa (Poaceae) có số loài là 12, chiếm 7. Nguyễn Anh Tuấn, Trần Huy Thái (2012), Đặc điểm 1,85% trên tổng số loài. sinh thái và phân bố của loài biến hóa núi cao (Asarum 4. Tại khu BTTN Na Hang, 10 chi đa dạng nhất có balansae Franch.) tại Bản Bung, huyện Na Hang, tỉnh 59 loài, chiếm 9,12% tổng số loài cây thuốc tại khu Tuyên Quang. Tạp chí Sinh học, 34(1): 75-81; BTTN Na Hang thì chi Ficus (Moraceae) đa dạng nhất 8. Nguyễn Anh Tuấn, Trần Huy Thái, Jenn-Che Wang, với 15 loài, chiếm 2,32% tổng số loài. Các chi còn lại có Chang-Tse Lu (2012), Bổ sung loài Asarum yunnanense từ 04 loài trở lên đến 07 loài. T. Sugaw., Ogisu & C. Y. Cheng (họ Mộc hương - 5. Đã thống kê được sự phân bố của 30 loài cây Aristolochiaceae) cho hệ thực vật Việt Nam. Tạp chí thuốc quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng được ưu tiên Sinh học, 34(4): 441-445; bảo tồn. Có 23 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam 9. UBND tỉnh Tuyên Quang (1994), Quyết định số (2007) 16 loài được xếp ở mức Sẽ nguy cấp – VU; 07 274/1994/QĐ-UBND ngày 9/5/1994 của Chủ tịch Uỷ loài xếp ở mức Đang nguy cấp – EN.Có 17 loài có tên ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc phê duyệt thành trong Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam, 2006 (10 loài lập khu Bảo tồn thiên nhiên Na Hang, tỉnh Tuyên xếp ở mức Sẽ nguy cấp – VU; 6 loài xếp ở mức Đang Quang; nguy cấp – EN và 01 loài xếp ở mức Cực kỳ nguy cấp - CR). Có 07 loài có tên trong Danh lục đỏ IUCN (06 loài 10.Hill M. and Kemp N. (1996), Na Hang Nature xếp ở mức Ít bị nguy cấp (LR); 01 loài xếp ở mức Sẽ Reserve, Ban Bung sector.Report 8.Site description and nguy cấp (VU). conservation evaluation. Frontier Vietnam, Environmental Research. Hanoi; TÀI LIỆU THAM KHẢO 11. Hill M. and Kemp N. (1997), Na Hang Nature Reserve, Tat Ke sector. Report 9.Site description and 1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công conservation evaluation. Frontier Vietnam, nghệ Việt Nam (2007), Sách Đỏ Việt Nam. Phần II: Environmental Research. Hanoi; Thực vật, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ; 12. IUCN (2014), The Red List of threatened species. World Conservation Press. 49