Yếu tố ảnh hưởng đến khởi trị insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 > 60 tuổi, được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của WHO (2006). BN được phỏng vấn theo bộ câu hỏi Thống Nhất, khai thác về: Tuổi, giới, trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh, khu vực sống và các bệnh lý phối hợp, đánh giá kiến thức về insulin và yếu tố liên quan đến khởi trị insulin.
Kết quả: Nữ không đồng ý sử dụng insulin chiếm 57,9%, cao gấp 2,4 lần nam (24,4%), tuổi 60 - 69 có rào cản về tâm lý là 61,9%, BN chưa sử dụng insulin không sẵng sàng điều trị insulin chiếm 83,7%, kinh nghiệm đã sử dụng insulin khi được chẩn đoán có liên quan chặt đến việc sẵn sàng sử dụng thuốc, BN mắc bệnh ĐTĐ > 10 năm sẵn sàng sử dụng insulin là 54,6%. Tâm lý và kiến thức về insulin là yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc khởi trị insulin ở BN ĐTĐ cao tuổi, đây là yếu tố cần được lưu ý để tư vấn khi bắt đầu điều trị insulin
File đính kèm:
yeu_to_anh_huong_den_khoi_tri_insulin_o_benh_nhan_dai_thao_d.pdf
Nội dung text: Yếu tố ảnh hưởng đến khởi trị insulin ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2 trên 60 tuổi
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN KHỞI TRỊ INSULIN Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TÝP 2 TRÊN 60 TUỔI Vũ Thị Thanh Huyền*; Vũ Thị Thanh Hương** TÓM TẮT Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2 > 60 tuổi, được chẩn đoán theo tiêu chuẩn của WHO (2006). BN được phỏng vấn theo bộ câu hỏi thống nhất, khai thác về: tuổi, giới, trình độ học vấn, thời gian mắc bệnh, khu vực sống và các bệnh lý phối hợp, đánh giá kiến thức về insulin và yếu tố liên quan đến khởi trị insulin. Kết quả: nữ không đồng ý sử dụng insulin chiếm 57,9%, cao gấp 2,4 lần nam (24,4%), tuổi 60 - 69 có rào cản về tâm lý là 61,9%, BN chưa sử dụng insulin không sẵng sàng điều trị insulin chiếm 83,7%, kinh nghiệm đã sử dụng insulin khi được chẩn đoán có liên quan chặt đến việc sẵn sàng sử dụng thuốc, BN mắc bệnh ĐTĐ > 10 năm sẵn sàng sử dụng insulin là 54,6%. Tâm lý và kiến thức về insulin là yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc khởi trị insulin ở BN ĐTĐ cao tuổi, đây là yếu tố cần được lưu ý để tư vấn khi bắt đầu điều trị insulin. * Từ khóa: Đái tháo đường týp 2; Insulin; Yếu tố ảnh hưởng. FACTORS AFFECTING ON INITIATION OF INSULIN THERAPY IN OVER 60 YEAR-OLD TYPE 2 DIABETIC PATIENTS SUMMARY Study was conducted on patients with type 2 diabetes over 60 years old, diagnosed according to WHO 2006 criteria. All subjects were interviewed by questionnaire on age, sex, education, duration of diabetes, living area, co-morbility, their knowledge on insulin and factors related to starting insulin therapy. Results: the proportion of female refusing the therapy was 57.9%, and 2.4 times higher than men’s (24.4%), the rate of patients at the age of 60 - 69 with psychological barrier was 61.9%, 83.7% of patients who had never taken insulin before were unwilling to use; the experience of using insulin at diagnosis was significantly related to the patients’ willing of using the medication; 54.6% of patients had duration of diabetes over 10 years were willing to take insulin. Psychological barrier and knowledge on insulin were these factors influencing on initiation of insulin therapy in elderly diabetic patients, these factors should be noted to consult when starting insulin treatment. * Key words: Type 2 diabetes; Insulin; Influencial factors. * Bệnh viện Lão khoa TW ** Trường Đại học Thăng Long Người phản hồi (Corresponding): Vũ Thị Thanh Huyền (vuthanhhuyen11@yahoo.com) Ngày nhận bài: 24/1/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 2/9/2013 Ngày bài báo được đăng: 30/10/2013 134
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 ĐẶT VẤN ĐỀ được chẩn đoán ĐTĐ theo tiêu chuẩn Đái tháo đường týp 2 là một trong của WHO (2006) [6]. những bệnh lý mạn tính thường gặp nhất - Khả năng nhận thức tốt. trong các bệnh nội tiết chuyển hóa, * Tiêu chuẩn loại trừ: chiếm khoảng 90 - 95% tổng số BN - BN không đồng ý tham gia nghiên ĐTĐ. Tại Việt Nam, tỷ lệ ĐTĐ chiếm cứu. 2,7% dân số vào năm 2002, sau 6 năm đã - Tình trạng tri giác kém, hôn mê, rối tăng lên gấp đôi (5,7%). Tuổi càng cao, loạn tri giác. tỷ lệ mắc ĐTĐ càng cao, từ 65 tuổi trở - Khó khăn trong giao tiếp. lên, tỷ lệ mắc lên tới 16% [1]. Do vậy, 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. vấn đề ĐTĐ ở người cao tuổi cần được Mô tả cắt ngang. Phỏng vấn BN theo quan tâm đúng mức hơn. Hiện nay, trên mẫu thống nhất, đi sâu tìm hiểu những thế giới, việc khuyến khích khởi trị bằng rào cản của BN khi bắt đầu sử dụng insulin sớm đang ngày càng phổ biến insulin do nhóm tác giả xây dựng dựa với quan điểm dùng insulin sớm giúp theo thang điểm đánh giá điều trị insulin kiểm soát đường huyết nhanh và hiệu (Insulin Treatment Appraisal Scale - ITAS) quả, giảm các biến chứng của bệnh. Tuy [7]. nhiên, tuổi càng cao, khả năng sử dụng Bộ công cụ thu thập số liệu gồm các insulin của BN càng khó khăn hơn [3, phần: phần thông tin chung (6 câu): tuổi, 4], BN không có kiến thức về insulin dẫn giới, trình độ học vấn, khu vực sống, đến số người không sẵn sàng tham gia thời gian mắc bệnh, các bệnh lý phối điều trị cao [5]. Do đó, chúng tôi tiến hợp. Khai thác các rào cản gồm tâm lý hành đề tài này nhằm: Xác định những (7 câu), xã hội (4 câu), thể chất (2 câu), yếu tố ảnh hưởng đến việc bắt đầu sử dụng các biến chứng ĐTĐ (4 câu), kiến thức insulin ở BN ĐTĐ týp 2. và thực hành về tiêm insulin (3 câu), ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP kinh tế (3 câu). Tiêu chuẩn đánh giá rào NGHIÊN CỨU cản: trả lời “đúng” tương ứng 1 điểm, 1. Đối tƣợng nghiên cứu. “sai” tương ứng 0 điểm. Khai thác các * Tiêu chuẩn chọn BN: yếu tố ảnh hưởng đến khởi trị insulin - BN ≥ 60 tuổi, đang điều trị ngoại trú như: tâm lý, xã hội, thể chất, kiến thức theo chương trình ĐTĐ tại Phòng khám và thực hành tiêm insulin, các biến Nội tiết - Đái tháo đường, Bệnh viện chứng khi tiêm insulin và điều kiện kinh Lão khoa TW từ tháng 2 - 6 - 2012, tế của BN. 135
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Bảng 1: Thang điểm đánh giá rào cản. [1]. Sự khác biệt này có thể do đặc thù của Bệnh viện Lão khoa TW, đối tượng RÀO CẢN TỔNG TỔNG khám và chữa bệnh là người cao tuổi. ĐIỂM TỐI ĐIỂM ĐẠT ĐA 2. Tỷ lệ BN đồng ý sử dụng insulin. Tâm lý 7 4 Xã hội 29 15 Thể chất 2 1 Biến chứng 4 2 Kiến thức và 13 7 thực hành tiêm Biểu đồ 1: Tỷ lệ BN đồng ý sử dụng insulin insulin. Kinh tế 2 1 BN đồng ý sử dụng insulin là yếu tố * Xử lý số liệu: bằng phần mềm SPSS quan trọng trong việc kiểm soát đường 18.0, khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05. huyết. Khi bác sỹ điều trị yêu cầu khởi trị KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ insulin, 43,9% BN tham gia nghiên cứu BÀN LUẬN không đồng ý hay chưa sẵn sàng điều trị insulin. Kết quả này tương đương với 1. Đặc điểm chung. nghiên cứu của Nur Azmiah và CS tại 2 Trong tổng số 98 BN tham gia nghiên trung tâm y tế cộng đồng ở Malaysia: 51% cứu, nữ (58,2%) cao hơn nam (41,8%), BN không đồng ý tiêm insulin [5], nhưng tỷ lệ nam/nữ là 1,39. Kết quả này tương cao hơn nghiên cứu của Bradley đương với nghiên cứu trong nước năm và Gilbride tại Anh: chỉ có 28% BN không 2003 (nữ 8,9% so với nam 5,9%) [1] và sẵn sàng điều trị [9]. Có sự khác biệt này vì trên thế giới với tỷ lệ nữ chiếm 65,8% nghiên cứu của Bradley và Gilbride chia [8]. Tỷ lệ BN ĐTĐ týp 2 tuổi từ 60 - 69 làm nhiều mức độ đồng ý khác nhau (rất chiếm cao nhất (42,9%), tuổi cao nhất đồng ý, đồng ý vừa phải, ít đồng ý, không 86, tuổi trung bình 66,6 ± 5,7. Kết quả đồng ý). Trong khi đó, nghiên cứu của này tương tự với nghiên cứu của Trần chúng tôi chỉ phân tích BN trên hai mức độ Thị Thanh Huyền, Đỗ Thị Khánh Hỷ (đồng ý, không đồng ý). (tuổi từ 60 - 69 chiếm 49,8%) [2]. Có sự 3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khởi trị tương đồng này vì cả 2 nghiên cứu đều insulin. trên cùng địa điểm và đối tượng. Tuy nhiên, Có nhiều nguyên nhân khiến người khác với nghiên cứu của Tạ Văn Bình: bệnh khó chấp nhận khởi trị insulin, lứa tuổi nhiều nhất từ 40 - 60 với 80% BN nhưng rào cản tâm lý là chủ yếu (59,2%). 136
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Trong đó, BN không đồng ý thấy thất mình (59,2%) [5]. Đồng thời, nghiên bại trong quản lý bệnh ĐTĐ với chế độ cứu trên 282 BN tại Mỹ của Frank J ăn, tập luyện (72,1%), sử dụng insulin Snoek và CS cũng chỉ ra: sử dụng mất nhiều thời gian và công sức insulin mất nhiều thời gian và công sức (37,2%), phụ thuộc vào bác sỹ (34,9%). (25%), phụ thuộc vào bác sỹ (25%) [7]. Kết quả này hoàn toàn tương đồng với Qua những kết quả trên, nhân viên y tế nghiên cứu tại Malaysia, BN thường cần phải nắm bắt rõ tâm lý của BN để xuyên bày tỏ thái độ tiêu cực về sự thất kịp thời tư vấn và khuyến khích họ tự tin bại cá nhân trong cách quản lý bệnh của khi tham gia điều trị insulin. Bảng 2: Sự ảnh hưởng của giới cùng với các yếu tố tâm lý, xã hội đến khởi trị insulin. NỘI DUNG NAM (n = 41) NỮ (n = 57) p n % n % Có 31 75,6 24 42,1 < 0,05 Đồng ý sử dụng insulin Không 10 24,4 33 57,9 Thể chất 3 7,3 21 36,8 < 0,001 Tâm lý 25 61 33 57,9 > 0,05 Xã hội 0 0 1 1,7 > 0,05 Biến chứng 0 0 13 22,8 > 0,05 Kiến thức về insulin 3 7,3 4 7 > 0,05 Kinh tế 16 39 21 16,8 > 0,05 Tỷ lệ nữ không đồng ý sử dụng insulin, điều này có thể do tâm lý đặc insulin cao nhất (57,9%), cao gấp 2,4 lần thù của nữ giới. nam giới (24,4%), kinh tế là rào cản chủ Tâm lý là rào cản lớn nhất ở nhóm yếu ở cả nam (61%) và nữ (57,9%). tuổi 60 - 69 (61,9%). BN có kiến thức Nghiên cứu tại California cũng cho kết đúng về insulin ở nhóm tuổi từ 70 - 79 quả tương tự: có đến 32% phụ nữ không chiếm 15,6% và nhóm tuổi ≥ 80 là sẵn sàng điều trị, nhiều hơn so với nam 28,6%. Tỷ lệ BN không đồng ý sử dụng (21,1%) [8]. Tại Malaysia, tỷ lệ nữ insulin tập trung chủ yếu ở độ tuổi > 80 không sẵn sàng sử dụng insulin cao gấp (71,4%). Khảo sát trên internet tại Mỹ 2,7 lần so với nam [4]. Như vậy, giới có cho thấy: tuổi tỷ lệ thuận với khả năng ảnh hưởng đến việc sẵn sằng điều trị không sẵn sàng sử dụng insulin của BN, 137
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 tức là tuổi càng cao, BN càng khó chấp có ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận nhận việc sử dụng insulin hơn [4]. những thông tin y học mới và việc thực Nghiên cứu sự hài lòng của những BN hành tiêm hàng ngày. Cho nên, yếu tố tiêm insulin cho kết quả hài lòng nói chung hay yếu tố xã hội nói riêng giảm tuổi là một trong những cản trở đến sẵn khi tuổi càng cao [3]. Trên thực tế, tuổi sàng khởi trị insulin của BN ĐTĐ. Bảng 3: Ảnh hưởng của kinh tế đến khởi trị insulin. ĐỒNG Ý KHÔNG ĐỒNG KINH TẾ SỬ DỤNG Ý SỬ DỤNG p (n = 55) (n = 43) n % n % Không có khả năng chi trả tiền trong quá trình 10 18,2 10 23,3 0,407 điều trị ĐTĐ Thu nhập trung bình < 1,5 triệu đồng 14 25,4 10 23,3 của gia đình trong 1 Từ 1,5 - 3,5 triệu đồng 24 43,6 24 55,8 0,529 tháng > 3,5 triệu 17 30,9 9 20,9 Phí chi trả trong quá Bảo hiểm y tế 54 98,1 38 88,4 0,200 trình điều trị phụ thuộc Tự chi trả hoàn toàn 25 45,4 8 18,6 0,043 Con cái trả hoàn toàn 2 3,6 3 7 0,114 Con cái hỗ trợ 24 43,6 20 46,5 0,342 Tỷ lệ BN không có khả năng chi trả insulin, những BN tự chi trả thuốc điều trong quá trình điều trị ĐTĐ ở nhóm trị ĐTĐ đồng ý cao hơn BN không đồng đồng ý là 18,2%, nhóm không đồng ý ý sử dụng insulin. Điều này có thể giải 23,3%, tương đương với nghiên cứu của thích do đa phần các đối tượng trong Tạ Văn Bình: 27,3% BN không có đủ chương trình điều trị ngoại trú ĐTĐ tại khả năng chi trả tiền thuốc điều trị ĐTĐ Bệnh viện Lão khoa TW đều được chi [1]. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của trả bằng bảo hiểm y tế một phần hoặc chúng tôi, kinh tế không phải là rào cản toàn bộ nên BN không có cản trở nhiều lớn khiến BN không đồng ý sử dụng về kinh tế khi tham gia điều trị. 138
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 Bảng 4: Ảnh hưởng của việc đã tiêm insulin trong thời gian điều trị trước đó và sẵn sàng tiêm insulin. ĐỒNG Ý KHÔNG ĐỒNG Ý ĐIỀU TRỊ INSULIN (n = 55) (n = 43) p OR (95%, CI) n % n % Chưa từng điều trị 12 21,8 36 83,7 - - Đã từng điều trị 1 lần 12 21,8 4 9,3 0,001 0,11 (0,030 - 0,410) Đã từng điều trị > 1 lần 21 38,2 2 4,7 < 0,001 0,03 (0,007 - 0,156) Đã điều trị khi phát hiện ĐTĐ 10 18,2 1 2,3 0,002 0,04 (0,003 - 0,288) Kinh nghiệm sử dụng insulin có liên khi được phát hiện ĐTĐ (2,3%). Kết quả quan chặt chẽ đến việc sẵn sàng điều trị này có thể lý giải, khi BN đã từng sử của BN. Tỷ lệ không đồng ý càng giảm dụng insulin, họ được tư vấn, tìm hiểu, nếu BN đã có kinh nghiệm tiêm insulin, cập nhật thông tin và có kinh nghiệm tỷ lệ không đồng ý cao nhất ở BN chưa được điều trị insulin (chỉ sử dụng thuốc trước đó về insulin nên nắm rõ những lợi viên điều trị ĐTĐ) (83,7%), tỷ lệ không ích khi sử dụng insulin và dễ dàng đồng đồng ý thấp nhất ở BN đã sử dụng insulin ý hơn [4]. Bảng 5: Ảnh hưởng giữa thời gian phát hiện ĐTĐ và sẵn sàng tiêm insulin. THỜI GIAN MẮC ĐTĐ ĐỒNG Ý (n = 55) KHÔNG ĐỒNG Ý (n = 43) p n % n % < 5 năm 11 20 14 32,6 5 - 10 năm 14 25,4 17 39,5 > 0,05 > 10 năm 30 54,6 12 27,9 Chiếm tỷ lệ cao nhất là số BN được ý chênh lệch rất nhỏ giữa các nhóm với phát hiện ĐTĐ > 10 năm sẵn sàng sử thời gian phát hiện ĐTĐ khác nhau. Có dụng insulin (54,6%) và tỷ lệ không đồng thể nói, yếu tố thời gian mắc bệnh không 139
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 có mối liên quan đến việc sẵn sàng của and inhaled insulin for type I diabetes. BN. Kết quả này không có ý nghĩa vì Diabetes Care. 2000, 23 (10). việc khởi trị insulin không theo nguyên 4. Mark Peyrot, Pichard R Rubin, Davida F tắc thời gian mắc ĐTĐ, có những BN Kruger, Luther B Travi. Correlates of insulin được bác sỹ yêu cầu sử dụng từ rất sớm, injection omission. Diabetes Care. 2010, 33 (2). ngược lại, có nhiều người mắc ĐTĐ đã lâu nhưng kiểm soát tốt bằng thuốc viên 5. Nur Azmiah Z, Zulkarnain AK, Tahir nên họ thấy chưa cần thiết phải sử dụng Ab. Psychological insulin resistance (PIR) insulin [7, 9]. among type 2 diabetes patients at Public Health Clinics in Federal Territory of Malaysia. KẾT LUẬN The International Medical Journal Malaysia. 2011, 33 (2). Tâm lý và kiến thức về insulin là yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc khởi trị insulin ở 6. WHO/IDF. Definition and diagnosis of BN ĐTĐ cao tuổi, chính vì vậy, khi khởi diabetes mellitus and intermediate hyperglycemia. trị insulin ở đối tượng này, cần tìm hiểu Printed by the WHO document production những yếu tố dẫn đến việc không sẵn services. Geneva, Switzerland. 2006. sàng điều trị của BN để giáo dục và tư vấn, giúp cải thiện và thực hiện tốt việc sử 7. Frank J Snoek, Soren E Skovlund, dụng insulin cũng như điều trị bệnh ĐTĐ. Frans Pouwer. Development and validation of the insulin treatment appraisal scale (ITAS) TÀI LIỆU THAM KHẢO in patients with type 2 diabetes. Health and 1. Tạ Văn Bình. Dịch tễ học bệnh ĐTĐ, Quality of Life Outcomes. 2007. các yếu tố nguy cơ và các vấn đề liên quan 8. William H Polonsky, Lawence Fisher, đến quản lý bệnh ĐTĐ tại khu vực nội Suán Guzman, Leonel Villa - Caballero, Steven thành 4 thành phố lớn. NXB Y học. 2003. V Edelman. Psychological insulin resistance 2. Trần Thị Thanh Huyền, Đỗ Thị Khánh in patients with type 2 diabetes. Diabetes Hỷ. Kiểm soát glucose huyết và một số yếu Care. 2005, 28 (10). tố nguy cơ ở BN ĐTĐ týp 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Lão khoa TW. Tạp chí 9. C Bradley, CJB Gilbride. Improving Nghiên cứu Y học. 2012, 80, tr.57-62. treatment satisfaction and other patient-reported outcomes in people with type 2 diabetes: the 3. Joseph C Cappelleri, Robert A Gerber, role of once-daily insulin glargine. Diabetes, Ione A Kourides, Robert A Gelf. Development Obesity and Metabolism. 2008, 10 (2), pp.50-65. and factor analysis of a questionnaire to measure patient satisfaction with injected 140
- TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2013 141

