Ảnh hưởng của thời gian kích thích buồng trứng đến chất lượng của noãn và phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm
Đánh giá ảnh hưởng của thời gian dùng thuốc kích thích buồng trứng (KTBT) đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 2.037 chu kỳ TTTON có thời gian dùng thuốc FSH từ 8 - 12 ngày, chia làm 5 nhóm: 1, 2, 3, 4, 5 tương ứng với thời gian dùng thuốc FSH 8, 9, 10, 11, 12 ngày. Kết quả: Số noãn: Nhóm 1 ít hơn nhóm 2, 3, 4; nhóm 2 ít hơn nhóm 3, 4 có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); tỷ lệ noãn thoái hóa và noãn non: Nhóm 4 cao hơn nhóm 1 có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); số phôi: Nhóm 1 ít hơn các nhóm khác, nhóm 3 cao hơn nhóm 2, 5 có ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
Kết luận: Thời gian KTBT có thể tiên lượng được số lượng noãn và phôi, tuy nhiên hầu như không có liên quan đến chất lượng noãn và phôi
File đính kèm:
anh_huong_cua_thoi_gian_kich_thich_buong_trung_den_chat_luon.pdf
Nội dung text: Ảnh hưởng của thời gian kích thích buồng trứng đến chất lượng của noãn và phôi trong thụ tinh trong ống nghiệm
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI GIAN KÍCH THÍCH BUỒNG TRỨNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG CỦA NOÃN VÀ PHÔI TRONG THỤ TINH TRONG ỐNG NGHIỆM Lê Hoàng*; Nguyễn Thị Liên Hương* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá ảnh hưởng của thời gian dùng thuốc kích thích buồng trứng (KTBT) đến kết quả thụ tinh trong ống nghiệm (TTTON). Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang trên 2.037 chu kỳ TTTON có thời gian dùng thuốc FSH từ 8 - 12 ngày, chia làm 5 nhóm: 1, 2, 3, 4, 5 tương ứng với thời gian dùng thuốc FSH 8, 9, 10, 11, 12 ngày. Kết quả: số noãn: nhóm 1 ít hơn nhóm 2, 3, 4; nhóm 2 ít hơn nhóm 3, 4 có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); tỷ lệ noãn thoái hóa và noãn non: nhóm 4 cao hơn nhóm 1 có ý nghĩa thống kê (p < 0,01); số phôi: nhóm 1 ít hơn các nhóm khác, nhóm 3 cao hơn nhóm 2, 5 có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Kết luận: thời gian KTBT có thể tiên lượng được số lượng noãn và phôi, tuy nhiên hầu như không có liên quan đến chất lượng noãn và phôi. * Từ khóa: Thụ tinh trong ống nghiệm; Thời gian kích thích buồng trứng. The Effects of Ovarian Stimulation Phase Length on In Vitro Fertilization Outcomes Summary Objectives: To evaluate the effects of stimulation phase length (SPL) on outcomes in women undergoing in vitro fertilization (IVF). Subjects and methods: A retrospective cohort study was conducted in 2,037 IVF cycles with SPL 8 - 12 days that were divided into 5 groups 1, 2, 3, 4, 5, respectively. Results: A SPL of 1st group had significantly fewer oocytes retrieved and embryos compared to those of the 2nd, 3rd, 4th groups. A SPL of 2nd group had significantly fewer oocytes retrieved compared to those of 3rd, 4th groups (p < 0.01). A SPL of 3rd group had significantly more embryos compared to those of 2nd, 5th groups (p < 0.01). A SPL of 1st group had significantly fewer degenarated and immatured oocytes retrieved compared to those of 3 rd, 4th groups (p < 0.01). Conclusion: The ovarian SPL can be used to predict the number of follicles that develop, oocytes collected, but not oocyte or embryo quality. * Key words: In vitro fertilization; Ovarian stimulation phase. ĐẶT VẤN ĐỀ Có rất nhiều nghiên cứu tập trung tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng Kỹ thuật TTTON cần có KTBT nhằm phôi, noãn, đặc biệt là yếu tố liên quan tạo ra nhiều noãn và phôi mới nâng cao đến KTBT để có thể tăng số trứng có chất tỷ lệ thành công của một chu kỳ điều trị. lượng tốt, tăng số phôi tạo thành và * Bệnh viện Phụ sản Trung ương Người phản hồi (Corresponding): Lê Hoàng (lehoang2001@gmail.com) Ngày nhận bài: 11/01/2016; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/03/2016 Ngày bài báo được đăng: 21/03/2016 91
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 số phôi tốt, dẫn đến tăng tỷ lệ có thai. Hỗ trợ Sinh sản, Bệnh viện Phụ sản Nhưng có rất ít nghiên cứu về thời gian Trung ương, thời gian từ 1 - 2015 đến 8 - KTBT. Thời gian dùng thuốc KTBT 2015, chia làm 5 nhóm: 1, 2, 3, 4, 5 tương (stimulation phage length - SPL) thường ứng với thời gian dùng thuốc FSH 8, 9, gặp từ 8 - 12 ngày. Trong thời gian này, 10, 11, 12 ngày. siêu âm đo kích thước nang noãn * Tiêu chuẩn lựa chọn: thường tiến hành vào ngày thứ 5, 7, 8 để theo dõi sự phát triển của nang noãn, - Tất cả các chu kỳ TTTON chỉ định cho đến khi có nang đạt 18 mm, bệnh hCG vào ngày 8 - 12 dùng thuốc KTBT. nhân (BN) sẽ được siêu âm nang noãn - Đủ thông tin nghiên cứu cho mục tiêu 1 - 2 ngày/lần. Trong chu kỳ tự nhiên, mỗi cần đánh giá. ngày nang noãn tăng kích thước trung bình 1,4 mm/ngày, chậm hơn so với chu * Quy trình TTTON: kỳ có KTBT 0,3 mm/ngày (mỗi ngày có Dựa vào hồ sơ của BN, có 3 phác đồ thể tăng 1 - 4 mm). Cho đến nay, chưa có được sử dụng để KTBT: phác đồ dài, nghiên cứu nào hiểu rõ được mối liên quan giữa sự phát triển nang noãn đến phác đồ antagonist và phác đồ ngắn chất lượng noãn, phôi và kết quả có thai agonist. Cả 3 phác đồ đều sử dụng FSH trong TTTON. Thực tế, theo dõi sự phát trong thời gian 8 - 12 ngày. Siêu âm theo triển nang noãn chủ yếu vẫn dựa vào thời dõi nang noãn và định lượng E2, LH, gian KTBT để hẹn BN siêu âm đo kích progesteron theo lịch hẹn tùy theo từng thước nang noãn. Xác định được thời phác đồ, chỉnh liều nếu cần thiết. Siêu âm gian KTBT tối ưu phù hợp với tốc độ phát ngả âm đạo mũi tiêm FSH thứ 8, đo độ triển của nang noãn và khả năng chấp nhận phôi làm tổ của niêm mạc tử cung dày niêm mạc tử cung, đếm và đo kích sẽ cho phép tăng cơ hội thành công của thước nang noãn hai bên buồng trứng. một chu kỳ TTTON. Do vậy, chúng tôi tiến Khi có ít nhất 2 nang đạt 18 mm và nồng hành nghiên cứu này với mục tiêu: Đánh độ E2 trung bình cho một nang đạt 150 giá ảnh hưởng của thời gian KTBT (bằng đơn vị, chỉ định tiêm hCG 10.000 đơn vị. FSH) đến số lượng, chất lượng noãn và Chọc hút noãn qua đầu dò âm đạo sau phôi trong TTTON. tiêm hCG 35 - 38 giờ. Ủ noãn 3 - 6 giờ, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP cho noãn thụ tinh với tinh trùng bằng kỹ NGHIÊN CỨU thuật ICSI (tiêm tinh trùng vào bào tương 0 Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang noãn), nuôi cấy trong tủ ấm 37 C, 6% CO2, trên 2.037 chu kỳ TTTON tại Trung tâm chuyển phôi ngày 3. 92
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc điểm vô sinh của các nhóm nghiên cứu. SỐ NGÀY KTBT Tổng 8 9 10 11 12 32,98 ± 32,77 ± 32,25 ± 32,48 ± 32,52 ± Tuổi 5,83 5,47 5,13 5,2 5,47 5,15 ± 5,44 ± 5,49 ± 5,67 ± Thời gian vô sinh 5,2 ± 3,68 3,89 3,83 3,55 3,76 1,19 ± 1,28 ± 1,21 ± 1,25 ± Số chu kỳ TTTON 1,25 ± 0,9 0,57 0,84 0,64 0,59 46 260 270 105 23 704 Do vòi (37,2%) (33,2%) (35,2%) (33,6%) (44,9%) (34,6%) Nguyên Tinh trùng 14 143 117 37 7 318 nhân vô bất thường (11,5%) (18,3%) (15,2%) (12%) (12,3%) (15,6%) sinh chính Không rõ 55 330 330 144 18 877 nguyên nhân (44,2%) (42,1%) (43%) (46,2%) (34,7%) (43%) 59 410 394 169 31 1.063 Vô sinh 1 (47,2%) (52,4%) (51,4%) (54,3%) (59,6%) (52,2%) Loại vô 65 373 373 142 21 974 Vô sinh 2 sinh (52,8%) (47,6%) (48,6%) (45,7%) (40,4%) (47,8%) 124 783 767 311 52 2.037 Tổng (100%) (100%) (100%) (100%) (100%) (100%) 1 60 213 142 12 428 Phác đồ dài (8%) (7,6%) (27,8%) (45,5%) (23,1%) (21%) 51 360 345 110 22 879 Antagonist (33,4%) (45,9%) (45%) (35,5%) (42,3%) (43,1%) Phác đồ 82 363 209 59 18 725 Agonist (65,8%) (46,5%) (27,2%) (19%) (34,6%) (35,8%) 124 783 767 311 52 2.037 Tổng (100%) (100%) (100%) (100%) (100%) (100%) Không có 0 4 6 2 0 12 noãn (5%) (8%) (7%) (6%) Không Không có phôi 13 15 6 35 chuyển 0 1 (1,9%) chuyển (1,7%) (2%) (2%) (1,7%) phôi Ðông phôi 15 103 117 53 7 295 toàn bộ (12,2%) (13,2%) (15,2%) (17%) (13,5%) (14,5%) Nhóm SPL 8 ngày có tuổi trung bình, tỷ lệ vô sinh 2 và phác đồ ngắn cao nhất, chỉ có 1 BN phác đồ dài. Nhóm SPL 10 ngày có tỷ lệ đông phôi toàn bộ cao nhất. 93
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 A B C D E G Biểu đồ 1: A: nồng độ E2 ngày tiêm hCG; B: số noãn; C: tỷ lệ noãn non; D: tỷ lệ noãn trưởng thành; E: tỷ lệ thụ tinh; G: số phôi. (SPL: stimulation phage length - số ngày KTBT bằng FSH). Nồng độ E2, số noãn, số phôi ở nhóm SPL 10 ngày cao nhất so với các nhóm khác. Tỷ lệ thụ tinh không khác biệt giữa các nhóm. 94
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 Bảng 2: Đặc điểm chất lượng noãn và phôi của các nhóm nghiên cứu. SPL 8 9 10 11 12 Tổng % noãn MII 0,85 ± 0,22 0,79 ± 0,28 0,81 ± 0,26 0,76 ± 0,31 0,78 ± 0,31 0,8 ± 0,28 % noãn non 0,14 ± 0,22 0,20 ± 0,28 0,18 ± 0,26 0,23 ± 0,31 0,21 ± 0,31 0,19 ± 0,28 % thụ tinh 0,89 0,13 0,88 ± 0,19 0,89 ± 0,15 0,89 ± 0,14 0,89 ± 0,17 0,89 ± 0,16 % noãn thoái 0,07 ± 0,14 0,08 ± 0,14 0,08 ± 0.15 0,08 ± 0,14 0,08 ± 0,16 0,08 ± 0,14 hoá % phôi tốt 0,65 ± 0,33 0,7 ± 0,28 0,72 ± 0,28 0,7 ± 0,28 0,74 ± 0,28 0,71 ± 0,28 Số noãn 9,26 ± 6,18 10,86 ± 6,53 12,34 ± 6,77 12,07 ± 7,11 10,52 ± 7 11,5 ± 6,77 Số phôi 5,98 ± 3,81 7,12 ± 4,06 8,2 ± 4,70 7,85 ± 5,27 6,85 ± 4,09 7,56 ± 4,73 Số phôi 2,52 ± 1,23 2,53 ± 1,27 2,45 ± 1,25 2,47 ± 1,54 2,62 ± 1,28 2,49 ± 1,3 chuyển Tổng 124 783 767 311 52 2.037 (p noãn MII 8*11 = 0,008; p noãn non 8*11 = 0,007; p số noãn 8*9, 8*10, 8*11, 9*10, 9*11 < 0,01; p số phôi 8*9, 8*10, 8*11, 9*10, 10*12 < 0,01). Số noãn, số phôi nhóm SPL 8 ngày ít hơn nhóm 9, 10, 11 có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Số noãn nhóm SPL 9 ngày ít hơn nhóm 10, 11 ngày có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Số noãn trưởng thành nhóm SPL 8 ngày nhiều hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 11 ngày (p = 0,008). Số noãn non nhóm SPL 8 ngày ít hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 11 ngày (p = 0,007). Số phôi SPL 10 ngày nhiều hơn có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). BÀN LUẬN Thời điểm siêu âm nang noãn tính theo số ngày KTBT và tốc độ phát triển của Trong TTTON, cần KTBT để thu được nang noãn qua kích thước nang đo trên nhiều noãn và phôi mới tăng khả năng siêu âm đầu dò âm đạo. Có nhiều yếu tố thành công của chu kỳ điều trị. Thời gian tiên lượng số lượng nang noãn đạt được KTBT dài hay ngắn tùy thuộc vào tuổi, xét sau KTBT, kết quả nghiên cứu của chúng nghiệm nội tiết, đáp ứng buồng trứng và tôi cho thấy một trong những yếu tố đó là phác đồ điều trị. Có 3 phác đồ KTBT thời gian KTBT bằng FSH dài hay ngắn. thông dụng là phác đồ dài, phác đồ ngắn, Theo nghiên cứu của chúng tôi, số phác đồ antagonist. Tuy nhiên, 3 phác đồ noãn nhóm có SPL 10, 11 ngày cao nhất, có điểm chung là thời gian KTBT bằng SPL 8 ngày số noãn ít hơn có ý nghĩa FSH đều vào khoảng 8 - 12 ngày. Thời thống kê so với các nhóm khác. Số phôi gian này có thể ngắn hoặc dài tùy đáp SPL 10 ngày cao hơn có ý nghĩa thống kê ứng buồng trứng. Thực tế, theo dõi sự so với các nhóm khác, số phôi SPL 8 ngày phát triển của nang noãn khi KTBT dựa ít hơn có ý nghĩa thống kê so với các vào siêu âm đo kích thước nang noãn. nhóm khác. Nghiên cứu của Brie và CS 95
- TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 4-2016 (2011) trên 140 chu kỳ TTTON chia làm không liên quan đến chất lượng noãn và các nhóm có SPL từ 6 - 18 ngày cũng có phôi. Trong thời gian tới, chúng tôi sẽ tiếp kết quả tương tự như chúng tôi với số tục đánh giá mối liên quan giữa SPL và noãn, số phôi cao nhất ở các nhóm phác đồ KTBT với kết quả có thai của BN SPL 10 - 11 ngày [1]. Tuy vậy, các tác giả trong nghiên cứu. không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm, có thể do cỡ mẫu quá KẾT LUẬN nhỏ so với nghiên cứu của chúng tôi. Thời gian KTBT có thể tiên lượng M Chuang và CS (2013) nghiên cứu trên được số lượng noãn và phôi, tuy nhiên 794 chu kỳ TTTON cũng thấy số lượng hầu như không có liên quan đến chất noãn không khác biệt giữa 3 nhóm SPL lượng noãn và phôi. 12 ngày [2]. Nghiên cứu của Ron B và CS (2000) TÀI LIỆU THAM KHẢO cũng cho thấy số lượng noãn SPL 9 ngày 1. Brie Alport, B Sc et al. Does the ovarian cao nhất (n = 998 chu kỳ TTTON, p > 0,05) stimulation phase length predict in vitro [3]. Nếu chỉ tính đến số lượng, kéo dài fertilization outcomes?. International Journal 1 - 2 ngày khi SPL ngắn (8 ngày) có thể of Fertility and Sterility. 2011, Oct-Dec, 5 (3), làm tăng số lượng noãn và phôi, nhưng pp.134-141. thực tế chất lượng mới là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Về chất lượng noãn 2. Meleen Chuang et al. Prolonged và phôi, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ noãn gonadotropin stimulation is associated with trưởng thành của nhóm kích thích ngắn decreased ART success. J Assist Reprod ngày nhất (8 ngày) cao nhất, mặc dù sự Genet. 2010, Dec, 27 (12), pp.711-717. khác biệt này chỉ có ý nghĩa thống kê khi 3. Ron Beloosesky et al. Ovarian stimulation so sánh với nhóm SPL 11 ngày (p = 0,008). in in vitro fertilization with or without the “long” Tuy nhiên, chất lượng phôi tốt giữa các gonadotropin-releasing hormone agonist protocol: nhóm không có sự khác biệt. Nghiên cứu effect on cycle duration and outcome. American của Deepika và CS (2014) cũng có kết Society for Reproductive Medicine. 2000, quả tương tự với tỷ lệ noãn trưởng thành July, 74 (1), pp.166-168. cao nhất 92,5% ở nhóm SPL 8 ngày, 4. Deepika Pratap et al. Advancing or nhóm 9, 10, 11 ngày lần lượt là 87,8%, postponing the day of human chronic 89,4%, 84% (p > 0,05) [4]. gonadotropin does not matter for the outcome Các nghiên cứu đã cho thấy SPL dài in assisted reproductive technology. Journal hay ngắn có liên quan đến số lượng noãn of Human Reproductive Sciences. 2014, 7 (2), và phôi tối ưu. Tuy vậy, SPL hầu như pp.107-110. 96

