Y khoa, dược - Sốc chấn thương
Chẩn đoán sớm:
- Nhịp tim nhanh (trên 100 l/ph ở người lớn).
- Co mạch da, tứ chi ẩm lạnh.
- Trên một bệnh nhân chấn thương mà có nhịp tim nhanh và tứ chi lạnh ẩm phải được xem như đang choáng trừ khi chứng minh được nguyên nhân khác.
- Huyết áp kẹp (mất bù).
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Y khoa, dược - Sốc chấn thương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
y_khoa_duoc_soc_chan_thuong.ppt
Nội dung text: Y khoa, dược - Sốc chấn thương
- Sốc chấn thương
- Định nghĩa Sốc Sốc chấn thương là tình trạng phản ứng bệnh lý phức tạp có tính chất giai đoạn của cơ thể mà tình trạng này gây ra bởi những chấn thương cơ giới mạnh và mất máu- tình trạng phản ứng bệnh lý này biểu hiện rối loạn chức năng của cơ thể( tuần hoàn, thần kinh, hô hấp, nội tiết, tiêu hóa, chuyển hóa).
- Phân loại sốc chấn thương • Theo nguyên nhân: Sốc thần kinh phản xạ. Sốc mất máu. Sốc nhiễm độc. • Theo thời gian xuất hiện bệnh: Sốc tiên phát. Sốc thứ phát. • Theo diễn biến lâm sàng: Sốc cương. Sốc nhược. Sốc hồi phục và không hồi phục
- Chẩn đoán sốc 1. Chẩn đoán sớm: - Nhịp tim nhanh (trên 100 l/ph ở người lớn). - Co mạch da, tứ chi ẩm lạnh. - Trên một bệnh nhân chấn thương mà có nhịp tim nhanh và tứ chi lạnh ẩm phải được xem như đang choáng trừ khi chứng minh được nguyên nhân khác. - Huyết áp kẹp (mất bù).
- Chẩn đoán sốc 2. Chẩn đoán muộn: - Huyết áp tụt, kẹp (xảy ra khi bệnh nhân đã mất hơn 30% thể tích máu), khát nước. - Vật vã lơ mơ. - Dung tích hồng cầu (Hct) giảm: o Xuất hiện muộn o Không trung thực o Có thể mất máu trước đó hoặc máu đang tiếp tục chảy - Do đó, Hct bình thường trên bệnh nhân choáng chấn thương không loại trừ được mất máu cấp.
- Chẩn đoán nguyên nhân 1. Choáng giảm thể tích: Giảm thể tích nội mạch có thể do mất máu, dịch. - Quan trọng phải kiểm soát chảy máu ngoài, tầm sóat chảy máu trong, kiểm tra các thương tổn và giải quyết. - Bù dịch tinh thể, máu khẩn cấp theo ước đoán. - Theo dõi các dấu hiệu đáp ứng: dấu hiệu sinh tồn, nước tiểu, CVP, HA động mạch xâm lấn (nếu cần thiết)
- Chẩn đoán nguyên nhân 2. Choáng tim: Trong chấn thương có thể xảy ra 2 tình huống: - Do chèn ép từ bên ngoài (tràn máu màng tim, chèn ép tim ) - Do đụng dập (cơ tim co bóp không hiệu quả, giảm lưu lượng tim..). ➢ Cần nhận định nhanh các dấu hiệu của choáng, tìm nguyên nhân, làm các xét nghiệm cần thiết ( ECG, siêu âm tim, X quang ngực, men tim ) ➢ Giải quyết nguyên nhân tại phòng mổ cấp cứu. ➢ Theo dõi tại các đơn vị hồi sức và có thể hỗ trợ các thuốc vận mạch ( Dobutamine, Dopamin, Noradrenaline )
- Chẩn đoán nguyên nhân 3. Choáng do phân bố: Choáng do nguyên nhân thần kinh thứ phát cũng là một dạng trong nhóm này, gây mất trương lực giao cảm ngọai biên. - Bệnh nhân có thể da ẩm, mất trương lực hậu môn, nhịp chậm. - Điều trị ban đầu đáp ứng với truyền dịch và các thuốc hỗ trợ: Phenylephrine, Norepinephrine, Dopamin có thể cải thiện nhịp chậm. Đa phần các cơ chế gây choáng phối hợp nhau.
- Thái độ xử trí: Hồi sức khẩn cấp tình trạng choáng Điều trị nguyên nhân
- Choáng mất máu Phân độ mất máu: dựa trên biểu hiện ban đầu của bệnh nhân. Các biểu hiện phụ thuộc một số yếu tố khác như: tuổi, độ nặng chấn thương, thời gian từ khi chấn thương đến khi bắt đầu điều trị, sơ cứu trước đó (truyền dịch, bất động xương gãy ). Cần tiến hành hồi sức ngay khi xuất hiện các triệu chứng sớm của choáng, không nên chờ khi HA hạ thấp hoặc bệnh nhân được xếp vào một phân độ mất máu rõ.

