Can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng tại khoa phẫu thuật mạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy
Nghiên cứu đánh giá kết quả can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng (ĐMCB) dưới động mạch (ĐM) thận trên 22 bệnh nhân (BN) (17 nam và 5 nữ), tuổi trung bình 74,1 9,4, đường kính túi phình trung bình 54,7 13,2 mm. Tất cả đều bung thành công với 16 trường hợp đặt ống ghép ĐMCB - ĐM chậu 2 bên, 2 trường hợp chỉ đặt ống ghép ĐMCB và 4 trường hợp đặt ống ghép ĐMCB - ĐM chậu 1 bên. 1 trường hợp làm tắc ĐM chậu trong 2 bên và 7 trường hợp làm tắc ĐM chậu trong 1 bên.
Thời gian nằm viện sau can thiệp trung bình 8,4 2,7 ngày với 14 trường hợp cần truyền máu trong hoặc sau phẫu thuật. 2 trường hợp tử vong (1 BN tử vong hậu phẫu và 1 BN tử vong sau can thiệp gần 6 tháng). 2 BN rò ống ghép loại 3, 1 BN tắc ĐM thận 1 bên. Can thiệp đặt ống ghép nội mạch là phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu những trường hợp phình ĐMCB dưới ĐM thận. Cần đánh giá kỹ tổng trạng BN và giải phẫu học của khối phình để đưa ra chỉ định và phương pháp can thiệp thích hợp
File đính kèm:
can_thiep_dat_ong_ghep_noi_mach_dieu_tri_phinh_dong_mach_chu.pdf
Nội dung text: Can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng tại khoa phẫu thuật mạch máu, bệnh viện Chợ Rẫy
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 CAN THIỆP ĐẶT ỐNG GHÉP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG TẠI KHOA PHẪU THUẬT MẠCH MÁU, BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Phạm Minh Ánh*; Trần Quyết Tiến* và CS TÓM TẮT Nghiên cứu đánh giá kết quả can thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình động mạch chủ bụng (ĐMCB) dưới động mạch (ĐM) thận trên 22 bệnh nhân (BN) (17 nam và 5 nữ), tuổi trung bình 74,1 9,4, đường kính túi phình trung bình 54,7 13,2 mm. Tất cả đều bung thành công với 16 trường hợp đặt ống ghép ĐMCB - ĐM chậu 2 bên, 2 trường hợp chỉ đặt ống ghép ĐMCB và 4 trường hợp đặt ống ghép ĐMCB - ĐM chậu 1 bên. 1 trường hợp làm tắc ĐM chậu trong 2 bên và 7 trường hợp làm tắc ĐM chậu trong 1 bên. Thời gian nằm viện sau can thiệp trung bình 8,4 2,7 ngày với 14 trường hợp cần truyền máu trong hoặc sau phẫu thuật. 2 trường hợp tử vong (1 BN tử vong hậu phẫu và 1 BN tử vong sau can thiệp gần 6 tháng). 2 BN rò ống ghép loại 3, 1 BN tắc ĐM thận 1 bên. Can thiệp đặt ống ghép nội mạch là phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu những trường hợp phình ĐMCB dưới ĐM thận. Cần đánh giá kỹ tổng trạng BN và giải phẫu học của khối phình để đưa ra chỉ định và phương pháp can thiệp thích hợp. * Từ khóa: Phẫu thuật động mạch chủ bụng; Can thiệp đặt ống ghép nội mạch. Endovascular repair of abdominal aortic aneurysm at Department of Vascular surgery, Choray Hospital SUMMARY The purpose of this study was to evaluate the endovascular repairs for abdominal aortic aneurysm (AAA) on 22 patients (17 men and 5 women), mean age 74.1 9.4, mean AAA diameter was 54.7 13.2 mm. All successful implantation with 16 bifurcated, 2 straight and 4 aorto-uni-iliac endoprotheses. 1 case with bilateral internal iliac artery (IIA) occlusion and 7 cases with unilateral IIA occlusion. Mean length of hospitalisation after intervention was 8.4 2.7 days, 14 cases needed blood transmission perioperative. 2 deaths with 1 was perioperative death and 1 died nearly 6 months after operation. 2 cases with type 3 endoleak, 1 case with unilateral renal artery occlusion. Endovascular repairs for AAA is a minimum invasive procedure. Better to evaluate patient’s condition, AAA’s anatomy to decide suitable interventional indication and method. * Key words: Repairs for abdominal aortic aneurysm; Endovascular repairs. ĐẶT VẤN ĐỀ dưới ĐM thận. Bệnh gây ra hậu quả nghiêm Phình ĐMCB chiếm tỷ lệ 2 - 9% dân số, trọng với khoảng 50% trường hợp tử vong trong đó, 95% trường hợp là phình ĐMCB do vỡ khối phình nếu không được điều trị [2]. * Bệnh viện Chợ Rẫy Người phản hồi: (Corresponding): Trần Quyết Tiến (tienchoray@yahoo.com) Ngày nhận bài: 25/12/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/1/2014 Ngày bài báo được đăng: 17/1/2014 157
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 Tỷ lệ vỡ khối phình hàng năm tăng theo hình túi; (5) Phình ĐMCB có triệu chứng; (6) kích thước khối phình: 1% (3 - 4 cm), P hình ĐMCB vỡ, huyết động ổn định. 3 - 5% (4 - 5 cm), 5 - 7% (5 - 6 cm), 7 - 19% * Khối phình có giải phẫu thích hợp: (1) (6 - 7 cm) và > 20% nếu kích thước khối Cổ túi phình có chiều dài 15 mm, không phình 7 cm [3]. Hiện nay, mổ mở thay vôi hoá, huyết khối nhiều, góc gập 75; (2) đoạn phình ĐMCB vẫn là phương pháp §ường kính ĐM chậu 7 - 22 mm; (3) §ường điều trị triệt để, nhưng khá nặng nề với đa kính ĐMCB bình thường 14 - 32 mm. số trường hợp phình ĐMCB lớn tuổi, nhiều * Chống chỉ định tuyệt đối: (1) §ặc điểm bệnh nội khoa đi kèm. Can thiệp nội mạch giải phẫu không thích hợp: cổ túi phình có điều trị phình ĐMCB được Parodi giới thiệu chiều dài 90, tắc 2 ĐM đầu tiên vào năm 1991 [10] và ngày càng chậu; (2) Dị ứng chất cản quang; (3) BN phát triển. Nhiều nghiên cứu cho thấy can toàn trạng già yếu, nhiều bệnh nội khoa thiệp nội mạch có kết quả 30 ngày tốt hơn trầm trọng phối hợp, có nguy cơ cao biến và kết quả lâu dài tương đương với mổ mở chứng và tử vong. kinh điển [4, 5, 8]. * Chống chỉ định tương đối: (1) §ặc điểm Tại Việt Nam, một số trung tâm đã triển giải phẫu không phù hợp: cổ túi phình có khai can thiệp kỹ thuật này [1], tuy nhiên, số chiều dài 10 - 15 mm, góc gập 75 - 90, cổ lượng còn hạn chế. Tại Bệnh viện Chợ túi phình hình nón, huyết khối hoặc vôi hoá Rẫy, chúng tôi đã tiến hành can thiệp đặt nhiều; ĐM chậu - đùi 1 hay 2 bên hẹp, quá ống ghép nội mạch điều trị bệnh lý §M chủ ngoằn ngoèo, đã được phẫu thuật; (2) Tiên từ tháng 4 - 2012. Đề tài này được thực lượng sống chung < 1 năm; (3) Suy thận. hiện với mục đích: Đánh giá lại chỉ định và Phân tích hình ảnh CT-scan bằng phần chiến lược can thiệp nội mạch điều trị phình mềm OsiriX đánh giá cấu trúc giải phẫu ĐMCB dưới ĐM thận qua những trường của phình ĐMCB. Quá trình can thiệp được hợp đã thực hiện tại Khoa Phẫu thuật Mạch tiến hành dưới hướng dẫn của máy chiếu máu, Bệnh viện Chợ Rẫy. X quang C-arm, vô cảm bằng mê nội khí quản hay tê tuỷ sống, heparin tĩnh mạch 50 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đơn vị/kg. Bộc lộ ĐM đùi chung 2 bên để Báo cáo hàng loạt ca, thực hiện tất cả tạo đường đưa ống ghép vào lòng ĐMCB trường hợp được can thiệp nội mạch điều và ĐM chậu. Thân chính của ống ghép có trị phình ĐMCB dưới ĐM thận tại Khoa đường kính lớn hơn cổ túi phình từ 10 - 20% Phẫu thuật Mạch máu, Bệnh viện Chợ Rẫy được bung dưới ĐM thận thấp hơn sau khi từ tháng 4 - 2012 đến 12 - 2013. chụp cản quang xác định vị trí ĐM thận, việc luồn dây dẫn vào chân ngắn của thân Khi được chẩn đoán xác định phình chính ống ghép sẽ được kiểm tra chắc chắn ĐMCB dưới ĐM thận, BN được can thiệp bằng cách xoay ống dẫn pigtail ở trong thân nội mạch nếu có chỉ định: (1) Phình ĐMCB chính ống ghép, các ống ghép nối tiếp từ không triệu chứng đường kính 45 mm; (2) thân chính đến ĐM chậu được bung sau khi Phình ĐMCB không triệu chứng đường kính chụp xác định vị trí ĐM chậu trong. Chụp >2 lần đường kính bình thường; (3) Phình kiểm tra lần cuối. ĐMCB không triệu chứng đường kính tăng > 5 mm trong 6 tháng; (4) Phình ĐMCB 159
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU của Bolton. Thời gian phẫu thuật trung bình Từ tháng 4 - 2012 đến 12 - 2013, nghiên 262,5 93,5 phút, ngắn nhất 110 phút và cứu 22 BN, 17 nam (77,3%) và 5 nữ (22,7%). dài nhất 450 phút. Tuổi trung bình 74,1 9,4, nhỏ nhất 50 tuổi, Về phương pháp can thiệp, 2 BN (9,1%) lớn nhất 87 tuổi. chỉ đặt ống ghép ĐMCB, 16 BN (72,7%) đặt * Đặc điểm 22 BN được can thiệp: ống ghép ĐMCB - ĐM chậu 2 bên, 4 BN Tuổi trung bình: 74,1 9,4; hút thuốc lá: (18,2%) đặt ống ghép ĐMCB - ĐM chậu 10 BN (45,5%); tăng huyết áp: 14 BN (63,6%); 1 bên với 3 BN (13,6%) thực hiện bắc bệnh tim: 11 BN (50%); hẹp mạch vành cần cầu nối ĐM đùi - đùi và 1 BN (4,5%) bắc can thiệp: 6 BN (27,3%); bệnh lý van tim: cầu nối ĐM nách - đùi bằng ống ghép PTFE 4 BN (18,2%); phình vách thất: 1 BN (4,5%); (polytetrafluoroethylene). 7 BN (31,9%) làm rối loạn lipid máu: 16 BN (72,7%); đái tháo tắc ĐM chậu trong: 1 BN bên (4,5%); và 1 BNsuy (4,thậ5%)n m ạn: 1 BN đường (4,5%); bệnh §M ngoại biên: 3 BN lµm t¾c §M chËu trong 2 bªn. (13,6%); bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: 14 BN (63,6%) cần truyền máu trong 1 BN (4,5%); đã phẫu thuật thay đoạn phình và/hoặc sau phẫu thuật. 21 BN (95,5%) ĐMCB: 1 BN (4,5%). theo dõi hậu phẫu ổn định, 1 BN (4,5%) tử Về giải phẫu học của phình ĐMCB, chỉ vong trong thời gian hậu phẫu do nhồi máu có 10 BN (45,5%) phình ĐMCB đơn thuần, cơ tim. Thời gian xuất viện sau can thiệp 8 BN (36,4%) phình ĐMCB kèm theo phình trung bình 8,4 2,7 ngày, ngắn nhất 4 ngày cả 2 ĐM chậu chung, 1 BN (4,5%) kèm và dài nhất 14 ngày. Qua theo dõi tái khám phình ĐM chậu chung trái, 2 BN (9,1%) định kỳ 21 BN, dài nhất 15 tháng, ít nhất kèm phình ĐM chậu chung phải và 1 BN 1 tháng, 1 BN (4,5%) tử vong không rõ (4,5%) phình 2 ĐM chậu chung mà không nguyên nhân sau can thiệp gần 6 tháng, phình ĐMCB. 2 BN (9,1%) rò ống ghép loại 3 và 1 BN (4,5%) tắc động mạch thận 1 bên. Bảng 1: Đặc điểm giải phẫu học của phình ĐMCB. BÀN LUẬN LỚN NHỎ ĐẶC ĐIỂM TRUNG BÌNH NHẤT NHẤT Đa số BN nghiªn cøu lớn tuổi, trung bình Chiều dài cổ túi phình (mm) 34,1 14,4 80 15 > 70 tuổi, tỷ lệ rối loạn lipid máu cao (72,7%), tỷ lệ có bệnh lý tim mạch 50%, Đường kính cổ túi phình 20,5 2,6 26 15 (mm) trong đó, 6 BN (27,3%) cần can thiệp mạch Góc cổ túi phình (độ) 47,7 20,2 90 14 vành trước khi can thiệp ĐMCB. Theo nhiều nghiên cứu, ở BN phình ĐMCB có nguy cơ Đường kính túi phình (mm) 54,7 13,2 77 21 phẫu thuật cao được điều trị mổ hở hoặc Chiều dài túi phình (mm) 87,0 27,5 133 42 can thiệp nội mạch, tỷ lệ bệnh lý tim phối Đường kính ngã 3 chủ 31,4 12,0 64 17 hợp từ 41 - 46% [4]. Đây là bệnh lý chủ yếu chậu (mm) làm tăng tỷ lệ tử vong trong và sau mổ. Để 3 BN (13,6%) được vô cảm bằng mê nội giảm thiểu biến chứng trong và sau mổ, khí quản, 18 BN (81,8%) tê tuỷ sống và chúng tôi đề ra quy trình tầm soát các bệnh 1 BN (4,5%) tê tại chỗ. 21 BN (95,5%) sử lý kèm theo ở BN phình ĐMCB, đặc biệt lưu dụng ống ghép loại Endurant của Medtronic, ý tầm soát bệnh lý tim mạch. BN được chụp 1 BN (4,5%) sử dụng ống ghép Treovance mạch vành chẩn đoán nếu có một trong các tiêu chuẩn sau: (1) Tiền căn bệnh lý mạch 160
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 vành đã được chẩn đoán như nhồi máu cơ chậu phải dưới vị trí dây dẫn. Như vậy, can tim, thiếu máu cơ tim, được can thiệp hay thiệp đặt ống ghép nội mạch điều trị phình phẫu thuật mạch vành; (2) Tiền sử đau thắt ĐMCB phải tuỳ trường hợp cụ thể. Có thể ngực điển hình; (3) §iện tâm đồ có dấu hiệu đặt duy nhất 1 ống ghép ở ĐMCB nếu vùng thiếu máu hay nhồi máu cơ tim; (4) Siêu âm bám của ống ghép đủ, hoặc có thể đặt ống tim có rối loạn vận động vùng và (5) Trên ghép ĐMCB đến ĐM chậu 1 bên trong hình ảnh CT-scan thấy vôi hoá mạch vành. trường hợp không đủ khoảng trống lòng Nếu có chỉ định, BN sẽ được can thiệp hay mạch để bung 2 chân của thân chính ống phẫu thuật mạch vành trước can thiệp đặt ghép như: (1) Lòng túi phình nhỏ ( 21 mm); ống ghép nội mạch điều trị phình ĐMCB. (2) Chiều dài túi phình ngắn; (3) §ường kính Hầu hết BN không có khó khăn đáng kể ngã 3 chủ chậu nhỏ ( 21 mm); (4) Tắc hay khi bung ống ghép. 2 BN hợp ống ghép hẹp ĐM chậu 1 bên và (5) Những trường bung không tốt: trường hợp 1 khi có cổ túi hợp nguy cơ phẫu thuật cao, cần rút ngắn phình gập góc lớn (90), xử trí bằng cách thời gian can thiệp. Do đó, can thiệp đặt đặt thêm một đoạn ống ghép vào vị trí cổ túi ống ghép nội mạch ĐMCB - ĐM chậu 1 bên phình và trường hợp 2 có ĐM chậu là ĐM phù hợp với trường hợp phình ĐMCB vỡ, nhân tạo, xử trí bằng cách bắc cầu ĐM cần can thiệp cấp cứu, vì rút ngắn được nách-đùi. 1 BN khi chụp kiểm tra thấy rò ống thời gian phẫu thuật. Nhiều nghiên cứu cho ghép loại 3 tại thân chính, xử trí bằng cách thấy, tỷ lệ đặt ống ghép ĐMCB đến ĐM đặt thêm một ống ghép bên trong thân chính. chậu 1 bên chiếm khoảng 3% các trường Về kỹ thuật can thiệp, đa số (16/22 BN = hợp can thiệp [9] và là phương pháp an 72,7%) được can thiệp đặt ống ghép ĐMCB toàn, nhanh chóng, thích hợp cho BN có dưới ĐM thận đến ĐM chậu 2 bên. 2 BN chỉ nguy cơ cao [6]. Ngoài ra, những trường đặt ống ghép ĐMCB vì túi phình gọn, hợp suy thận hay tắc hẹp ĐM chậu 1 bên khoảng cách từ túi phình đến ngã 3 chủ vẫn có thể can thiệp đặt ống ghép nội mạch chậu đủ để ống ghép bám vào. 4 BN đặt khi đã có chiến lược cụ thể để hạn chế tối ống ghép ĐMCB dưới ĐM thận đến ĐM đa việc sử dụng thuốc cản quang và chọn chậu 1 bên, trong đó, 1 BN ngã 3 chủ chậu đường vào thích hợp. có đường kính nhỏ (17 mm), 1 BN có cổ túi 7 BN (31,9%) làm tắc ĐM chậu trong 1 bên phình dài (80 mm) và túi phình ngắn (42 và 1 BN (4,5%) làm tắc ĐM chậu trong mm) không thích hợp để bung 2 chân của 2 bên. Mục đích chính của việc làm tắc ĐM ống ghép; 1 BN có nguy cơ phẫu thuật cao, chậu trong là để tránh rò ống ghép týp 2 khi chúng tôi chủ động đặt ống ghép ĐMCB - đặt ống ghép ĐM chậu tới ĐM chậu ngoài. ĐM chậu 1 bên để rút ngắn thời gian can 6 BN phình gần như toàn bộ chiều dài ĐM thiệp; 1 BN giả phình miệng nối gần của chậu chung, 1 BN ĐM chậu chung ngắn ống ghép ĐMCB - ĐM đùi 2 bên và tắc (8 mm) và 1 BN phình ĐM chậu trong (20 mm). nhánh nối vào ĐM đùi trái kèm theo suy Làm tắc ĐM chậu trong áp dụng cho trường thận mạn với độ lọc cầu thận trước mổ hợp cần đặt ống ghép ĐMCB - ĐM chậu 1 15,21 ml/phút/1,73 m2 da, phình thất trái, hay 2 bên mà: (1) ĐM chậu chung ngắn lựa chọn phương pháp can thiệp đặt ống (< 10 mm); (2) Phình ĐM chậu trong; (3) ghép nội mạch với hạn chế tối đa thuốc cản Phình ĐM chậu chung mà đoạn ĐM chậu quang bằng cách luồn dây dẫn từ ĐM cánh chung bình thường còn lại < 10 mm. Nhiều tay vào ĐM thận để xác định vị trí ĐM thận nghiên cứu trên thế giới cho thấy việc làm thấp hơn, từ đó bung ống ghép ĐMCB - ĐM tắc ĐM chậu trong là cần thiết và an toàn. 161
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 Theo dõi 12 tháng, tỷ lệ đau cách hồi vùng tắc ĐM chậu trong khi ống ghép ĐM chậu mông từ 27 - 57%, không có trường hợp cần kéo dài đến ĐM chậu ngoài hay trường nào thiếu máu trực tràng hay tuỷ sống [7]. hợp có phình ĐM chậu trong. Thời điểm Thời điểm làm tắc ĐM chậu trong có thể thực làm tắc ĐM chậu trong nên thực hiện trước hiện trước 7 ngày hay cùng lúc can thiệp hay cùng lúc với can thiệp đặt ống ghép, đặt ống ghép nội mạch. Tại Bệnh viện Chợ tuỳ trường hợp cụ thể. Ngoài ra, những Rẫy, chúng tôi thực hiện trước 7 ngày nếu: trường hợp suy thận, đã được phẫu thuật (1) Cần làm tắc cả 2 ĐM chậu trong sẽ làm ĐMCB, ĐM chậu, tắc hẹp ĐM chậu vẫn có tắc trước một bên để tránh thiếu máu đột thể can thiệp với những phương pháp giúp ngột vùng chậu; (2) Cần rút ngắn thời gian hạn chế tối đa thuốc cản quang và sử dụng can thiệp đặt ống ghép ở BN nguy cơ cao đường vào thích hợp. sẽ làm tắc ĐM chậu trong trước với phương pháp vô cảm tê tại chỗ. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tỷ lệ tử vong cho đến thời điểm hiện tại 1. V¨n n, Cardon M, De outter . Kết quả là 9,1%, khá cao so với nhiều nghiên cứu ban đầu điều trị phình ĐMCB d•ới ĐM thËn qua lớn trên thế giới với tỷ lệ tử vong 1 năm đÆt ống ghép néi mạch. Tạp chí học ViÖt Nam. khoảng 5 - 6% [4, 5]. Thời gian phẫu thuật 2006, 328, tr.160-168. trung bình 262,5 93,5 phút và 63,6% BN 2. Alan T Hirsch, Ziv J Haskal, Norman R cần truyền máu trong và/hoặc sau mổ cho Hertzer et al. ACC/AHA guidelines for the Management of Patients With Peripheral Arterial thấy sự khó khăn về kỹ thuật ở 22 trường Disease. American College of Cardiology Web hợp đầu tiên. Với kinh nghiệm thu nhận Site. 2005, pp.101-135. được và hoàn thiện về quy trình can thiệp, 3. Alfio Carroccio, Larry H Hollier. Abdominal chúng tôi hy vọng thời gian phẫu thuật và aortic aneurysm. Haimovici’s Vascular Surgery mức độ mất máu trong mổ sẽ giảm xuống ở 5th edition. Blackwell Publishing. 2004, 59, những ca tiếp theo. pp.703-735. 4. De Bruin JL, Baas AF, Buth J, Prinssen et KẾT LUẬN al. Longterm outcome of open or endovascular repair of abdominal aortic aneurysm. N Engl J Med. Phình ĐMCB là biểu hiện của bệnh lý 2010, 362, pp.1881-1889. mạch máu toàn thân, trước khi can thiệp 5. Greenhalgh RM, Brown LC, Powell JT et al. phình ĐMCB cần thăm dò đánh giá chức Endovascular versus open repair of abdominal năng tất cả các cơ quan khác, đặc biệt lưu aortic aneurysm. N Engl J Med. 2010, 362, ý bệnh lý tim mạch, trong đó, bệnh lý mạch pp.1863-1871. vành cần được thám sát và xử trí triệt để. 6. JGM Smit, J van Marle. Repair of Chỉ định can thiệp đa số là sử dụng ống abdominal aortic aneurysms with aorto-uni-iliac ghép nội mạch ĐMCB đến ĐM chậu 2 bên. stentgraft and femoro-femoral bypass. SAJS. Sử dụng ống ghép ĐMCB đến ĐM chậu 1 2012, 5, pp.33-36. bên kết hợp với bắc cầu ĐM đùi - đùi trong 7. Kristen Rhodes, Paul Didomenico, George trường hợp đặc điểm giải phẫu của phình Vatakencherry. Bilateral internal iliac artery ĐMCB không phù hợp để bung trọn 2 chân occlusion for EVAR. Vascular Disease Management. của thân chính ống ghép, tắc hay hẹp ĐM 2011, 8, pp.1-5. chậu 1 bên, đặc biệt ưu thế trong trường 8. Lederle FA, Freischlag JA, Kyriakides TC hợp cấp cứu, nguy cơ phẫu thuật cao, vì rút et al. Outcomes following endovascular vs open ngắn được thời gian can thiệp. Chỉ định làm 162
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 repair of abdominal aortic aneurysm: a randomized trial. JAMA. 2009, 302, pp.1535-1542. 9. Nicola T, Giovanni T, Konstantinos PD et al. Endurant Stent-Graft: a 2-year, single-center experience with a new commercially available device for the treatment of AAA. J Endovasc Ther. 2010, 17, pp.439-448. 10. Parodi JC, Palmaz JC, Barone HD. Transfemoral intraluminal graft implantation for abdominal aortic aneurysms. Ann Vasc Surg. 1991, 5, pp.491-499. 163
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 2-2014 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG TRÌNH KHCN KC.10/11-15 164